Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.9 KB, 93 trang )

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
phát triển kinh tế và hoàn thành các mục tiêu xã hội. Mục tiêu chiến lợc mà nhà
nớc đề ra trong đại hội XI đó là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu đó cần thiết phải quan tâm phát triển ngành xây
dựng cơ bản, vì đây là ngành có tầm quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh
khốc liệt hiện nay, các nhà doanh nghiệp không chỉ chú ý cải thiện mặt hàng,
tăng chất lợng phục vụ mà còn phải tìm các biện pháp tối u để hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh trạnh, tạo chỗ đứng của doanh nghiệp mình trên thị trờng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng, bởi thông qua các số liệu của phòng kế toán, các nhà quản lý doanh
nghiệp sẽ nhận định đợc tình hình sản xuất, đánh giá đợc tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt hay xấu; tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn...tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, có kế hoạch đa ra phơng án tối u cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng và vai trò tích cực của việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng với những
đặc thù riêng của nó, nên em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển
năng lợng Việt Nam" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài khoá luận gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
1
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lợng Việt Nam.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lợng Việt
Nam.
Kết luận.
Phần 1
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
2
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp
1.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp- xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt có khả năng
tái sản xuất tài sản cố định, giữ vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ
thống nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn
xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực quốc
phòng cho đất nớc. Qúa trình sản xuất sản phẩm xây lắp có những điểm khác
biệt so với các ngành khác. Những đặc điểm đó sẽ ảnh hởng tới công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các ngành xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức quản lý và hoạch toán
sản phẩm xây lắp nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Dự toán phải
đợc những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Trong quá trình thực hiện
công việc doanh nghiệp phải theo đúng thiết kế, thờng xuyên theo dõi, ghi chép
các khoản chi phí.
Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện khác
phục vụ cho quá trình sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công nh: máy
móc thiết bị, vật t, ngời lao động...

Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng
theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, giá trị dự toán riêng và đợc thi công trên
những địa điểm khác nhau. Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà đợc bàn
giao cho bên giao thầu theo giáđã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
3
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng rất lớn tới quá trình
sản xuất, đến công tác quản lý trong ngành xây dựng cơ bản. Đó là việc thi
công xây dựng phải tiến hành chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hởng của thời
tiết, khí hậu dễ gây tình trạng mất mát h hỏng, hao hụt, lãng phí vật t tài sản,
làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài lại có
giá trị lớn, do đó đòi hỏi chất lợng công trình phải đợc đảm bảo. Điều này đặt ra
cho doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản lý chặt chẽ tới từng công trình.
Sản phẩm phải đúng thiết kế và thi công theo đúng tiêu chuẩn về công tác xây
dựng, phải có thời gian bảo hành sản phẩm từ một đến hai năm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình xây lắp,
hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế,
doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay
từng giai đoạn của hạng mục.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng đợc
yêu cầu chung về chức năng và nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, đặc thù riêng của loại hình xây
dựng cơ bản. Từ đó, có thể cung cấp số liệu kịp thời chính xác phù hợp cho
công tác quản lý sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Mặt khác, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình,
khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí

nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn đủ các chi phí
về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Nh vậy, những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh h-
ởng rất lớn đến công tác quản lý, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng thể
hiện ở nội dung, phơng pháp, trình tự, cách phân loại chi phí và cơ cấu giá thành
sản phẩm. Do đó, để phát huy đầy đủ vai trò, là công cụ quản lý kinh tế, công
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
4
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, phải đợc tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ trong xây dựng cơ bản. Xứng đáng là
công cụ đắc lực trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và vai trò hạch toán chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và nội dung kinh tế.
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào
dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì đều nhất thiết phải
có sự kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích
của sức lao động qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra các sản phẩm. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của ngời sản xuất. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh các chi phí
này đợc biểu hiện dới dạng giá trị đợc gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
Trong đó chi phí về lao động sống gồm: chi phí nhân công trực tiếp và
các khoản trích theo lơng nh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công

đoàn... còn chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác...
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu
tố vào các đối tợng tính giá. Nhng không phải mọi khoản chi tiêu đều đợc coi là
chi phí, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối
lợng sản phẩm sản xuất ra mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
5
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ quản lý và hoạch toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ nh
hàng tháng, hàng quý, hàng năm và theo từng khoản mục thích hợp nhằm tạo
điều kiện thuận tiện cho công tác tính giá thành.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản
xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi cách
phân loại đều đáp ứng ít nhiều vào mục đích quản lý hạch toán, kiểm tra, kiểm
soát các chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.
Trong chế độ kế toán hiện nay, chi phí sản xuất đợc phân loại theo các
tiêu thức sau:
1.2.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của từng yếu tố cũng nh từng khoản chi phí trong mỗi yếu tố,
không kể nó đợc phát sinh từ đâu, có quan hệ nh thế nào đến quá trình sản xuất.
Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất theo từng yếu tố có tác dụng to lớn với công
tác kế toán cũng nh công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Nó cho biết
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí là bao
nhiêu, cho từng loại chi phí nào. Đây là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản
xuất kỳ sau, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:

- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố chi phí trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
6
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế
hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
1.2.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
chi phí để sắp xếp chi phí vào những khoản mục nhất định. Do đặc thù của sản
xuất trong ngành xây dựng cơ bản nên chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...để cấu tạo nên công trình, hạng mục công trình nh: gạch,
đá, sỏi, cát, xi măng, xà, sứ...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công trình
chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không phân biệt công nhân trong
doanh nghiệp hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới
việc vận hành máy móc phục vụ cho sản phẩm xây dựng, nó bao gồm chi phí

thờng xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: khấu hao máy, chi phí
nhiên liệu, tiền lơng công nhân điều khiển máy...
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sữa chữa lớn máy
thi công, chi phí trả trớc...
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục đặc trng của ngành xây dựng
và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
7
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ, quản lý của các đội thi công xây lắp ở các công trờng xây dựng. Chi
phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi
phí khác nhau và cũng phục vụ gián tiếp đến việc tạo ra sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có u điểm là cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành. Do ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng có những nét đặc thù
riêng, phơng pháp lập dự toán trong ngành xây lắp là dự toán lập cho từng đối t-
ợng theo khoản mục, nên cách phân loại này đợc sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.2.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành hai phần:
- Chi phí sản xuất: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên
đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.2.2.4 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc, sản

phẩm hoàn thành.
Nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh đợc chia thành biến phí và định phí .
- Biến phí: là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với sự biến động của
mức độ hoạt động. Biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp...
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
8
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
- Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động
thay đổi, nhng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì định phí thay đổi. Nó bao
gồm: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, chi phí quảng
cáo...
Nói chung, mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa quản lý riêng. Tuy
nhiên chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm
mục đích quản lý chặt chẽ chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.3 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và tổ chức tính giá thành. Thực
chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí nh phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...
hoặc xác định đối tợng chi phí sản phẩm công trình. Để xác định đối tợng tập
hợp hi phí sản xuất phải căn cứ vào:đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý.
Do đặc điểm của việc xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn chiếc, thời gian
xây dựng dài, sản xuất theo đơn đặt hàng cụ thể... Vì vậy đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất thờng là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công

việc của hạng mục công trình, các đơn đặt hàng hoặc theo đơn vị thi công.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và phù hợp với doanh nghiệp
sẽ có tác dụng tốt trong công tác hạch toán kế toán nội bộ trên toàn công ty,
đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và chính xác.
1.2.4 Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
chủ yếu.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện thành
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
9
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
các khoản mục tính giá thành. Việc tập hợp chi phí vào giá thành phải thực hiện
theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành chính xác và kịp
thời. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí sản phẩm có liên quan trực tiếp cho từng đối
tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính và phân bổ chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng
đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.4.1 Hạch toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản
phẩm xây dựng. Chi phí vật liệu cho công trình đợc tính theo giá thực tế gồm cả
chi phí thu mua, chi phí vận chuyển tới chân công trình, hao hụt trong định mức
của quá trình vận chuyển. Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trong XDCB, vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính trực tiếp cho
công trình đó theo chứng từ gốc theo giá thực tế và khối lợng vật liệu đã sử

dụng. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
theo tiêu thức thích hợp nh: định mức tiêu hao, hệ số khối lợng sản phẩm...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tợng
=
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
X
ì
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
10
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
=
Tổng CPNVL phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối t-
ợng
Đến cuối kỳ hạch toán khi công trình đã hoàn thành phải kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi xuất để ghi giảm chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tợng
này. Thờng xuyên theo dõi đối chiếu chi phí thực tế với các định mức, dự toán
để phát hiện kịp thời lãng phí, mất mát... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Để theo dõi khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp ". TK này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Kết cấu TK nh sau:
+ Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho thi công trình, hạng mục
công trình.
+ Bên có:- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ vào TK
154 "Chi phí SXKD dở dang"
+ TK 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
11
TK 151,152
TK 111,112,331
TK 621
TK133
TK 411
TK 154
TK 152
Xuất kho NVL
Thuế GTGT
Kết chuyển CP
NVLTT
Tổng giá thanh
toán
Nhập lại kho NVL sử
dụng không hết
Nhận NVL cấp phát từ
cấp trên liên doanh
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4.2 Hạch toán chi phí NCTT
Chi phí NCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện khối lợng xây lắp và công nhân phục vụ công tác xây lắp nh: tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Nó không bao gồm chi phí nhân
công cho công nhân vận hành máy và các khoản phải trích theo lơng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tính lơng chủ yếu: tính
lơng theo thời gian và tính lơng theo công việc giao khoán.
- Hạch toán lơng theo thời gian: việc tính lơng theo thời gian phải dựa
trên bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ và đợc tính theo công thức:
Tiền lơng phải
trả trong tháng =
Mức lơng một ngày
ì
Số ngày làm viêc
trong tháng
Mức lơng một
ngày
=
Mức lơng tháng
theo cấp bậc
ì
Hệ số các loại phụ
cấp
Số ngày làm việc theo chế độ tháng
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
12
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
- Hạch toán tiền lơng theo công việc giao khoán: để tính chi phí NCTT
theo cách này phải căn cứ vào hợp đồng lao động đợc ký đã thoả thuận giữa các

