Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

báo cáo thực tập viễn thông nghiên cứu hoạt động marketing của viễn thông bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.11 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH (VNPT BÌNH ĐỊNH) 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viễn Thông Bình Định 7
1.2. Đặc điểm của Viễn Thông Bình Định 8
1.2.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới 8
1.2.2. Về quản lý 8
1.2.3. Về kinh doanh 9
1.2.4. Về khai thác 9
1.2.5. Về nguồn nhân lực 9
1.3. Cơ cấu tổ chức của Viễn Thông Bình Định 9
1.3.1. Ban giám đốc: 10
1.3.2. Các phòng ban chức năng 10
1.3.2.1. Phòng mạng và dịch vụ mạng 10
1.3.2.2. Phòng kế hoạch - kinh doanh 10
1.3.2.3. Phòng đầu tư xây dựng cơ bản 10
1.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính 10
1.3.2.5. Phòng kế toán thống kê tài chính 11
1.3.2.6. Phòng chuyên viên trực thuộc giám đốc 11
1.3.3. Các trung tâm trực thuộc Viễn Thông Bình Định 11
1.3.4. Sơ đồ tổ chức Viễn Thông Bình Định 12
1.4. Sản phẩm và dịch vụ Viễn Thông Bình Định cung cấp 12
1.4.1. Truyền hình IP TIVI 12
1.4.2. Điện thoại cố định 12
1.4.3. Điện thoại di động 13
1.4.3.1.Gói cước thiết bị 13
1.4.3.2. Dịch vụ 13
1.4.3.3. Chuyển vùng quốc tế: 14
1.4.4. Internet 14


1.4.5. Dịch vụ giải đáp 1080 14
1.4.6. Dịch vụ thanh toán trực tuyến Icoin 15
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VIỄN
THÔNG BÌNH ĐỊNH 16
2.1. Tình hình các nguồn nhân lực của VNPT Bình Định 16
2.1.1. Tình hình tài chính 16
2.1.2. Con người 17
2.1.3. Cơ sở vật chất 17
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn Thông Bình Định 18
2.2.1. Thị trường khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh 18
2.2.1.1. Thị trường khách hàng 18
2.2.1.2. Đối tác 20
2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh chính 21
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh 24
2.2.3. Phân tích SWOT đối với công ty 28
2.2.3.1. Cơ hội 28
2.2.3.2. Thách thức 29
2.2.3.3. Điểm mạnh 29
2.2.3.4. Điểm yếu 30
2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.2.4.1. Đánh giá 31
2.2.4.2. Tồn tại, khó khăn 31
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
2.3. Tình hình hoạt động Marketing tại Viễn Thông Bình Định 32
2.3.1. Tình hình hoạt động Marketing tại Viễn Thông Bình Định 33
2.3.1.1. Thị phần 33
33
2.3.1.2. Các hoạt động, chương trình Marketing của Công ty đã thực hiện 34
2.3.1.3. Định vị khách hàng 42

2.3.2. Thương hiệu của Công ty 43
2.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động Marketing tại công ty 44
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGNH QUẢN TRỊ THÔNG
TIN MARKETING 46
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của Viễn Thông Bình Định 46
3.2. Đề xuất ý kiến 47
3.2.1. Đối với cơ quan thực tập 47
3.2.2. Đối với khoa/trường 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kinh doanh trong năm 2010 24
Bảng 2.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2006-2010 25
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 5
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Viễn Thông Bình Định 12
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2006-
2010 25
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện thị phần di động Việt Nam năm 2010 33
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công nghệ viễn thông đã phát triển không ngừng và góp phần to
lớn trong sự phát triển của xã hội. Trong thời gian gần đây, mạng lưới cơ sở hạ
tầng viễn thông của nước ta liên tục được cải thiện, nâng cấp để phục vụ tốt hơn
đông đảo người dùng. Chính vì thế khả năng đòi hỏi nhu cầu của khách hàng từ

đó ngày một tăng. Giới doanh nghiệp nói chung và ngành Viễn thông nói riêng
đang đứng trên một bình diện cạnh tranh chưa từng thấy. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nhạy bén phát hiện được phương hướng kinh doanh và khéo léo hòa nhập
vào thị trường. Xu hướng hiện nay là phải nắm bắt được cầu thì mới có thế xác
định đựơc cung.
Thông tin rất cần thiết, mọi hoạt động của con người đều có nhu cầu về
thông tin trong cuộc sống. Viễn thông là một trong những ngành sử dụng thông
tin làm nên sản phẩm - dịch vụ của mình đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trước một thị trường đầy tiềm năng như thế, viễn thông muốn tự khẳng
định mình thì không thể nào lơi lỏng đối với Marketing, vì chính nó sẽ giúp cho
các doanh nghiệp viễn thông đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan đó, khi thực tập tại Viễn Thông Bình
Định tôi đã nghiên cứu hoạt động Marketing của Viễn Thông Bình Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô Chú, Anh chị
cùng Ban lãnh đạo của Trung tâm dịch vụ khách hàng Viễn Thông Bình Định đã
giúp tôi hoàn thành tốt thời gian thực tập cũng như nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến đồ án cũng như ngành học của mình tại Trung tâm.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến GVHD là Thầy Lê Phước Cửu Long
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hòa thành tốt bài báo cáo
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
SV Nguyễn Thị Thanh Nga
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH (VNPT
BÌNH ĐỊNH)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viễn Thông Bình Định
Bưu Điện tỉnh Bình Định trước đây là đơn vị trực thuộc tập đoàn BCVT
Việt Nam, có chức năng tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng
lưới Bưu chính - Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, phương

hướng phát triển do Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam trực tiếp giao.
Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền
các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các
nghành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định và các nơi khác theo quy định
của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam nhằm hoàn thành kế hoạch
được giao.
Thực hiện quyết định số 496 QĐ-TCCB/HĐQT /ngày 15/11/2007 của
Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam về phê duyệt phương án chia tách
BC-VT trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Từ ngày 01/01/2008, Bưu điện tỉnh
Bình Định cũ được chia tách thành Bưu Điện tỉnh Bình Định và Viễn Thông
Bình Định (gọi tắt là VNPT Bình Định). Viễn Thông Bình Định được thành lập
theo quyết định số: 603/ QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của hội đồng quản
trị Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam.
Viễn Thông Bình Định là đơn vị kinh tế trực thuộc, hoạch toán phụ thuộc
Tập đoàn BC-VT Việt Nam. Có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và
phục vụ chuyên nghành Viễn Thông – Công nghệ thông tin.
Tên đầy đủ: Viễn Thông Bình Định
Tên tiếng anh: Binh Dinh Telecommunication
Trụ sở: 33 Nguyễn Trãi – TP Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại: 0563820257 Fax: 0563811645
Website: www.vnptbinhdinh.vn
Hiện nay Viễn Thông Bình Định có 03 trung tâm Viễn Thông 1,2,3 và
trung tâm dịch vụ khách hàng, 05 phòng ban chức năng quản lý và 56 tổ sản
xuất.
Với phương châm tất cả vì khách hàng.
- Chúng tôi không ngừng đổi mới đột phá ứng dụng công nghệ hiện đại,
đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ Viễn Thông - Tin Học chất lượng cao.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
- Giá cước phù hợp nhằm đáp ứng ưu cầu và sự lựa chọn của quý khách

