Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trấc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn - Phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và Polime ban cơ bản ở trường Trung học phổ thông (THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.69 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________


Đặng Ngọc Trầm


XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
PHẦN HỢP CHẤT HỮU CƠ ĐA CHỨC, TẠP CHỨC VÀ POLIME
BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THP
T



Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦN THỊ TỬU


Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp bản luận văn đã hoàn thành, chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân
thành và sâu sắc đến các vị:
* GS.TS Nguyễn Cương, PGS.TS Trần Thành Huế, PGS.TS Nguyễn Xuân
Trường, TS. Lê Trọng Tín, PGS.TS Bùi Thọ Thanh, TS. Lê Phi Thuý, TS. Phạm
Thị Ngọc Hoa…là những thầy cô đã đào tạo và hướng dẫn để chúng tôi có đủ khả
năng thực hiện luận văn khoa học này.
* TS. Trịnh Văn Biều, người thầy luôn quan tâm và đã dẫn dắt chúng tôi
những bước đi đầu tiên trong lĩnh vực Lý luận dạy học và đến với con đường Khoa
học Giáo dục.
*
PGS.TS Trần Thị Tửu, cô hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã
tận tình và hết sức vất vả vì chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những
người thân trong gia đình, cùng những bạn bè đồng nghiệp, là những người đã cùng
chúng tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm
trong suốt quá trình học
tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn này.

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTPT : Công thức phân tử
dd : dung dịch
đ : đặc
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
g : gam
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
kg : kilogam
l : loãng
ml : mililít

NXB : Nhà xuất bản
P : Áp suất
SGK : Sách giáo khoa
t
0
: nhiệt độ
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
TNTL : Trắc nghiệm tự luận
xt : xúc tác


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế, giai đoạn mà tri thức và kỹ năng của
con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nước hiện nay, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo trong báo cáo chính trị của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác định:
“Đổi mới toàn diện gi
áo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự là quốc sách
hàng đầu. Biện pháp cụ thể là đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình,
nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức…” [10].
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục chúng ta phải đổi mới nội dung và phương phá
p dạy học ở
các cấp học, các môn học. Trong đó việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng
của học sinh là một khâu quan trọng. Để thực hiện nghiêm túc chế độ thi cử, tránh lối học nhồi nhét,
học vẹt học chay xu hướng hiện nay là thay trắc nghiệm tự luận bằng trắc nghiệm
khách quan trong
kiểm tra đánh giá ở một số môn học trong đó có môn hoá học. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng câu hỏi

trắc nghiệm khách quan môn hoá học hiện nay còn hạn chế về số lượng và chất lượng, nhiều câu hỏi
chưa được kiểm định nên có độ tin cậy chưa cao.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan hoá học có độ tin cậy cao trong kiểm tra đánh gi
á là một vấn đề cần thiết và phù hợp với định
hướng đổi mới nội dung, phương pháp mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu ra.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime, ban cơ
bản ở trường THPT”.
2. Kh
ách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong giảng dạy môn hoá học, phần
hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức
và polime, sử dụng để kiểm tra
, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường THPT Tam Phước và
trường THPT Ngô Quyền Tỉnh Đồng Nai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa
chức, tạp chức, polime và thực nghiệm ở trường THPT Tam Phước, THPT Ngô Quyền Tỉnh Đồng Nai.

4. Mục đích của đề tài
Xây dựng và kiểm tra độ tin cậy của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime nhằm góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu lí luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học.

+
Nghiên cứu lí luận về câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan.
+ Nghiên cứu lí luận về đánh giá câu trắc nghiệm: thống kê căn bản, độ tin cậy của câu trắc
nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm…
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hoá học hữu cơ phần hợp chất đa chức, tạp chức và
polime.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn chương trình hoá học hữu cơ
phần hợp chất đa chức, tạp chức và polime.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lí kết quả thực nghiệm để xác định độ tin cậy của câu trắc
nghiệm, loại bỏ, chỉnh sửa những câu trắc nghiệm chưa đạt yêu cầu.
- Đề xuất hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao phần hợp c
hất đa chức, tạp
chức và polime chương trình hoá học hữu cơ.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và kiểm tra được độ tin cậy của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phương
phá
p kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và chất lượng giảng dạy ở trường THPT, đồng thời góp phần
xây dựng ngân hàng câu hỏi có độ tin cậy cao ở chương trình hoá học hữu cơ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện các nhóm phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu lí luận về câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
- Nghiên cứu lí luận về đánh giá câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
- Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình hoá học hữu cơ phần hợp chất đa chức, hợp chất
tạp chức và polime.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra đánh giá, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime.
- Thực nghiệm sư phạm: kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp c
hức và polime.
7.3. Phương pháp toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
- Sử dụng một số phần mềm để lưu trữ, phân tích, xử lý câu, bài trắc nghiệm.
8. Điểm mới của luận văn
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa
chức, tạp c
hức và polime, trong đó có một số câu hỏi có phương pháp giải nhanh.
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan đưa vào luận văn được thực nghiệm phân tích xử lý
nên có độ tin cậy cao.

















Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra
Theo Từ điển Giáo dục học, “kiểm tra là một bộ phận của quá trình hoạt động dạy- học, nhằm
nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của học sinh về những nguyên nhân cơ bản của
thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hỏng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng
cao hiệu quả của hoạt động dạy- học” [19]

Trong lí luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc một quá trình dạy học, đảm nhận một chức
năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này [25].
1.1.1.2. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoá
n về kết quả của công việc trên cơ
sở các thông tin thu được và so sánh đối chiếu với các mục tiêu đề ra trước. Từ đó đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc [18].
Theo Từ điển Giáo dục học, đánh giá kết quả học tập là “xác định mức độ nắm được k
iến thức,
kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra” [19].
Đánh giá kết quả học tập là một quá trình đo lường mức độ đạt được của học sinh về các mục
tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng
đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng
vận dụng kiến thức vào t
hực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết,
bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh…và cả thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các
thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối
chiếu với những chỉ ti

êu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học. Đề xuất hướng cải thiện
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.1.2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá gồm nhiều chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau và bổ sung cho
nhau. Chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu [18]
, [20], [41] và đã tổng hợp những chức năng của
kiểm tra, đánh giá như sau:
1.1.2.1. Chức năng phát hiện, điều chỉnh
Thông qua việc tiến hành các hình thức và phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học của
học sinh, giáo viên phát hiện được thực trạng học tập của học sinh cũng như những nguyên nhân cơ
bản dẫn tới thực trạng kết quả này.
1.1.2.
2. Cung cấp thông tin phản hồi cho người học

Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp người học thấy được năng lực của bản thân trong quá trình học
tập từ đó có những điều chỉnh để nâng cao hiệu quả học tập.
1.1.2.3. Chức năng củng cố phát triển trí tuệ của học sinh
Thông qua kiểm tra học sinh có điều kiện phát huy cao độ năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của
bản thân nhằm
ghi nhớ, tái hiện, khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức thu lượm được. Trên cơ sở
đó củng cố, rèn luyện, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực chú ý, khả năng ghi nhớ,
vận dụng, phân tích, tổng hợp…
1.1.2.4. Chức năng giáo dục
Là chức năng quan trọng của kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, đánh giá không chỉ với mục đích thu
được các điểm số mà còn có tác dụng giáo dục học sinh: thái độ học tập, khuyến khích học sinh học tập
chăm chỉ, tính cẩn t
hận, tinh thần trách nhiệm…; giúp học sinh hiểu biết năng lực của mình rõ hơn,
tránh thái độ lạc quan, tự tin quá đáng; giúp học sinh năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hoàn thiện
kiến thức của mình.
1.1.2.5. Phân loại hoặc tuyển chọn người học

Đây là chức năng phổ biến của hoạt động kiểm t
ra, đánh giá. Thông qua kiểm tra, đánh giá,
người học được phân loại về trình độ nhận thức, năng lực tư duy hoặc kĩ năng, kĩ xảo…
1.1.2.6. Duy trì và nâng cao chất lượng của cơ sở đào tạo
Kiểm tra, đánh giá còn giúp xem xét một cơ sở đào tạo có đạt được các yêu cầu tối thiểu đã
được xác định hay không. Việc kiểm tra đánh giá nà
y thường được tiến hành bởi các nhà quản lí giáo
dục.
1.1.3. Các yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra, đánh giá
Chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu [18], [20], [25] và tổng kết một số yêu cầu cơ bản đối
với việc kiểm tra, đánh giá như sau:
1.1.3.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra
Giữa mục tiêu, nội dung, phương phá
p, hình thức kiểm tra phải có sự thống nhất. Không thể với
mục tiêu là kiểm tra toàn diện mà đề chỉ nhằm vào một phần của nội dung chương trình, không thể với
mục tiêu là kiểm tra toàn diện mà đề lại quá dễ…
1.1.3.2. Đảm bảo độ tin cậy
Một đề kiểm tra được coi là có độ tin cậy cao nếu:
- Dùng cho các đối tượng khác nhau mà vẫn có kết quả ổn định.
- Nếu tiến hà
nh kiểm tra một tập thể vào hai thời điểm khác nhau, mà điểm thi và thứ bậc của học
sinh là tương đương nhau.
- Điểm bài thi không phụ thuộc vào người chấm.
- Kết quả phản ánh đúng trình độ người làm bài.
1.1.3.3. Đảm bảo tính khách quan, chính xác

Kiểm tra, đánh giá phải phản ánh đúng kết quả học tập so với yêu cầu do chương trình quy định,
phản ánh đúng đắn những tiến bộ, những thiếu sót của học sinh. Kiểm tra đánh giá một cách khách
quan, chính xác sẽ làm cho học sinh thỏa mãn về mặt tinh thần, kích thích tính tích cực học tập, củng
cố uy tín, lòng tin yêu của học sinh đối với giáo viên.

Để đảm bảo tính khách quan, chính xác cần chú ý những điểm sau:
- Có biện pháp thích hợp về cả hai mặt: hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá đồng thời khơi dậy
ý thức trách nhiệm ca
o của người đánh giá nhằm hạn chế tác động chủ quan của thầy khi ra đề,
chấm bài.
- Nội dung kiểm tra cần sát với yêu cầu, mức độ quy định của chương trình, từng chương, bài,
từng lớp và từng đối tượng học sinh.
- Đề thi phải đư
ợc soạn cẩn thận: các mục tiêu đánh giá về kiến thức và kĩ năng phải được xác
định trước.
- Tổ chức kiểm tra nghiêm túc theo đúng quy định chung.
- Người học phải tích cực bộc lộ khả năng của mình trong giờ học trên lớp cũng như hoàn thành
các nhiệm vụ học tập.
- Tổ chức chấm bài theo chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng, toàn diện, không thiên vị ha
y thành
kiến cá nhân.
- Tránh tiến hành việc kiểm tra, đánh giá chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay nhóm học
tập.
- Nên thể hiện sự khác biệt trọng số giữa các mục tiêu, các nội dung kiểm tra.
- Nên sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá.
1.1.3.4. Đảm bảo tính toàn diện, liên tục, hệ thống
- Tính toàn diện trong kiểm tra, đánh giá đòi hỏi kiểm tra đánh giá
cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng, cả về kết quả nắm tri thức và kết quả nắm kĩ năng, kĩ xảo, cả về thái độ, phương pháp học tập
và hành vi đạo đức học tập.
- Tính liên tục trong kiểm tra, đánh giá đòi hỏi việc kiểm tra, đánh giá phải tiến hành đều đặn,
thường xuyên, có kế hoạch trong suốt quá trình dạy học. P
hải kiểm tra, đánh giá từng giai đoạn, từng
khâu và cả quá trình hoạt động học tập của học sinh.
- Tính hệ thống trong kiểm tra, đánh giá đòi hỏi phải kết hợp theo dõi thường xuyên với kiểm

tra và đánh giá tổng kết cuối học kì hoặc cuối năm, cuối khoá học.
Đánh giá học tập không chỉ là một bộ phận hợp thành cùa quá trình dạy học mà còn là quá trình
liên tục không ngừng. Qua đó cung cấp định kì các t
hông tin phản hồi cho người học, giúp các em biết
có sự tiến bộ hay thụt lùi, từ đó duy trì được động cơ, cố gắng vươn lên trong học tập.
1.1.3.5. Đảm bảo tính phát triển