bên. Khi kết thúc hợp đồng, căn cứ vào kết quả hoạt động, phòng kế toán tiến
hành tính lơng theo công thức:
Tiền lơng phải trả
cho hợp đồng lao
động
=
Khối lợng công việc
giao khoán hoàn
thành
ì
Đơn giá tiền
lơng
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí NCTT". TK
này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng công trình với kết cấu
TK nh sau:
+ Bên Nợ: Chi phí NCTT phát sinh thực tế trong kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí NCT
Sơ đồ2.1: Hạch toán chi phí NCTT
1.2.4.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh
doanh xây lắp, là khoản mục chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy
để hoàn thành xây lắp nh: chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công điều khiển máy,
chi phí bằng tiền khác...
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
13
TK 334,111,112,336
TK 622
TK 154
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả CNV

Kết chuyển CPNCTT
TK 335
Trích trước chi phí phải trả
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo
phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.Trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử
dụng TK621, 622, 627.
Kết cấu TK:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
+ Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 "chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang"
+ TK623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231 chi phí nhân công
TK 6232 chi phí vật liệu
TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 chi phí khác bằng tiền
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công còn tuỳ thuộc vào hình thức
sử dụng máy thi công. Cụ thể là:
*Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng:
Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi
công.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình.Quá trình hạch toán đợc thực hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ3.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trờng hợp từng

đội xây lắp có máy thi công riêng.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
14
TK 152,111,112
TK 623
TK 154
Phân bổ CP SDMTC cho
từng công trình, hạng mục
công trình
TK 334
Lương phải trả cho
CN sử dụng thi công
TK 111,152
Các khoản giảm CP sử
dụng máy thi công
TK 214
Trích khấu hao
TK 141
Kết chuyển CP sử dụng
máy thi công
TK331,111,11
2
CP dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
NVL
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
*Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công, kế toán phải tập
hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết cho từng đội máy thi công.

Cuối kỳ, tổng hợp các khoản mục chi phí phát sinh vào TK 154 (1543 chi tiết
đội máy thi công) để xác định chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Quá trình hạch toán đợc trình bày qua sơ đồ sau:
Sơ đồ4.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trờng hợp công ty
có tổ chức đội máy thi công riêng
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
15
TK 621
TK154
TK 152,111
Các khoản giảm CP sử dụng
máy thi công
K/c chi phí NVL TT
TK622
K/c chi phí NCTT
TK 627
K/c chi phí SXC
TK 632
Giá thành thực tế của đội
máy thi công phục vụ cho
đội xây lắp
TK 512
Giá bán của đội máy thi công cho các đội xây lắp
trong nội bộ
TK 623
TK 333
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu ra
TK 511

DT tiêu thụ
Tổng giá thanh toán
TK 131,111,112
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
*Trờng hợp máy thi công thuê ngoài.
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK627
Nợ TK 627 (6277): Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 113, 331... : Tổng giá thanh toán
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
16
TK131,111,112
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tợng.
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 627 (6277)
1.2.4.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất của đội xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của
nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng
công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng thời điểm
phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ theo từng đối tợng có liên quan.
Khoản chi phí nào chỉ liên quan dến một công trình thì tập hợp riêng cho công
trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung cho nhiều công trình, hạng mục công
trình thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Mức CP SXC

phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng CP SXC cần phân
bổ
ì
Tiêu thức phân
bổ cho từng đối
tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tợng
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung" đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu và nội dung phản ánh
của TK 627 nh sau:
+ Bên Nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có:- Các khoản giảm chi phí SXC
- Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 " CP SXKD dở dang"
+ TK 627 không có số d cuối kỳ
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
17
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
TK này mở chi tiết thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung
chi phí: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí CCDC sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ5.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
2.5 Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là công việc quan trọng phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
18
TK 111,334
TK 627
TK154
Kết chuyển chi phí SXCTiền lương CN điều kiển
máy, CNV phân xưởng
TK152,153,141
Xuất VL,DC dùng
cho phân xưởng
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
từng đối tợng và phơng pháp hạch toán nhất định. Để tập hợp chi phí sản xuất,
kế toán sử dụng TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
+ Bên Nợ: - Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi
phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
+ Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần
hoặc toàn bộ) đợc coi là tiêu thụ.
+ TK 154 có số d bên nợ