hàng.
- Chúng tôi luôn sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của quý khách
hàng.
- Sự hài lòng của khách hàng luôn là nguồn động viên cổ vũ đối với
chúng tôi.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, tâm huyết, sáng tạo, phong cách
làm việc chuyên nghiệp, Viễn thông Bình Định đã và đang phát triển ngày càng
lớn mạnh. Viễn thông Bình Định luôn mong muốn được phục vụ quý khách
hàng một cách chu đáo, tận tình, mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm
và dịch vụ hoàn hảo nhất trên nền tảng công nghệ thông tin và viễn thông. Viễn
thông Bình Định cũng tâm niệm rằng, công nghệ với mục đích chỉ đơn thuần là
công nghệ sẽ không mang lại hiệu quả sản xuất và sự thoả mãn của khách hàng.
Vì thế trong quá trình phát triển và hội nhập, đội ngũ nhân viên của Viễn
thông Bình Định luôn làm việc hết mình, không ngừng hoàn thiện, nâng cao
trình độ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất, chính
xác nhất, an toàn nhất, tiện lợi và văn minh nhất, xứng đáng với 10 chữ
vàng :"Trung thành, Dũng cảm, Tận tuỵ, Sáng tạo, Nghĩa tình".
Bất cứ khi nào, bất cứ ở nơi đâu, Viễn thông Bình Định vẫn luôn giữ
vững phương châm "Sự hài lòng của khách hàng là thành công của doanh
nghiệp!"
1.2. Đặc điểm của Viễn Thông Bình Định
1.2.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới
Tổ chức, xây dựng và quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng,
sản xuất và sửa chữa mạng Viễn Thông trên toàn Tỉnh
Tiếp nhận thiết bị và tổ chức việc lắp đặt hệ thống thiết bị khai thác…
Khảo sát, tư vấn, thiết kế và lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn
Thông - Công nghệ thông tin.
1.2.2. Về quản lý
Tổ chức, quản lý thiết bị toàn hệ thống trong khu vực Tỉnh.
Kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn Thông, Công nghệ thông tin

trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản đảm bảo an toàn hoạt động của
hệ thống và đánh giá độ tin cậy của thiết bị…
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương và cấp trên.
Có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện Tỉnh, thành phố kinh doanh các
dịch vụ Viễn Thông, tin học (dịch vụ Viễn Thông các điểm giao dịch, thu cước
Viễn Thông, bán thẻ Viễn Thông, phát triển thuê bao…) và các dịch vụ Viễn
Thông công ích do tỉnh và nhà nước giao.
1.2.3. Về kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý, vật tư, thiết bị Viễn thông - Công
nghệ thông tin theo yêu cầu cụ sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của
khách hàng
Xây dựng và triển khai phương án kinh doanh dịch vụ điện thoại di động
Tổ chức thử nghiệm dịch vụ theo kế hoạch
Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam cho phép và phù hợp với pháp luật.
1.2.4. Về khai thác
Thực hiện kết nối với các nhà khai thác
Vận hành và đánh giá chất lượng các hệ thống
Tổ chức khai thác hiệu quả mạng lưới
1.2.5. Về nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu trước mắt và
lâu dài của công ty, bổ sung nhân lực cho các dịch vụ khác của công ty.
Cử CBCNV tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, dịch vụ mới và các lớp
tập huấn do Tập đoàn tổ chức; động viên CB-CNV tự học tập để nâng cao trình

độ đáp ứng yêu cầu công tác. Năm 2010, đã tổ chức và cử 1.498 lượt CBCNV
tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, ôn thi về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ
sở và bồi dưỡng tại chỗ với tổng chi phí 488.545.000 đồng. Tổ chức thi nâng
bậc nghề cho 45 công nhân.
Động viên CNVC lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ vào công tác đổi mới tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Năm 2010, Hội đồng sáng
kiến VTT đã xét duyệt 01 đề tài và 13 sáng kiến.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Viễn Thông Bình Định
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
1.3.1. Ban giám đốc:
Giám đốc: Trực tiếp điều hành chung mọi hoạt động của Công ty là người
ra các quyết định cao nhất, giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý.
Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh,
hành chính, quản trị. Tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các
trung tâm. Đề ra các chiến lược trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất
truyền thống, khảo sát thiết kế, xây lắp công tình, trung tâm kỹ thuật dịch vụ
viễn thông, phòng xây dựng cơ sở hạ tầng và giám đốc kỹ thuật dịch vụ viễn
thông, phòng xây dựng cơ sở hạ tầng và giám đốc sẽ ủy quyền một số công việc
khai thác khi cần thiết.
1.3.2. Các phòng ban chức năng
1.3.2.1. Phòng mạng và dịch vụ mạng
Tham mưu giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát, củng
cố, phát triển mạng Viễn Thông - Công nghệ thông tin và các hoạt động khai
thác nghiệp vụ, dịch vụ Viễn Thông trên toàn Viễn Thông tỉnh.
1.3.2.2. Phòng kế hoạch - kinh doanh
Phòng kế hoạch - kinh doanh có chức năng tham mưu giúp Giám đốc