Quá trình dạy học luôn vận động và phát triển. Kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh là một
khâu của quá trình dạy học, cho nên khi tiến hành quy trình kiểm tra, đánh giá cần xem xét cả quá trình
và hướng phát triển trong tương lai của học sinh. Trong quá trình dạy học, giáo viên luôn phải xem xét,
kịp thời phát hiện các động lực phát triển và đánh giá được sự tiến bộ của học sinh, tạo điều kiện cho
học sinh phát triển.
1.1.3.6. Đảm bảo
tính công khai dân chủ
Việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành công khai, theo một kế hoạch đã định sẵn từ đầu
năm học. Kết quả đánh giá phải được công bố kịp thời.
Ngày nay trong xu thế dạy học mới, học sinh đóng vai trò chủ thể tích cực, giáo viên phải tạo
điều kiện cho học sinh được góp ý, tham gia vào quá trình đánh giá và tự đánh giá.
1.1.3.7. Đảm bảo tính hiệu quả
Để đảm bảo tính hiệu quả thì phương pháp,
hình thức kiểm tra phải sát với điều kiện thực tế.
Mặt khác, nội dung kiểm tra cũng cần phải phù hợp với mục tiêu đã định. Cần phải tính toán với cùng
thời gian, công sức, chi phí bỏ ra, kiểm tra, đánh giá như thế nào để được kết quả cao nhất.
1.1.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá
Có nhiều cách phân loại hình thức kiểm tra, đánh giá, c
húng tôi đã tham khảo các tài liệu [18],
[20], [25], [32], [34] và tóm tắt các hình thức kiểm tra, đánh giá theo bảng sau:





Bảng 1.1: Các hình thức kiểm tra, đánh giá



















Trong các loại hình thức kiểm tra, đánh giá trên, cách phân loại hình thức kiểm tra, đánh giá
theo cách thức kiểm tra là tổng quát và phổ biến nhất. Theo cách phân loại này gồm có các hình thức
kiểm tra: kiểm tra nói, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Trong hình thức kiểm tra viết được phân
thành kiểm tra trắc nghiệm tự luận (TNTL) và kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ), nhưng cũng
có thể tách kiểm tra TNKQ thành một hình t
hức kiểm tra riêng.
1.1.4.1. Kiểm tra nói
a. Khái niệm
Kiểm tra nói là cách thức giáo viên đưa ra cho học sinh một số câu hỏi và học sinh trả lời trực

tiếp với giáo viên, qua câu trả lời đó cho phép giáo viên nắm được mức độ lĩnh hội tài liệu học tập của
học sinh. Kiểm tra nói có thể tiến hành cho từng cá nhân hay đồng loạt một số học sinh. Phương pháp
kiểm tra này được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong các hình t
hức kiểm tra và tất cả các khâu của quá
trình dạy học như: kiểm tra bài cũ, giảng bài mới hay củng cố bài học…
b. Ưu, nhược điểm
Kiểm
tra
thường
xuyên
Kiểm
tra
định
kỳ
Kiểm
tra
tổng
kết
Kiểm
tra
toàn
lớp
Kiểm
tra
nhóm
Kiểm
tra

nhân
Kiểm

tra
phức
hợp
Kiểm
tra
nói
Kiểm
tra
viết
Kiểm
tra
thực
hành
GV
kiểm
tra
HS
HS
kiểm
tra
lẫn
nhau
HS tự
đánh
giá
CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Theo thời điểm
kiểm tra
Theo đối tượng
kiểm tra

Theo chủ thể
kiểm tra
Theo cách thức
kiểm tra
Kiểm
tra
TNKQ
Kiểm
tra
TNTL

Ưu điểm: giúp cho giáo viên thu được tín hiệu ngược một cách nhanh chóng và kịp thời ở nhiều
loại học sinh khác nhau để điều chỉnh việc giảng dạy tiếp theo. Từ đó thúc đẩy học sinh học tập thường
xuyên, có hệ thống và phát triển kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói.
Hạn chế: chỉ kiểm tra được một số ít học sinh, hơn nữa hiệu quả của phương pháp kiểm tra nó
i
phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: câu hỏi kiểm tra như thế nào? sự chuẩn bị của học sinh ra sao? thái độ
của giáo viên như thế nào?.... Do vậy, người giáo viên cần biết cách sử dụng mới đạt hiệu quả mong
muốn.
1.1.4.2. Phương pháp kiểm tra viết
a. Khái niệm
Kiểm tra viết là cách thức học sinh làm bài kiểm tra viết trong các khoảng thời gian khác nhau
tuỳ theo yêu cầu của người ra đề đối với các môn học (15- 20 phút hay cả giờ học). Kiểm tra v
iết được
sử dụng sau khi học một bài, phần, chương hay nhiều chương, hoặc toàn bộ giáo trình.
b. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: trong cùng một thời gian nhất dịnh kiểm tra được toàn lớp, do đó dễ dàng thống nhất
yêu cầu kiểm tra đồng thời có thể đánh giá, đối chiếu, so sánh được trình độ học sinh t
rong lớp với
nhau. Phương pháp kiểm tra này có khả năng kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính

chất tổng hợp. Kết quả bài làm của học sinh giúp giáo viên đánh giá tương đối khách quan không chỉ
mức độ nắm kiến thức mà còn cả kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mặt khác, kiểm tra viết
giúp học sinh rèn luyện năng lực hệ thống hoá, khái quát hoá, tổng hợp hoá nội dung học và trì
nh bày,
biểu đạt bằng ngôn ngữ viết của chính mình.
Hạn chế: nội dung kiểm tra không bao hàm được nhiều vấn đề, không phủ kín toàn bộ nội dung
môn học, dễ gây thói quen học tủ, học lệch…Với kiểm tra viết, thiếu mất sự sinh động giữa giáo viên
và học sinh nên khó nắm bắt thông tin ngược một cách kịp thời. Phương pháp kiểm tra này khó đảm
bảo tính chính xác nếu không đư
ợc tổ chức một cách nghiêm túc và khó có điều kiện để đánh giá kĩ
năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng phương tiện kĩ thuật… của học sinh.
1.1.4.3. Phương pháp kiểm tra thực hành
a. Khái niệm
Kiểm tra thực hành là cách thức gọi học sinh làm bài kiểm tra có tính chất thực hành như: đo
đạc, làm thí nghiệm, vẽ hình, thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm…ở trên lớp học, trong phòng
thí nghiệm…Phương phá
p kiểm tra này nhằm kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực hành, không chỉ đơn thuần
kiểm tra kĩ năng biết làm một cái gì đó mà là kĩ năng vận dụng lí thuyết vào các tình huống khác nhau
trong thực tiễn.
b. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm

- Giúp học sinh nắm vững kiến thức.
- Kích thích tính sáng tạo khả năng tư duy.
- Hình thành kĩ năng thực hành.
* Nhược điểm
- Không kiểm tra được nhiều học sinh.
- Tốn thời gian, đòi hỏi cao về cơ sở vật chất.
1.1.4.4. Trắc nghiệm khách quan
a. Khái niệm

Hiện nay, việc kiểm tra vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn cả về phương pháp tổ chức và cả nội
dung thực hiện. Trong xu thế phát
triển của khoa học giáo dục nói chung, lí luận dạy học nói riêng, vấn
đề cấp bách nhất được đặt ra là cần đổi mới và hoàn thiện các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh
giá. Một trong những hướng tìm tòi mới là sử dụng trắc nghiệm khách quan.
Thông thường trắc nghiệm được hiểu là những bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có sẵn các phương án
trả lời, yêu cầu học sinh suy nghĩ và chọn phương á
n trả lời đúng nhất bằng một kí hiệu đã quy ước.
b. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm
- Có thể đo lường một cách đa dạng và khách quan với nhiều mức độ nhận thức.
- Trong thời gian tương đối ngắn có thể kiểm tra được một lượng đáng kể các kiến thức cần
thiết.
- Chấm điểm được thực hiện khách quan vì không cần diễn dịch ý tưởng của học sinh như trong
bài viết.
- Lượng t
hông tin phản hồi rất lớn, nếu biết xử lí sẽ giúp điều chỉnh và cải thiện tình hình chất
lượng giáo dục.
* Nhược điểm
- Soạn đề thi tốn kém, khó khăn, lâu.
- Không rèn luyện được khả năng nói, viết.
- Không kiểm tra được kĩ năng thực hành, thí nghiệm.
- Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiê
n.
1.1.5. Định hướng đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
Qua việc tìm hiểu thực trạng kiểm tra, đánh giá ở một số trường THPT và qua tham khảo một số
tài liệu [40], [44], chúng tôi đã tổng những ưu điểm, tồn tại và định hướng đổi mới như sau
1.1.5.1. Thực trạng kiểm tra, đánh giá môn hoá học trong trường THPT hiện nay
a. Ưu điểm
-

Dần dần đưa trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá.

- Đã đánh giá một số kĩ năng của học sinh như: viết phương trình hoá học, giải bài tập lý thuyết
định tính, bài tập định lượng …. Thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập tính toán , giải một số dạng bài
tập hoá học.
b. Tồn tại
- Mục tiêu đánh giá: chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hoá học mà hạn chế việc đánh
giá kĩ năng, đặc biệt kĩ năng thực hành …
-
Nội dung đánh giá: còn ít các nội dung thực hành, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Coi nhẹ kiểm tra đánh giá chất lượng nắm vững bản
chất hệ thống khái niệm hoá học cơ bản các định luật hoá học cơ bản, còn nặng về ghi nhớ và tái hiện.
-
Bộ công cụ đánh giá dần dần đưa trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá, tuy nhiên hệ
thống câu hỏi chưa được dự trữ, xử lí tốt. Chưa sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài
và phân tích kết quả kiểm tra để rút ra kết luận đúng.
- Thiếu tính khách quan: phần lớn dựa vào các đề thi có sẵn và ép kiến thức của học sinh theo
các dạng câu hỏi được ấn định trước tr
ong các đề thi có sẵn. Chưa đạt được sự thăng bằng : giáo viên
dạy khác nhau nên kiểm tra đánh giá khác nhau.
- Thiếu tính năng động: do chưa có ngân hàng đề thi nên số lượng câu hỏi kiểm tra rất hạn chế
và chủ yếu dựa vào nội dung của các đề thi vào cấp THPT hay các đề thi vào các trường đại học của
các năm trước. Việc cho điểm thường có độ tin cậy thấp vì thiếu tiêu chí đán
h giá và phụ thuộc một
phần vào tâm trạng, kiểu trình bày của người chấm. Nhiều câu hỏi chưa được xử lí nên có độ tin cậy
không cao.
1.1.5.2. Định hướng đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
a. Về nội dung
- Kiểm tra các khái niệm cơ bản, các định luật hoá học cơ bản. Kiểm tra các kiến thức trọng
tâm. Chú ý kiểm tra các nội dung thực hành, chú ý kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kĩ năng

vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất.
-
Kiểm tra kĩ năng : viết công thức và phương trình hoá học phải giải bài toán hoá học, thực
hành, vận dụng các kiến thức cơ bản…
b. Về mức độ
Bài kiểm tra, đánh giá phải thoả các tiêu chuẩn về quá trình nhận thức với các mức độ đi từ thấp
đến ca
o của hoạt động tư duy. Ở trường THPT cần đạt được các mức độ: biết; hiểu; vận dụng; và tư
duy suy luận có mức độ.
- Biết (hay còn gọi là nhớ lại): đây là khả năng thấp nhất trong hoạt động tư duy.
- Hiểu: là kĩ năng học sinh hiểu được vấn đề họ biết, có khả năng áp dụng những kiến thức đã
biết vào việc giải quyết những vấn đề mới.

- Vận dụng: là khả năng vận dụng các kiến thức quy luật, khái niệm, định luật… nhằm giải
quyết những vấn đề cụ thể. Học sinh có khả năng tư duy tốt sẽ vận dụng kiến thức tốt.
- Mức độ tư duy suy luận gồm các kĩ năng: phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tuỳ theo đối tượng và
trình độ học sinh mà có các yêu cầu với mức độ phù hợp.

+ Phân tích: là khả năng tách ra từng vấn đề để nghiên cứu, để tìm hiểu rõ đối tượng hay hiện
tượng. Phân tích còn là sự phân biệt các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng
đó theo một hệ thống nhất định.
+ Tổng hợp: là khả năng kết hợp các yếu tố riêng biệt để rút ra những cái chung, cái bản chất
nhất của đối tượng hay hiện tượng.
+ Đánh giá: có thể coi là mức độ cao nhất của sự phát triển các kĩ năng về trí tuệ. Dựa trên sự
hiểu biết những phân tích và tổng hợp để rú
t ra kết luận đúng nhất, chính xác nhất, xem xét kết luận
này có ưu nhược điểm gì, có vai trò ra sao, tiến trình áp dụng nó thế nào.
c. Về hình thức
- Thay hình thức kiểm tra trắc nghiệm tự luận bởi trắc nghiệm khách quan. Có thể kết hợp trắc
nghiệm tự luận với trắc nghiệm

khách quan (ít nhất 30% trắc nghiệm khách quan).
- Tuy nhiên, do đặc điểm của môn hoá học chúng ta có thể chỉ sử dụng hình thức trắc nghiệm
khách quan cũng có thể kiểm tra được kiến thức, khả năng nắm vững các kĩ năng cũng như năng lực tư
duy sáng tạo của học sinh.
- Ngoài ra, để thuận tiện cho việc lưu trữ, xử lí, g
ia tăng tính tin cậy cho câu hỏi, ta nên sử dụng
hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
1.2. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Trắc nghiệm
1.2.1.1. Khái niệm
Trắc nghiệm (test) là hình thức đo đạc được tiêu chuẩn hoá cho mỗi cá nhân học sinh bằng
điểm. Mục tiêu của trắc nghiệm là đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các câu hỏi trắc nghiệm
có thể chia thành hai loại là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan [41]
Trắc nghiệm tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công
cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định
trước. Bài TNTL trong chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan, điểm của những người
chấm
khác nhau có thể không thống nhất [41].
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hệ thống câu hỏi TNKQ. Gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan
không phụ thuộc vào người chấm [34].
1.2.1.2. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan: đều là phương pháp kiểm tra đánh giá.
Theo ý kiến của các chuyên gia [32], [34], [41] TNTL và TNKQ đều có ưu và nhược điểm nhất
định, chúng tôi đã thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Đặc điểm Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan
Việc chuẩn bị -Ít tốn công ra đề nhưng tốn

nhiều thời gian chấm bài.