Viễn Thông tỉnh các lĩnh vực sau: tổ chức quản lý, điều hành thực hiện công tác
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác chăm sóc khách hàng - kinh doanh tiếp
thị các dịch vụ Viễn Thông và Công nghệ thông tin, các sản phẩm dịch vụ khác
được tập đoàn cho phép kinh doanh, giá cước, tiếp thị, nghiên cứu thị trường,
khuyến mãi, quảng cáo, bán hàng.
1.3.2.3. Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
Phòng đầu tư xây dựng cơ bản có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Viễn Thông tỉnh trên các lĩnh vực sau: Đầu tư - xây dựng cơ bản về vỏ trạm, vật
tư, thiết bị và các phương tiện khác liên quan đến mạng lưới Viễn Thông - Công
nghệ thông tin được Tập đoàn cho phép đầu tư xây dựng.
1.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hàng mọi hoạt động về
công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương, bảo hiểm lao động và các
chế độ chính sách liên quan đến người lao động
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
Tham mưu cho Giám đốc Viễn Thông tỉnh tổ chức, quản lý, điều hành
mọi hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính, quản trị, chăm sóc sức khỏe cán bộ
công nhân viên.
1.3.2.5. Phòng kế toán thống kê tài chính
Phòng kế toán thống kê tài chính là đơn vị chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Viễn Thông Bình Định trong việc chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, tài chính của toàn Viễn Thông Bình
Định theo Luật kế toán, thống kê, các quy định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Viễn Thông tỉnh. Quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản, các quỹ và các
nguồn lực khác của Viễn Thông tỉnh.
1.3.2.6. Phòng chuyên viên trực thuộc giám đốc
Chuyên viên Thanh tra - Bảo vệ - Quân sự: Tham mưu, giúp Giám đốc
Viễn Thông tỉnh tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo vệ, quân sự đối
với đơn vị, cán bộ công nhân viên thuộc Viễn Thông tỉnh trong việc chấp hành

chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định, nhiệm vụ, kế hoạch của Tập
đoàn, quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với các đơn vị trực thuộc, tổ chức tiếp công dân.
Chuyên viên tổng hợp: Tham mưu Giám đốc tổng hợp phân tích các hoạt
động của Viễn Thông tỉnh, quản lý và hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng
của Viễn Thông tỉnh.
1.3.3. Các trung tâm trực thuộc Viễn Thông Bình Định
- Gồm 03 trung tâm Viễn Thông và 1 trung tâm dịch vụ khách hàng
- Trung tâm viễn thông I: quản lý các huyện TP Quy Nhơn, Huyện Tuy
Phước, Huyện Vân Canh.
- Trung tâm viễn thông II: quản lý các huyện Hoài Nhơn, huyện Phù Mỹ,
Huyện An Lão, Huyện Hoài Ân.
- Trung tâm viễn thông III: quản lý các huyện An Nhơn, huyện Tây Sơn,
huyện Vĩnh Thạnh
- Trung tâm dịch vụ khách hàng
- Các đơn vị sản xuất, các cửa hàng, các điểm giao dịch, các tổ sản xuất:
có chức năng vận hành, khai thác, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống tổng đài chuyển
mạch di động số, các thiết bị khai thác thuộc mạng di động số, các thiết bị khai
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
thác thuộc mạng di động thiết bị phù hợp thuộc phạm vi trung tâm được giao
quản lý, vận hành, khai thác các dịch vụ Viễn Thông.
1.3.4. Sơ đồ tổ chức Viễn Thông Bình Định
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Viễn Thông Bình Định
1.4. Sản phẩm và dịch vụ Viễn Thông Bình Định cung cấp
1.4.1. Truyền hình IP TIVI
MyTV - dịch vụ truyền hình đa phương tiện do Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam cung cấp, mang đến cho khách hàng hình thức giải trí khác biệt:
Truyền hình theo yêu cầu.
Sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem

truyền hình đơn thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích
vào bất kỳ thời điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như:
xem phim theo yêu cầu, hát karaoke, chơi game, nghe nhạc,…
1.4.2. Điện thoại cố định
− Điện thoại có dây ( điện thoại bàn thông dụng)
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
Phòng
Mạng
Và Dịch vụ
Phòng
Kế hoạch
Kinh doanh
Phòng
Đầu tư
Xây dựng
Cơ bản
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kế toán
Thống kê
Tài chính
Các
chuyên
viên
trực thuộc

Giám đốc
Trung tâm
Viễn thông
I
Trung tâm
Viễn thông
II
Trung tâm
Viễn thông
III
Trung tâm
Dịch vụ
Khách hàng
Đội ứng
Cứu
thông
tin,
Các
tổ
Sản
xuất
Các
cửa
hàng/
các
điểm
giao
dịch
Các
tổ

Sản
Xuất
Các
cửa
hàng/
Các
điểm
giao
dịch
Các
tổ
Sản
Xuất
Các
cửa
hàng/
Các
điểm
giao
dịch
Các
tổ
Sản
Xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
− Vô tuyến Gphone: là điện thoại cố dịnh không dây, dùng công nghệ di
động Vinaphone. Cung cấp tại các khu vực có mạng di dộng Vinaphone
− VoTP: là điện thoại sử dụng phần mềm, cho phép người sử dụng thực
hiện các cuộc điện thoại tới bất cứ điện thoại sử dụng phần mềm, di động hay cố
định bằng việc sử dụng công nghệ tiếng nói qua IP (VoIP)

1.4.3. Điện thoại di động
Viễn Thông Bình Định là một đại lý chính của Công ty Vinaphone chính
vì vậy công ty cũng cấp cung các sản phẩm của Vinaphone
1.4.3.1.Gói cước thiết bị
a. Trả trước: Bạn muốn không phải ký hợp đồng thuê bao tháng, không
phải trả phí hòa mạng, cước thuê bao hàng tháng và thực hiện trả cước cho từng
cuộc gọi, kiểm soát cước phí sử dụng và gọi Quốc tế bất cứ lúc nào hãy truy cập
vào danh mục thuê bao trả trước để lựa chọn cho mình một gói cước trả trước
phù hợp như Vinacard, Vinadaily, Vinaxtra, Vinatext, Vina 365, Talk 24, My
zone…
b. Trả sau: Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại
hình dịch vụ được ra đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. Ở thời
điểm ban đầu thuê bao VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi,
hiển thị số gọi đi, gọi đến, chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng
quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi,
dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data.
Dịch vụ truyền dữ liệu DATA - Dịch vụ WAP999 - Dịch vụ GPRS, MMS
- Dịch vụ chuyển vùng trong nước - Dịch vụ Ringtunes - Dịch vụ đồng bộ hóa -
Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ Info360 - Dịch vụ gọi quốc tế sử
dụng VOIP - Dịch vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác
trong tương lai.
1.4.3.2. Dịch vụ
− Dịch vụ điện thoại Vedio Call: là dịch vụ cho phép các thuê bao
Vinaphone khi đang đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau
thông qua camera của máy điện thoại di động.
− Dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao thông qua các thiết bị hỗ trợ (Mobile
Broadband) là dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao thông qua các thiết bị hỗ trợ
(Mobile Broadband): là dịch vụ truy cập Internet tốc độc cao từ máy tính thông
qua công nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại di động.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
− Dịch vụ truyền hình trên mạng điện thoại di động (Mobile TV) là dịch vụ
cho phép thuê bao Vinaphone có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp
(LiveTV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện
đặc sắc, video clip,…) ngay trên màn hình di động.
− Dịch vụ theo dõi hình ảnh trên máy điện thoại di động (Mobile Camera)
là dịch vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể theo dõi trực tiếp ngay trên màn
hình di động các hình ảnh thu được từ các máy quay đặt tại các nút giao thông,
điểm công cộng, nhà riêng…
− Dịch vụ gọi số tắt, gọi quốc tế, chuyển vùng quốc tế, chờ cuộc gọi, hộp
thư thoại, fax data, Ringtunes, chặn hiển thị số, hiển thị số, datasafe, USSD,
Care plus, say2send…
− Dịch vụ SMS và trên nền SMS bao gồm tin nhắn thông thường, nhắn tin
đến các tổng đài 996, 997, 998, 8XXX, 1900XXXX. Các dịch vụ GTGT như
infoplus, Vina Search, GPRS – WAP – MMS….
1.4.3.3. Chuyển vùng quốc tế:
Chuyển vùng quốc tế là gói dịch vụ cho phép các thuê bao di động
Vinaphone thực hiện và nhận cuộc gọi bằng máy di động của mình khi di
chuyển trên phạm vi nhiều quốc gia. Với chuyển vùng quốc tế, Vinaphone cam
kết thông tin thông suốt trong quá trình chuyến đi của bạn.
1.4.4. Internet
STT Loại sản phẩm Mô tả sản phẩm
1 Mega VNN Dịch vụ nối mạng Internet
2 FTTH Là mạng viễn thông băng thông rộng
bằng cáp quang được nối đến tận nhà
1.4.5. Dịch vụ giải đáp 1080
Tổng đài 1080 đã cung cấp các dịch vụ chủ yếu như:
- Giải đáp thông tin về danh bạ điện thoại.
- Các thông tin về giá cả thị trường.
- Lịch chạy tàu , máy bay, xe buýt…

- Thông tin về thể thao quốc tế cũng như trong nước.
- Giới thiệu các vùng miền văn hóa…
- Cung cấp các thông tin về lịch sử, danh nhân…
- Trao đổi kiến thức với khách hàng…
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
Ngoài những dịch vụ trên, Tổng đài 1080 còn nhận điện hoa trong thành
phố, gửi tặng quà tặng âm nhạc qua qua điện thoại viên .v.v…
1.4.6. Dịch vụ thanh toán trực tuyến Icoin
Là một dịch vụ thanh toán trực tuyến của VNPT, iCoin cho phép người
mua nạp tiền VNĐ từ nhiều nguồn khác nhau để nhận được một lượng iCoin
tương ứng trong tài khoản của mình tại ; sau đó sử dụng số dư
iCoin của mình để thanh toán các dịch vụ, hàng hóa do VNPT cung cấp hoặc
do VNPT hợp tác với bên thứ ba để cung cấp.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH
2.1. Tình hình các nguồn nhân lực của VNPT Bình Định
2.1.1. Tình hình tài chính
Về các dự án sử dụng vốn tập trung: đã triển khai 06 dự án. Trong đó: 5
dự án chuyển tiếp và 01 dự án mới với tổng mức đầu tư: 21,948 tỷ đồng.
Về các dự án sử dụng vốn phân cấp:
- Gồm các dự án như: Cáp quang mạng ngoại vi FTTx: 5 dự án chuyển
tiếp từ 2009; Khu công nghiệp, đô thị mới: 01 dự án chuyển tiếp, 01 dự án xây
dựng mới; Công cụ, phụ trợ: 02 dự án chuyển tiếp, 04 dự án mới; Nhà trạm: 02
dự án mới; Đầu tư khác: 05 dự án chuyển tiếp; 06 dự án mới. Với tổng vốn dự
án phân cấp là: 27,364 tỷ đồng.
- Thực hiện kế hoạch vốn:
- Tổng kế hoạch vốn : 66,438 tỷ đồng.

- Giá trị thực hiện : 65,483 tỷ đồng. Đạt : 98,5 %.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng theo
yêu cầu mới. Tuân thủ đầy đủ và thực hiện nghiêm túc các qui định về Pháp
lệnh kế toán thống kê tài chính; chấn chỉnh khắc phục các sai sót trong quản lý
tài chính, hạch toán kế toán. Phối hợp kiểm toán các công trình xây dựng cơ
bản. Tham gia các tổ xét thầu, thẩm định thầu và hoàn thành đúng chức trách
được giao.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kế toán thống kê, tài chính của toàn viễn
thông tỉnh, tham mưu cho Giám đốc ban hành các quyết định về công tác kế
toán, thống kê, tài chính.
- Quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư xây dựng cơ bản cuả Viễn thông tỉnh, trong năm không để xảy ra sai sót,
thất thoát về tài chính .
- Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo với Tập đoàn, với các cơ quan quản
lý nhà nước. Trong năm 2010 đã thực hiện 1 đợt kiểm tra tình hình chấp hành
chế độ tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc viễn thông tỉnh để kịp thời chấn
chỉnh các sai sót .
- Thực hiện kiểm toán, phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng cơ
bản, sửa chữa lớn kịp thời, không để tồn đọng.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
- Ban hành các quy trình quản lý, thu nợ cước viễn thông triển khai đến
các đơn vị trực thuộc. Tỷ lệ thu nợ năm 2010 đạt 80% trên tổng số nợ phát sinh;
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ đến hạn vẫn còn tồn đọng ở mức cao nên tỷ lệ thu đạt thấp
so với mức bình quân chung.
- Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí: Năm 2010 thực hiện đạt 97% so
với kế hoạch năm. Các khoản chi phí thực hiện đều giảm so với kế hoạch, riêng
chi phí quảng cáo, khuyến mại vượt 37% so với kế hoạch do áp lực cạnh tranh,
khuyến mãi.
- Năm 2010, nộp ngân sách Nhà nước 9,2 tỷ đồng.