- Đề thi chỉ dùng được một lần.
- Tốn nhiều thời gian để có
một ngân hàng nhiều câu hỏi
trắc nghiệm tốt . Nhưng việc
chấm bài lại khá nhanh chóng
và chính xác.
- Đề thi có thể dùng nhiều lần.
Phạm vi kiến thức Số lượng câu hỏi ít, phạm vi
kiến thức hẹp.
Trong một thời gian nhất định,
trả lời nhanh nhiều câu hỏi,
phạm vi kiến thức rộng
Kỹ năng, hiệu quả
đối với việc học tập
- Ghi nhớ, hiểu, vận dụng, phân
tích, tổng hợp, suy luận, phê
phán, đánh giá được khả năng
diễn đạt.
- Học sinh dễ học tủ, học lệch.
- Ghi nhớ, hiểu, vận dụng,
phân tích, tổng hợp, suy luận,
khả năng phân tích, lựa chọn,
khả năng giải nhanh.
- Ít rủi ro trúng tủ, lệch tủ.
Đánh giá - Chủ quan trong việc chấm
điểm, độ tin cậy không cao.

- Học sinh tự chủ khi trả lời.
- Khách quan, đơn giản và ổn
định, độ tin cậy cao.
- Học sinh chỉ được lựa chọn
câu trả lời đúng trong số đã
được nêu.
- Áp dụng được công nghệ mới
trong chấm thi.
Những yếu tố làm
sai lệch điểm
- Khả năng viết, diễn đạt, cách
thể hiện.
- Khả năng đọc hiểu, phán
đoán.
Khả năng phản hồi - Ít thông tin. - Nhiều thông tin.

Qua bảng so sánh trên ta thấy sự khác nhau rõ rệt giữa hai phương pháp là tính khách quan,
công bằng, chính xác.

Với TNTL kết quả chấm bài phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người chấm, nên khó đạt tới sự
công bằng, chính xác. Để khắc phục nhược điểm này thì đáp án và thang điểm phải rất chi tiết, tuy
nhiên sự thiên lệch vẫn khó tránh.
Với TNKQ kết quả chấm bài khách quan chính xác hơn nhiều, đây là ưu điểm lớn của TNKQ.
Tuy nhiên không thể nói TNKQ là tuyệt đối khách quan, việc soạn thảo câu hỏi và thang điểm của các
câu hỏi có phần phụ thuộc vào người soạn.
Tuy
có những nhược điểm nhưng phương pháp TNKQ vẫn là phương pháp kiểm tra, đánh giá
có nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan. Vì vậy cần thiết phải sử dụng TNKQ trong quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.1.3. Các hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Theo tiến sĩ Giáo dục Dương Thiệu Tống [34] và một số chuyê
n gia [32], có 4 hình thức trắc
nghiệm thông dụng, chúng tôi đã tổng kết qua bảng sau:
Bảng 1.3: Các hình thức trắc nghiệm khách quan
Hình
thức
Mô tả Ưu điểm Nhược điểm
Câu
hỏi hai
lựa
chọn
Phần trả lời gồm hai lựa
chọn: đúng /sai, có /không

Đơn giản, dễ soạn. Có độ phân cách
thấp, nghĩa là khả
năng phân biệt học
sinh giỏi và học sinh
kém thấp, vì độ may
rủi cao.
Câu
hỏi
nhiều
lựa
chọn
Phần trả lời gồm nhiều
lựa chọn, trong đó chỉ có
một đáp án chính xác, các
câu còn lại có vẻ như đúng
nhưng thực sự không đúng

gọi là mồi nhử.
- Là hình thức phổ
biến nhất hiện nay.
- Càng nhiều lựa chọn,
tính may rủi cảng giảm,
tính chính xác càng
cao.
- Có độ phân cách lớn
nếu soạn đúng kỹ th
uật.
- Có độ tin cậy cao.
Khó soạn, nhất là
khó soạn được những
mồi nhử hấp dẫn.
Câu
hỏi
điền
Câu hỏi là một câu hay
một đoạn nhiều câu, trong
đó có những khoảng trống
Đánh giá được khả
năng diễn đạt.
Tính khách quan
không cao. Có thể có
nhiều chữ đều có thể

khuyết
để người trả lời chọn từ
ngữ thích hợp để điền vào.
điền vào chỗ trống

mà vẫn hợp lí.
Câu
hỏi
ghép
đôi
Gồm hai cột từ/ ngữ xếp
lộn xộn, nhưng những
từ/ngữ của cột này có thể
ghép với một hay nhiều
từ/ngữ của cột kia một
cách có ý nghĩa, hợp logic.
Ngắn gọn. Số lượng câu ở hai
cột phải không bằng
nhau để học sinh suy
nghĩ lựa chọn. Thực
chất đây cũng là hình
thức câu hỏi nhiều
lựa chọn.