2.1.2. Con người
Yếu tố con người luôn được Viễn Thông Bình Định chú trọng quan tâm.
Tính đến 31/12/2010 tổng số cán bộ mà Viễn thông hiện có là 493 người. Trong
đó lao động nam là 399 người, lao động nữ là 94 người. Viễn thông Bình Định
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ nâng cao trình độ. Trong đó trình độ
đội ngũ CB-CNV: Thạc sỹ: 5 (bằng 1,01%); Cao đẳng-Đại học: 174 (35,29%),
Trung cấp: 93 (18,87%); Công nhân: 221 (44,83%).
Bên cạnh đó Viễn thông Bình Định còn vận động cán bộ - công nhân viên
thi đua phấn đấu hoàn thành chương trình công tác quản lý nhà nước và các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở việc làm với năng suất, chất
lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Viễn thông Bình Định đã tham gia với Chuyên môn xây dựng quy chế
phân phối thu nhập cho người lao động đảm bảo được mức thu nhập năm sau
cao hơn năm trước; thu nhập bình quân trong 5 năm qua là 3 triệu
đồng/tháng/người. Từ thu nhập đó đời sống cán bộ- công nhân viên chức giữ
được ổn định và từng bước được cải thiện, ổn định được cuộc sống ngày càng
tốt hơn. Ngoài ra, Viễn thông Bình Định cũng chú trọng phần nào đến công tác
chăm sóc đời sống tinh thần cho các cán bộ - công nhân viên như tổ chức các
hội thao, các đêm diễn văn nghệ…
2.1.3. Cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến và luôn được cập nhật ngang tầm với tiến bộ của khu vực và trên thế giới,
dung lượng tổng đài, vùng phục vụ không ngừng được mở rộng nhằm phục vụ
và đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi đối tượng khách hàng.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
VNPT Bình Định chú trọng tư vấn giải pháp, hỗ trợ kỹ thuật, kết nối
mạng Lan, hội nghị trực tuyến… góp phần nâng cao việc ứng dụng các công
nghệ viễn thông phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh nhà.
Mạng băng rộng: hệ thống MAN E với tổng số 135 IPDSLAM hầu hết

kết nối quang về các UPE; Test hệ thống MAN E và lập kế hoạch để tiến hành
chuyển mạng toàn bộ 23.000 thuê bao IPDSLAM sang hệ thống MAN E để
cung cấp dịch vụ MyTV trên địa bàn tỉnh. Triển khai dự án 10.816 cổng
IPDSLAM 2009 và hơn 3840 cổng đợt 1 và 2 năm 2010: Mở rộng tăng dung
lượng 36 điểm và lắp mới 29 điểm IPDSLAM dựa vào các vị trí BTS để rút
ngắn cự ly cáp phục vụ ADSL.
Truyền dẫn: hoạt động các tuyến cáp quang theo dự án: Dự án cáp quang
truy nhập: 90 km, cáp quang ODA 140 km; Cáp quang Phía đông 2006-2008:
240 km; cáp quang MANE: 230 Km, Cáp quang FTTx 2010: 120 Km, cáp
quang BTS 3G;
BTS: Tổng số trạm phát sóng 2G hiện nay trên địa bàn tỉnh: 191 trạm; số
trạm 3G là 112 trạm trong đó có 53 nối bằng FE về MANE. Phối hợp với VNP3
và sở TTTT để thống nhất vị trí xây dựng 34 trạm BTS trong năm 2010. Số trạm
đã xong CSHT đang chờ lắp đặt thiết bị 2G là 5 trạm. Đưa vào hoạt động 75
thiết bị truyền dẫn quang OSN500 cho các tuyến truyền dẫn BTS.
Chuyển mạch: Cấu hình hiện tại: gồm 3 host và 96 điểm chuyển mạch
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn Thông Bình Định
Là thành viên của VNPT, nên ở mỗi tỉnh thành, Vinaphone có một bưu
điện Vinaphone trung tâm của tỉnh/thành đó, rồi ở mỗi huyện, xã cũng có các
bưu điện Vinaphone hoạt động với tư cách pháp nhân là một cơ quan nhà nước.
Do đó, có thể nói kênh phân phối của Vinaphone là trên toàn quốc, 61/61 tỉnh
thành. Chính vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn Thông Bình Định
hầu hết là kinh doanh các sản phẩm của Vinaphone.
2.2.1. Thị trường khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh
2.2.1.1. Thị trường khách hàng
Khách hàng cũng là một nhân tố đặc biệt quan trọng trong môi trường
cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các nhà mạng thì khách
hàng là người được hưởng lợi từ giá cước cho đến chất lượng dịch vụ. Từ những
ngày đầu sơ khai thị trường di động Việt Nam, nếu như khách hàng chỉ có một
sự lựa chọn duy nhất là Mobifone, chịu chính sách độc quyền, giá cao ngất

Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
ngưởng thì sự phát triển thêm các nhà mạng như GPC (1997 – Vinaphone sau
này) rồi S-phone (2001), Viettel (2004)…thì khách hàng càng ngày có nhiều sự
lựa chọn với mức giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Kể từ đó, khách hàng trở thành
trung tâm của thị trường, chứ không còn là các ông lớn nhà mạng với chính sách
độc quyền nữa. Các đặc điểm sau khách hàng ảnh hưởng lớn tới sự hoạt động và
cạnh tranh của các nhà mạng:
Có 2 nhóm đối tượng khách hàng có thể dễ nhận thấy là:
- Nhóm khách hàng trung thành với nhà mạng: Sự ảnh hưởng của nhóm
khách hàng này là mức độ nhảy cảm về giá hoặc các chương trình khuyến mãi là
không cao. Và doanh số bán card, cước trả sau từ khách hàng trung thành sẽ
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong doanh số so với nhóm khách hàng không trung
thành. Nhóm khách hàng này là những người dùng di động với mục đích kinh
doanh, tạo thương hiệu, duy trì mối làm ăn, thường là từ 20 tuổi trở lên, có khả
năng tự tạo thu nhập. Nhóm khách hàng này rất trung thành, họ thường sử dụng
sim cố định và duy nhất một số thuê bao. Tuy nhiên, đôi lúc họ cũng dùng thêm
một số thuê bao khác ngoài mục đích kinh doanh hay duy trì mối quan hệ nhưng
vẫn duy trì ố chính. Nhóm đối tượng khách hàng này thường chọn số cố định là
một trong ba ông lớn Mobifone, Vinaphone, Viettel. Vinaphone cũng được coi
là mạng di động của những người cao cấp (chỉ đứng sau Mobifone), đặc trưng
với những cán bộ công chức và giới doanh nhân, người buôn bán.
- Nhóm khách hàng thích sử dụng nhiều sim, số, thuê bao: doanh thu từ
việc bán sim cho các khách hàng này là rất lớn, nhưng doanh thu bán thẻ nạp
tiền, cước trả sau thì rất ít. Mặc dù họ cũng có những số cố định để duy trì liên
lạc nhưng rất nhạy cảm về giá cước và các chương trình khuyến mãi, thường sử
dụng nhiều sim số thay phiên nhau để hưởng khuyến mại và giá cước thấp. Đặc
trưng là nhóm khách hàng học sinh, sinh viên, chưa tự tạo thu nhập hoặc có thu
nhập thấp, không kinh doanh. Điều này cũng là một mối nguy hại với các nhà
mạng với vấn nạn sim rác, cháy đầu số. Bên cạnh 3 ông lớn thì khách hàng còn