Có nhiều hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm
riêng, nhưng hình thức phổ biến nhất hiện nay là trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Do câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn có nhiều ưu điểm: độ tin cậy cao, độ phân cách lớn, tính may rủi thấp.
1.2.1.4. Kĩ thuật soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan [32], [34]
a. Giai đoạn chuẩn bị
-
Xác định mục tiêu: muốn xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá cho rõ ràng cần phân chia
chương trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan trọng của từng nội dung đó để phân bố
trọng số. Các mục tiêu phải được phát biểu dưới dạng những điều có thể quan sát được, đo được để đặt
ra các yêu cầu về mức độ đạt được của kiến thức, kĩ năng ….
-

Lập bảng đặc trưng: tiến hành lập bảng đặc trưng bằng cách dùng ma trận hai chiều để phân bố
câu hỏi theo trọng số của nội dung và mục tiêu cần kiểm tra. Phân loại từng câu hỏi trắc nghiệm theo
hai chiều cơ bản: một chiều là chiều các nội dung qui định trong chương trình và chiều kia là chiều các
mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh…cần đạt đư
ợc. Số lượng
câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu và nội dung.
- Tuỳ theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn loại câu hỏi, như câu hỏi có
nội dung định tính, định lượng, câu hỏi có nội dung hiểu, biết, vận dụng… Cần chọn ra những câu hỏi
có mức độ khó phù hợp với yêu cầu đá
nh giá và trình độ nhận thức của học sinh.
- Ngoài ra giáo viên phải chuẩn bị đủ tư liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo để có kiến thức
chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung chương trình, nắm chắc kĩ thuật soạn thảo câu hỏi TNKQ.
b. Giai đoạn thực hiện
Muốn có bài trắc nghiệm khách quan hay, nên theo các qui tắc tổng quát sau:
- Bản sơ khảo các câu hỏi nên được soạn thảo trước một thời gian trước khi kiểm tra. Số câu hỏi
ở bản t
hảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần dùng trong bài kiểm tra.

- Mỗi câu hỏi nên liên quan đến một mục tiêu nhất định. Có như vậy câu hỏi mới có thể biểu
diễn mục tiêu dưới dạng đo được hay quan sát được.
- Mỗi câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, không nên dùng những cụm từ có ý nghĩa mơ hồ. Các
câu hỏi nên đặt dưới thể xác định hơn là thể phủ định hay là thể phủ định kép.
- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.Tránh dùng những câu hỏi có
tính chất đá
nh lừa học sinh. Tránh để học sinh đón được câu trả lời dựa vào dữ kiện cho ở những câu
hỏi khác nhau.
- Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải, khoảng từ 40 đến 60 phần trăm số học sinh tham gia làm
bài kiểm tra trả lời được.
- Phải soạn thảo kĩ đáp án trước khi cho học sinh làm bài kiểm tra và cần báo trước cho học sinh
cách cho điểm mỗi câu hỏi.


- Trước khi loại bỏ câu hỏi bằng phương pháp phân tích thống kê, phải kiểm tra lại câu hỏi cẩn
thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên gia vì đôi khi câu hỏi đó cần kiểm tra, đánh giá một mục
tiêu quan trọng nào đó mà chỉ số thống kê không thật sự buộc phải tuân thủ loại bỏ câu hỏi đó.
1.2.1.5. Những điều cần lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn [32], [34]
a. Số lựa chọn

Thường từ 4 đến 5 (càng nhiều lựa chọn thì tính may rủi càng thấp) nhưng chỉ có một đáp án
đúng.
b. Đáp án đúng và mồi nhử
- Chỉ được có 1 đáp án đúng.
- Vị trí đáp án đúng được sắp xếp ngẫu nhiên (để tránh trường hợp học sinh làm không suy nghĩ
mà cũng đúng được nhiều câu).
- Mồi nhử phải có sức hấp dẫn nga
ng nhau, muốn vậy phải chọn mồi nhử từ những sai lầm
khách quan thường gặp của học sinh chứ không phải do người ra đề tự nghĩ ra hay tưởng tượng ra,
tránh những mồi nhử quá ngây ngô dễ lựa chọn.
- Các lựa chọn phải ngắn gọn và đồng nhất về mặt ngữ pháp. Tránh việc vô tình tiết lộ đáp án do
đáp án dài hơn các mồi nhử hay trong mồi nhử có các từ có ý nghĩa tuyệt đối như “tất cả …”, “không
bao giờ …”
, làm như vậy học sinh có nhiều kinh nghiệm về từ ngữ có thể làm đúng mà không cần hiểu
bài.
c. Phần gốc
- Phần gốc dù là câu hỏi hay câu bỏ lửng cũng phải tạo cơ sở cho sự chọn lựa bằng một ý tưởng
rõ ràng.
- Nếu phần gốc là câu phủ định thì phải in nghiêng hay tô đậm để tránh cho học sinh vô tình
nhầm lẫn.

- Phần gốc và mỗi lựa chọn phải phù hợp, ăn khớp với nhau về mặt ngữ pháp và về mặt logic.
Nghĩa là khi ghép phần gốc với phần lựa chọn sẽ thành một câu hoàn chỉnh (nếu phần gốc là câu hỏi

bỏ lửng) hoặc thành một cặp hỏi- đáp logic (nếu phần gốc là một câu hỏi).
1.2.2. Phân tích bài trắc nghiệm, câu trắc nghiệm
Qua tham khảo một số tài liệu [32], [34]
, chúng tôi đã tổng hợp mục đích và phương pháp phân
tích bài trắc nghiệm, câu trắc nghiệm như sau:
1.2.2.1. Phân tích câu trắc nghiệm
a. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm
* Mục đích:
- Biết được câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ.
- Chọn ra các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được học sinh giỏi với học sinh kém.
- Biết được lí do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong muốn và cần phải sửa
đổi như thế nào cho tốt hơn.
* Phương
pháp
Tìm các giá trị độ khó câu, độ phân cách câu và thẩm định các mồi nhử.
b. Độ khó câu trắc nghiệm
* Công thức tính
Độ khó là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại được câu hỏi dễ,
câu hỏi khó.

* Độ khó vừa phải của một số loại câu hỏi trắc nghiệm :

- Loại câu trắc nghiệm h
ai lựa chọn: % may rủi là 50% thì độ khó vừa phải là 75% , nghĩa là
câu này có độ khó vừa phải nếu 75% học sinh trả lời đúng câu đó.
- Loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn: % may rủi là 25% thì độ khó vừa phải là 62,5%, nghĩa là câu
này có độ khó vừa phải nếu 62,5% học sinh trả lời đúng câu đó.
- Loại câu trắc nghiệm 5 lựa chọn: % may rủi là 20% thì độ khó vừa phải là 60% , nghĩa là câu
này có độ khó vừa phải nếu 60% học sinh trả lời đúng câu đó.
số người trả lời đúng câu i

Độ khó câu trắc nghiệm i = x 100%
số người làm bài trắc nghiệm
100% + % may rủi
Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm =
2

- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết: % may rủi là 0% thì độ khó vừa phải là 50% , nghĩa là câu
này có độ khó vừa phải nếu 50% học sinh trả lời đúng câu đó.
c. Độ phân cách câu trắc nghiệm
- Độ phân cách là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại được học
sinh giỏi và học sinh kém.
- Tính độ phân cách (D) của từng câu: lấy 27% số bài có điểm cao nhất xếp vào nhóm giỏi
(nhóm cao) và 27% số bài có điểm thấp nhất xếp vào nhóm
kém (nhóm thấp), tính độ phân cách câu
theo công thức sau:



Để tính độ phân cách câu trắc nghiệm, ngoài phương pháp như trên, ta có thể tính toán một cách
nhanh chống và dễ dàng hơn với máy vi tính bằng phương pháp tính hệ số tương quan câu hỏi- tổng
điểm hay hệ số tương quan điểm nhị phân. Với phương pháp này, ta tính tương quan cặp giữa tổng
điểm (điểm toàn bài trắc nghiệm) của học si
nh trong nhóm với điểm số về mỗi câu trắc nghiệm (đúng
là 1, sai là 0) của các học sinh trong nhóm ấy.
* Ý nghĩa của độ phân cách:
Ta thấy số người làm đúng ở nhóm cao hay số người làm đúng ở nhóm thấp đều nhỏ hơn hoặc
bằng số người một nhóm, như vậy D có giá trị nằm trong khoảng +100% đến – 100%.
- D = +100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều làm đúng câu đó và tất cả những người ở
nhóm
thấp đều làm sai câu đó. D= - 100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều làm sai câu đó và

tất cả những người ở nhóm thấp đều làm đúng câu đó. Đây là những câu có độ phân cách tuyệt đối,
thường ta phải loại bỏ.
- D từ 40% trở lên: câu có độ phân cách tốt.
- D từ 30%

39%: câu có độ phân cách khá tốt, có thể làm cho tốt hơn.
- D từ 20%

29%: câu có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
- D từ 19% trở xuống: câu có độ phân cách kém, cần loại bỏ.
d. Phân tích các mồi nhử
Ngoài việc phân tích độ khó và độ phân cách câu trắc nghiệm, ta có thể làm cho câu trắc nghiệm
trở nên tốt hơn bằng cách xem xét tần số đáp ứng sai (số người chọn trong từng mồi nhử) cho mỗi câu
hỏi. Nghĩa là với câu trả lời đúng, số học sinh trả lời đúng tr
ong nhóm cao, phải trả lời đúng nhiều hơn
số học sinh trả lời đúng trong nhóm thấp và ngược lại với câu trả lời sai, số học sinh trong nhóm cao
lựa chọn phải ít hơn số học sinh trong nhóm thấp.
Số người làm đúng câu i ở nhóm cao - số người làm đúng câu i ở nhóm thấp
D = x 100%
Số người một nhóm

1.2.2.2. Phân tích bài trắc nghiệm
a. Tính tin cậy và tính giá trị của bài trắc nghiệm
Tính tin cậy của bài trắc nghiệm
Tính tin cậy có liên quan đến sự vững chãi của điểm số, dùng để xác định bài trắc nghiệm đó
đáng tin cậy đến mức độ nào (cho ra kết quả thế nào) khi thực hiện bài trắc nghiệm đó nhiều lần khác
nhau trên cùng một đối tượng.
Để đảm bảo tính tin cậy cho một bài trắc nghiệm, t
a cần:
- Làm giảm những sai số của trắc nghiệm đến mức tối thiểu bằng cách:

+ Tăng độ dài của bài trắc nghiệm (bài càng dài độ tin cậy càng cao).
+ Tăng độ khó của bài trắc nghiệm (kết quả bài làm phải có đủ các loại điểm số thì ta mới phân
loại được trình độ học sinh).
+ Tránh tạo cho học sinh cơ hội đoán mò (bằng cách dùng câu hỏi có nhiều lựa chọn có % m
ay
rủi thấp).
- Viết lời chỉ dẫn thật rõ ràng để học sinh khỏi nhầm lẫn.
- Chuẩn bị trước bảng chấm điểm, ghi rõ câu đúng. Đáp án cần có sự bàn bạc giữa các giáo viên
để có kết luận thống nhất.
Tính giá trị của bài trắc nghiệm
Tính giá trị của bài trắc nghiệm cho ta biết mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được đúng cái nó
định đo, nghĩa là bài trắc nghiệm đó có đáp
ứng được mục đích đo lường đối với nhóm người muốn
khảo sát không.
b. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm
Khái niệm
Độ tin cậy của bài trắc nghiệm là hệ số tương quan của tỉ lệ trả lời đúng/ sai giữa các lần trắc
nghiệm bằng các đề trắc nghiệm tương đương.

Phương pháp xác định độ tin cậy
Có nhiều phương pháp xác định độ tin cậy của bài trắc nghiệm: trắc nghiệm hai lần, trắc nghiệm
tương đương, phương pháp phân đôi bài trắc nghiệm, dùng công thức Kuder- Richardson.
Trong các phương pháp trên, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế, nhưng
phương pháp xác định độ tin cậy áp dụng công thức của Kuder- Richardson vẫn được thông dụng cho
đến ngày nay.
Công thức căn bản của Kuder- Richardson để xác định độ tin cậy là [34]
:
r =
)
σ

Σσ
(1
1k
k
2
2
i



Trong đó: k = số câu trắc nghiệm


2
i
σ
= độ lệch tiêu chuẩn bình phương của mỗi câu trắc nghiệm i

2
σ
= độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
1.2.3. Một số phần mềm lưu trữ, tạo đề kiểm tra; xử lí câu, bài trắc nghiệm
1.2.3.1. Phần mềm lưu trữ, tạo đề kiểm tra
Hiện nay có rất nhiều chương trình hỗ trợ cho việc lưu trữ, tạo đề thi trắc nghiệm như:
Hotpotatoes, Editor, chương trình của ông Phạm Văn Trung, IQ test… Mỗi chương trình có những
chức năng và ưu điểm
riêng, dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một số chương trình.
a. Chương trình Editor
Editor là chương trình hỗ trợ thực hiện các vấn đề về chuẩn bị câu hỏi trắc nghiệm và làm đề
thi. Giúp giáo viên soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm theo từng chủ đề, từng mục cụ thể, và lưu vào cơ sở