có thêm các lựa chọn rất hữu ích từ các nhà mạng còn lại với giá cước hấp dẫn.
Dù là khách hàng trung thành hay không trung thành, họ đầu “nghiện” các
chương trình khuyến mãi, các chính sách gói cước giá thấp:
- Cuộc chạy đau khuyến mãi với muôn hình muôn vẻ chiêu thức khuyến
mãi. Nếu như các nhà mạng yếu thế hơn như Vietnamobile, S-fone, Beeline,
EVN –telecom tung khuyến mãi, chiến lược giá thấp để thu hút khách hàng mới
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
thì các ông lớn phải đáp trả để giữ chân khách hàng và cũng là chiếm khách
hàng từ đối thủ.
- Với những khách hàng nhạy cảm với giảm giá, khuyến mãi thì họ rất sẵn
sàng thay đổi sim luân phiên để hưởng khuyến mãi, hoặc đợi khuyến mãi tặng
50% giá trị thẻ nạp đế nạp card. Ngay cả với khách hàng trung thành, họ cũng
cảm thấy nghiện với khuyến mãi nạp card dẫu rằng họ không quá nhạy cảm với
khuyến mãi, giảm giá…
- Khách hàng với “cơn nghiện” khuyến mãi, giảm giá đã tạo nên áp lực
cho khách hàng, buộc nhà mạng không chỉ chạy đua khuyến mãi với đối thủ
cạnh trang mà còn chạy đau với khách hàng, để chiều khác hàng, giữ chân khách
hàng và tìm kiếm khách hàng.
2.2.1.2. Đối tác
Đối tượng khách hàng chính của VNPT Bình Định là Vinaphone. VNPT
Bình Định kinh doanh tất cả các sản phẩm của Vinaphone và Vinaphone thuê
các trang thiết bị , kỹ thuật của VNPT.
− Ngoài ra, nhà sản xuất điện thoại Semen sản xuất các điện thoại cho
vinaphone như điện thoại vinaphone, điện thoại Avio…
− Các công ty như VTC, Zing me cũng là đối tác của VNPT Bình Định là
đại lý chính thức bán các thẻ card.
− Ngoài ra còn có các đối tác như CMC, SEMEN… cung cấp các trang thiết
bị, công nghệ cho VNPT.
− Và các đối tác cũng trực thuộc Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt

Nam như VDC, công ty VASC, công ty VTN, VTI….
Đối tác đối với các dịch vụ của VNPT
− Tập đoàn VNPT và Ngân hàng BIDV đã ký thoả thuận hợp tác
Chiến lược, đánh dấu sự liên kết giữa một tập đoàn kinh tế chủ lực của Nhà
nước và một ngân hàng hàng đầu ở VN. Thông qua các hoạt động bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin, mạng lưới giao dịch của VNPT, BIDV nâng
cao chất lượng và mở rộng quy mô các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong khi
đó, thông qua hoạt động của BIDV, VNPT mở rộng tăng trưởng các quy mô
dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, phát triển các hoạt động
tài chính gắn với kinh doanh bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
− VNPT và Intel Việt Nam sẽ phối hợp nghiên cứu các mô hình kinh
doanh để xây dựng và triển khai một mô hình hợp tác lâu dài, hiệu quả nhằm
nhanh chóng phổ cập các dịch vụ Internet băng thông rộng
như MegaVNN/ADSL, 3G, Wimax tại Việt Nam. Hoạt động này bao gồm và
không giới hạn trong các hoạt động như: Xây dựng các mô hình hợp tác chuẩn
giữa VNPT/các đơn vị thành viên và các công ty máy tính, các tổ chức tín dụng
nhằm đưa ra các gói sản phẩm tích hợp PC và Internet băng thông rộng; Xây
dựng các chương trình phát triển thị trường cho các thị trường mục tiêu như: Y
tế, Giáo dục, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Bộ, ngành ; Nghiên cứu xây dựng
và đưa ra các gói dịch vụ tích hợp VT và CNTT mới; Đồng tổ chức những hoạt
động đồng quảng bá thương hiệu và dịch vụ như các Ngày hội VT-CNTT tại các
tỉnh, thành phố, các trường đại học
− Vinaphone có nhà cung cấp thiết bị đầu cuối là Iphone 3Gs của
hãng Apple, đây là một nhà cung cấp có tính độc quyền cao và đưa ra chính sách
phân phối rất thống nhất trên toàn thế giới.
− Mobile game của Gameloft - Hãng sản xuất java game cho mobile
số 1 trên thế giới chính thức được phân phối qua Vinaphone
2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh chính

Công ty thông tin di động VMS – Mạng MobiFone
Công ty thông tin di động là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được thành lập ngày 16 tháng 4 năm
1993 theo quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục
Bưu Điện. Công ty thông tin di động VMS Mobifone cùng đối tác là hãng
Comvik International Vietnam AB thuộc tập đoàn Kinnevik (Thụy Điển) đầu tư
trên 456 triệu USD cho mạng lưới hệ thống thông tin di động MobiFone.
 Mạng lưới
- Sử dụng công nghệ GSM, phủ sóng 64/64 tỉnh thành.
- Tổng số thuê bao tính đến ngày 31/12/2009 của MobiFone là trên 30 triệu
thuê bao.
- Tính đến ngày 25/08/2009, VMS MobiFone đã có 10 tổng đài MSC, hơn
5.800 trạm BTS được phát triển đến hết năm 2009, dung lượng tổng đài đủ để
phục vụ cho hơn 30 triệu thuê bao.
- Vùng phủ sóng của MobiFone lên đến 64/64 tỉnh thành nhưng chất lượng
sóng chưa tốt ở những khu vực vùng sâu, vùng xa và nhất là hải đảo.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
 Hoạt động Marketing
Là mạng liên doanh với nước ngoài nên công ty MobiFone có thể chủ động
về vốn, mạnh dạn trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển dịch vụ mới
về phương châm “đi tắt đón đầu”.
- Sản phẩm, dịch vụ: MobiFone đang cung cấp trên 40 gói dịch vụ và dịch
vụ giá trị gia tăng các loại cho khách hàng, hầu hết đều tương tự như Vinaphone.
Số lượng và chất lượng dịch vụ cộng thêm nổi trội.
- Phân phối: Công ty VMS có 3 Trung tâm thông tin di động đặt tại Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là đầu mối quản lý, khai thác mạng
MobiFone ở 3 miền của đất nước. Từ 3 trung tâm này, hệ thống phân phối được
mở rộng toàn quốc từ cấp cửa hàng chính thức đến các đại lý cấp 1, 2, 3. Công
tác bán hàng của MobiFone được triển khai trên 4 kênh chính với 4.200 cửa

hàng, đại lý cùng với hơn 20.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc (tính đến hết
31/12/2009).
 Hoạt động chăm sóc khách hàng
Hoạt động CSKH của MobiFone rất chuyên nghiệp. Bộ phận CSKH của
MobiFone làm việc 24 giờ mỗi ngày với phương châm “ Khách hàng là tất cả”,
hướng dẫn và giải quyết các thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng
dịch vụ. Hoạt động tiếp thị của MobiFone được thực hiện đầu tư và đẩy mạnh
tối đa, liên tục đưa ra nhiều đợt khuyến mãi rầm rộ, giá trị giải thưởng lớn. Bên
cạnh đó là các hình thức quảng cáo trên ti-vi, báo đài với tần suất lớn.
24/7/2009 MobiFone đã thực hiện nhiều chính sách khuyến mãi cho khách
hàng đặc biệt miễn phí 1000 sms khi nạp thẻ. Ngoài ra MobiFone cũng tiến hành
chăm sóc kỹ lưỡng giới trẻ bằng cách đưa ra 2 dịch vụ gần đây nhất đó là Music
Talk và Voice SMS.Với xu thế hướng vào giới trẻ với các dịch vụ GTGT đa
dạng và phong phú. MobiFone cho thấy được chiến lược hiện nay của công ty.
VMS với mạng MobiFone là đối thủ trực tiếp có nhiều kinh nghiệm, sử dụng
công nghệ GMS, tương tự gói dịch vụ, giá cước lại nổi trội hơn về dịch vụ cộng
thêm và công tác CSKH chuyên nghiệp, hiệu quả nên đã và đang thành công
trong việc chinh phục thu hút khách hàng.
Tổng công ty Viễn thông quân đội – Mạng Viettel Mobile
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel trực thuộc Bộ quốc phòng với
chức năng kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trong nước và quốc tế
đã chính thức khai trương dịch vụ điện thoại di động với đầu số 098 vào ngày
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23
15/10/2004 và đưa vào sử dụng đầu số 097 vào năm 2006, mở thêm các đầu số
0168 vào năm 2008 và đã mở thêm đầu số 0169. Viettel được đánh giá là mạng
điện thoại giá rẻ.
 Mạng lưới
Sử dụng công nghệ GSM, phủ sóng 64/64 tỉnh thành, chất lượng sóng của
Viettel được xem là tương đối tốt trong tất cả các mạng GSM ở Việt Nam.

Viettel đang có nhiều kế hoạch để nâng cao chất lượng sóng bằng cách lắp đặt
thêm các trạm phát sóng mới. Viettel Mobile đã có mạng lưới trên 20.000 trạm
phát sóng trên cả nước và đang lắp đặt 2.700 trạm phát sóng mới, nâng tổng
dung lượng mạng lên 50 triệu thuê bao.
Tính đến cuối năm 2009 Viettel có hơn 30 triệu thuê bao đang hoạt động.
 Hoạt động Marketing
- Sản phẩm, dịch vụ: Viettel Mobile có nhiều gói dịch vụ nhất trên thị
trường (13 gói) đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng: Basic, Family,
Coporate, Daily, Economy, Z60, Flexi…Cách tính cước theo block 6s ngay từ
đầu đã thu hút được nhiều khách hàng, và hiện nay là 1s/1 đồng đang thu hút
được khách hàng.
- Phân phối: Với thời gian ra đời chưa lâu, mạng phân phối của Viettel còn
có nhiều hạn chế về số lượng các cửa hàng, chưa kể đến việc chưa xây dựng
được đội ngũ đại lý rộng khắp bên dưới phục vụ nhu cầu khách hàng. Số lượng
chưa nhiều nhưng chất lượng phục vụ tại các cửa hàng của Viettel đã được
khách hàng đánh giá cao. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ tiếp tục phát triển khai thác
kênh phân phối rộng khắp trên toàn quốc đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng.
 Hoạt động Chăm sóc Khách hàng
Được tư vấn và thực hiện chuyên nghiệp bằng những kế hoạch quảng cáo
rầm rộ, hình thức khuyến mãi thay đổi liên tục, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
đã có hững hiệu quả tốt trong việc thu hút thuê bao mới. Tổng đài 198 là tổng
đài giải đáp thắc mắc dành cho khách hàng với nhiều bàn điện thoại viên nhằm
đáp ứng nhanh và tốt nhất các yêu cầu, thắc mắc của khách hàng.
19/5/2008 Viettel khởi động chương trình “Viettel Privilege – dành tặng
khách hàng thân thiết”. Theo đó khách hàng đang sử dụng dịch di động của
Viettel sẽ được tích lũy điểm theo số tiền cước để xếp hạng hội viên và có thể
đổi điểm thành tiền trừ vào cước với 1 điểm bằng 20 đồng, được giảm giá khi sử
dụng dịch vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc.
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24