dữ liệu. Các câu hỏi được phân thành các mức độ khác nhau. Đồng thời chọn ngẫu nhiê
n theo yêu cầu
để tạo ra các đề thi để thi trực tiếp trên máy mạng hoặc in đề thi ra giấy (kèm answers key). Khả năng
xáo trộn câu hỏi và thứ tự đáp án: a, b, c, d... rất tốt. Nội dung câu hỏi trắc nghiệm cho phép chèn vào
hình ảnh, âm thanh, phim, mục tự luận; tiện dụng cho mọi lĩnh vực: toán, hóa học, ngoại ngữ, tin
học,...
Chương trình có đặc điểm như sau:
- Giao diện như một phần mềm soạn thảo văn bản.
- Giúp soạn t
hảo kho câu hỏi trắc nghiệm và lưu trữ chúng vào các tập tin.
- Làm đề thi trắc nghiệm từ các tập tin câu hỏi trắc nghiệm một cách tự động.
- Kết xuất đề thi trắc nghiệm dưới nhiều dạng khác nhau: lưu trữ thành tập tin đề thi, sử dụng cho
hình thức làm bài trên máy; đưa lên Web Server, sử dụng cho hình thức làm bài trên máy qua
mạng internet; in đề th
i ra giấy, sử dụng cho hình thức làm bài trên giấy; in bảng đáp án để
chấm thủ công hoặc nạp vào chương trình MarkScaner chấm tự động; in bảng trả lời (answer-
sheet) cho thí sinh…
Hạn chế của chương trình này là trong trình diện soạn thảo tập tin dữ liệu, câu hỏi được mặc
định trước, việc soạn thảo hệ thống câu hỏi được thực hiện trực tiếp trên chương trình. Nếu có hệ thống
câu hỏi được soạn t
hảo trong các trình soạn thảo văn bản khác như Ms.Word, WordPad thì việc chuyển
hệ thống câu hỏi từ này file Word sang sẽ mất nhiều thời gian, do phải chuyển từng câu, mỗi câu phải
chuyển trình tự phần gốc và từng đáp án.
b. Chương trình của ông Phạm Văn Trung
Tiện ích của chương trình:
- Trắc nghiệm trực tiếp trên máy tính: đảo ngẫu nhiên ngân hàng câu hỏi, sử dụng cho các môn
kể cả các môn khoa học, có thể sử dụng m
áy tính trong quá trình trắc nghiệm.

- Soạn thảo ngân hàng câu hỏi: hỗ trợ soạn ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm để thi trắc nghiệm, hỗ

trợ chèn công thức toán, vật lý, hóa học, có thể xem và chỉnh sửa các nội dung trả lời một cách dễ
dàng, có thể soạn trực tiếp nội dung câu hỏi (đúng quy định) trong các trình soạn thảo văn bản khác:
Ms.Word, WordPad... để chèn vào.
- Soạn thảo đề theo mục: tiện ích này thuận tiện cho các môn ngoại ngữ, văn học ..., tùy chọn
đảo câ
u trong mục hay không đảo câu, dùng trong tạo đề trắc nghiệm điền từ và phân hóa kiến thức
theo mức độ học sinh.
- Soạn thảo đề theo phân loại kiến thức: hỗ trợ soạn ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phân loại lực
học của học sinh để tạo đề trắc nghiệm trên giấy, chương trình cho phân hóa dựa trên 4 mức độ: trung
bình, vừa, khó, rất khó.
- Soạn bản in- thi trắc nghiệm trê
n giấy: nếu có ngân hàng câu hỏi, có thể sử dụng để biên soạn
đề in trên giấy, hệ thống đảo ngẫu nhiên vị trí câu hỏi, vị trí đáp án, trích xuất trực tiếp ra Ms.Word hay
file Rich Text để thuận tiện trong việc in ấn, tạo bảng trắc nghiệm và bảng đáp án để công việc chấm
điểm dễ dàng.
1.2.3.2. Phần mềm xử lí câu, bài trắc nghiệm
Để phân tích bài, câu trắc nghiệm như trên là công việc tính toán mất nhiều thời gia
n và công
sức. Hiện nay, ông Lý Minh Tiên, cán bộ giảng dạy trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí minh đã biên
soạn một phần mềm máy tính giúp xử lý các dữ kiện trắc nghiệm một cách thuận tiện đó là chương
trình PTLC27m.EXE và PTBAI.EXE. Chương trình này có thể thực hiện các công việc sau:
- Cho kết quả về trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm, độ khó và độ
phân cách của từng câu trắc nghiệm.
- Cho bảng tần số của mỗi lựa chọn tr
ong từng câu của 27% thuộc nhóm cao và 27% thuộc nhóm
thấp.
- Cho tỉ lệ, độ phân cách (tính theo hệ số tương quan điểm nhị phân), và xác xuất của những lựa
chọn đúng và sai của từng câu trắc nghiệm (dựa trên điểm toàn bài trắc nghiệm).
Để dùng được chương trình, người sử dụng cần biết dùng một số lệnh của tiện ích Nort
on

Commander hay Notepad trong windows để nhập các bài làm của học sinh theo chỉ dẫn của chương
trình.
Hạn chế của phần mềm này là chỉ cung cấp kết quả đúng khi bài trắc nghiệm được soạn đồng
nhất một loại câu hỏi (ví dụ chỉ một loại là 2 lựa chọn, hoặc 3, hoặc 4, hoặc 5 lựa chọn), chứ không pha
tạp nhiều loại câu trắc nghiệm với
các hình thức khác như ghép hợp hay điền thế.

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực tiễn của
đề tài luận văn.
Trước hết, chúng tôi trình bày lí luận về kiểm tra, đánh giá trong dạy học, trong đó chú trọng
đến khái niệm, chức năng, các yêu cầu cơ bản và các hình thức kiểm tra, đánh giá.
Chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn về kiểm tra, đánh giá ở một số trường THPT và nghiên
cứu định hướng đổi mới hình t
hức, phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay, đó là đưa hình thức
TNKQ vào kiểm tra, đánh giá ở một số môn học ở trường THPT, trong đó có môn hoá học.
Chúng tôi nghiên cứu, trình bày về trắc nghiệm và TNKQ để thấy được những ưu điểm của
TNKQ so với TNTL và việc sử dụng hình thức TNKQ là phù hợp với định hướng đổi mới nội dung,
phương pháp kiểm tra, đánh giá. Tiếp tục, nghiê
n cứu, trình bày về các hình thức câu hỏi TNKQ, kĩ
thuật soạn thảo bài TNKQ và những điều cần lưu ý khi soạn thảo câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn.
Phần cuối chương 1, chúng tôi trình bày về phương pháp phân tích câu, bài TNKQ, đây là cơ sở
để đánh giá độ tin cậy của câu, bài TNKQ. Giới thiệu một số phần mềm lưu trữ tạo đề TNKQ, phần
mềm đánh giá câu, bài TNKQ.
Tất cả những vấn đề trên là cơ sở lí luận và thực tiễn giúp c
húng tôi quyết định chọn phương án
xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn vận dụng trong kiểm tra, đánh giá, trước hết ở phần
hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime, ở trường THPT ban cơ bản.




×