Ngày 01/06/2008, tất cả các khách hàng sử dụng mạng di động Viettel sẽ
được giảm tối đa 75% cước trả trước và 55% cước trả sau khu sử dụng dịch vụ
di động.
Viettel Mobile đi vào hoạt động chưa lâu nhưng thực sự là đối thủ cạnh
tranh lớn. Trước tiên là cách tính cước block 6s, tiếp theo là các kế hoạch CSKH
rất bài bản, chuyên nghiệp được tiến hành triển khai rộng khắp và mang lại hiệu
quả cao. Trong tương lai khi điểm yếu về chất lượng mạng lưới và hệ thống
phân phối ngày càng được khắc phục thì phần thuê bao của VinaPhone có thể bị
san sẻ rất nhiều cho nhà cung cấp này.
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
Hiện nay Viễn Thông Bình Định vẫn là doanh nghiệp giữ thị phần dịch vụ
điện thoại có đinh và Internet băng rộng ADSL lớn nhất trên địa bàn tỉnh, phục
vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến cuối năm 2009 có
trên 103 ngàn điện thoại cố định, trên 25 ngàn thuê bao ADSL. Dù công tác phát
triển thuê bao điện thoại di động tiếp tục chịu nhiều sức ép cạh tranh song viễn
thông Bình Định nắm giữ phần lớn thị phần dịch vụ trên địa bàn với gần 13
ngàn thuê bao di động trả sau và 59 ngàn thuê bao di động trả trước.
ĐVT: 1.000.000.000 đồng
STT Chỉ tiêu Kết quả đạt được năm 2010 Tỷ lệ %
Kế hoạch
giao
Kế hoạch thực
hiện
1
Tổng doanh thu
(đồng)
225.931.530
.000
256.422.000.0
00

113,49%
2
Phát triển di động
(thuê bao)
30.599 36.620 119,68%
Trong
đó
Cố định 2.962 3.197 107,94%
Gphone 3.823 5.349 139,92%
ADSL 4.787 5.780 120,74%
Vinaphone 12.426 14.300 115,09%
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kinh doanh trong năm 2010
Tính đến nay toàn mạng của Viễn Thông Bình ĐỊnh có đến 100 điểm
chuyển mạch với tổng dung lượng lắp đặt trên 300 ngàn số, gồm 4 tổng đài, 62
vệ tnh 17 bộ tập trung thuê bao. Về truyền dẫn, Viễn Thông Bình Định ó trên 60
đầu vi ba các loại và trên 80 đầu cáp quang. Hệ thống internet tốc độ cao ADSL
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25
trên toàn mạng có trên 100 tổng đài , với dung lượng lắp đặt gần 30 ngàn thuê
bao. Trên địa bàn toản tíh có trên 168 trạm thu phát sóng điện thoại di động
Vinaphone và Mobifone. Năm 2010 tổng doanh thu Viễn Thông Bình Định đạt
258 tỷ đồng.
Đơn vị tính: 1.000.000.000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh
thu
214.9 215 181.7 235 256.422
Bảng 2.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2006-2010
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty qua các
năm 2006-2010

Qua biểu đồ trên ta thấy: Doanh thu của công ty đã không ngừng tăng lên
qua các năm và đặt mức doanh thu cao nhất 256.422 tỷ VNĐ. Đặc biệt, trong
những năm gần đây 2008-2009 khi tập đoàn quyết định chia tách Viễn Thông –
Bưu Chính ra làm hai công ty hoạt động độc lập, doanh thu của công ty Viễn
Thông Bình Định đã có bước tăng rõ rệt từ 181.7 tỷ VNĐ tăng lên 335 tỷ VNĐ
và tiếp tục tăng trong năm 2010 tăng lên 256.422 tỷ VNĐ điều đó khẳng định
rằng Viễn Thông Bình Định có đủ khả năng để cạnh tranh trên thị trường Viễn
Thông tại tỉnh nhà. Nguyên nhân có mức doanh thu cao trong khi công ty vừa
mới chia tách ra hoạt động độc lập là do trong các năm qua công ty đã triển khai
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26
nâng cấp cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa các dịch vụ kết hợp với các chiến lược đúng
đắn, nâng cáo chất lượng dịch vụ đồng thời khi tách ra hoạt động độc lập tâm lý
của nhân viên không còn ỷ lại, Với đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình và sáng tạo,
Với chính sách kinh doanh có nhiều đổi mới đã được áp dụng và đạt hiệu quả
cao. Đặc biệt, trong tỉnh sử dụng điện đã không ngừng tăng, con số thuế bao
phát triển liên tục qua các năm.
Trong đó, doanh thu VT-CNTT phát sinh đạt 206,414 tỷ đồng, đạt 93,37%
so với kế hoạch năm, bằng 89,9% so với năm 2009.
Doanh thu VT-CNTT chiều đi (không bao gồm CKN, BHH, TTT) đạt
184,982 tỷ đồng, đạt 87,15% kế hoạch năm, bằng 99,60% so với năm 2009.
Doanh thu kinh doanh thương mại đạt 48,702 tỷ đồng, đạt 177,1% kế hoạch
năm.
Năm 2010, mặc dù đơn vị đã có nhiêu cố gắng, tập trung phát triển các dịch
vụ viễn thông ngay từ đầu năm nhằm thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu
VT-CNTT đã đề ra nhưng một số nhóm dịch vụ như điện thoại cố định, Gphone,
Mega VNN đều không hoàn thành và giảm mạnh so với năm 2009. Có 3 nhóm
dịch vụ còn lại như: Di động trả sau, Fiber VNN, MyTV tăng mạnh. Cụ thể:
- Doanh thu dịch vụ điện thoại cố định đạt 58,788 tỷ đồng, đạt 88,4% kế
hoạch năm.

- Doanh thu dịch vụ điện thoại Gphone đạt19,364 tỷ đồng, đạt 87,23% kế
hoạch năm.
- Doanh thu dịch vụ điện thoại di động VNP trả sau đạt 41,840 tỷ đồng, đạt
110,11% kế hoạch năm.
- Doanh thu Internet đạt 41.599 tỷ đồng, đạt 90,43% kế hoạch năm.
- Doanh thu cước kết nối đạt 96,01% kế hoạch năm.
Mục tiêu đặt ra của Viễn Thông Bình Định đặt ra trong năm 2010 là tăng
hơn nữa thị phần các dịch vụ Viễn Thông trên địa bàn tỉnh, tổng số thuê bao
viễn thông thực tăng gần 35 ngàn triệu thuê bao. Trong đó, thuê bao MegaVNN
tối thiếu tăng 11 ngàn, thuê bao di động tăng trên 23 ngàn. Tổng doanh thu đạt
250 tỉ đồng, tăng 22% so với năm 2009 và trong năm 2010 phát triển máy điện
thoại di động ngày càng tăng là 37.260.
Kết quả hoạt động dịch vụ mạng Vinaphone
Khoa: Thương Mại Điện Tử - Lớp: CCMA02 Nguyễn Thị Thanh Nga

×