TK 154 có 4 TK cấp 2: TK 1541 "xây lắp"
TK 1542 "sản xuất khác"
TK 1543 "dịch vụ"
TK 1544 "chi phí bảo hành xây lắp"
Sơ đồ 6.1: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất
1.2.6 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
19
TK 621 TK 154
TK 138,152
Các khoản giảm trừ chi phí
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 622
K/c chi phí NC trực tiếp
K/c CP sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển sản xuất chung
TK 632,155
Giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn
thành
TK 623
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
dở dang cha hoàn thành trong kỳ, cha đợc chủ đầu từ nghiệp thu chấp nhận
thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định, tính giá phần chi phí sản phẩm
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở
dang một cách chính xác, hợp lý, trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối
lợng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, mức độ hoàn thành với khối lợng xây lắp

đã hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đợc khối lợng
công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn
tới tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Vì vậy, khi tiến hành đáng giá phải có sự kết hợp chặt chẽ với
các bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động.
*Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: Phơng
pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành là trùng nhau. Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ theo phơng pháp này đợc xác định theo công thức :
CP thực tế
của của
KLXL dở
=
CP thực tế của
KLXL dở dang
đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ

CP của
KLXL dở
dang cuối
CP của KLXL
hoàn thành
trong bàn giao
trong kỳ theo dự
toán

+
CP của KLXL
dở dang cuối kỳ
theo dự toán
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Công thức xác định nh sau:
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
20
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
CP thực tế
của KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
CP thực tế
của KLXL dở
dang đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực
hiện trong kỳ
Tổng giá trị dự toán của các giai
đoạn XD tính theo mức độ hoàn
thành

*Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát
sinh.
Đối với những công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh toán
một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát
sinh từ lúc khởi công đến khi kiểm kê, đánh giá.

1.2.7 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
Trong các doang nghiệp xây lắp không thể tránh khỏi những sai sót, thiệt
hại trong quá trình thi công xây dựng. Thiệt hại trong quá trình xây lắp bao
gồm: thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất.
1.2.7.1 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan và khách
quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu NVL...), các doanh nghiệp xây lắp vẫn phải bỏ
ra những chi phí để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Những khoản chi phí
trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng TK335 "chi phí phải trả" với
những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch. Còn trờng hợp ngừng sản
xuất bất thờng, kế toán theo dõi trên TK 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản
xuất) .
Sơ đồ 7.1: Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
21
TK 334,338,152 TK 1381
TK 632,415
Thiệt hại thực
TK 1388,111...
Giá trị bồi thường
Tập hợp CP chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
1.2.7.2 Hạch toán thiệt hại phá đi làm lại.
Đối với thiệt hại về phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ theo dõi riêng.
Toàn bộ thiệt hại tập hợp vào TK138 (1381- thiệt hại phá đi làm lại) đợc xử lý:
* Thiệt hại phát sinh trong thời gian thi công.
+ Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi

Nợ TK138(1388), 334: Giá trị cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK632: Thiệt hại tính vào giá vốn sản phẩm xây lắp.
Nợ TK811: Thiệt hại tính vào chi phí khác
Có TK 138 (1381) : Xử lý giá trị thiệt hại
+ Nếu chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng
Có TK 138 (1381): Xử lý giá trị thiệt hại
* Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm.
+ Doanh nghiệp tự làm: Kế toán tập hợp chi phí thiệt hại vào TK 621,
622, 623, 627 chi tiết theo từng công trình bảo hành. Khi việc bảo hành hoàn
thành đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 641 (6415): DN không trích trớc chi phí bảo hành
Nợ TK 242: Chi phí bảo hành phát sinh lớn
Nợ TK 335: DN trích trớc chi phí bảo hành
Có TK 154: Chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
22
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
+ DN thuê ngoài bảo hành:
Nợ TK 335, 1421, 6415: Chi phí bảo hành
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Chi phí phải trả
Sơ đồ 8.1: Thiệt hại phát sinh trong thời gian thi công:

Sơ đồ 9.1: Thiệt hại trong quá trình bảo hành sản phẩm xây lắp:
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
23
TK 622
TK 623

TK 621 TK154
TK 6415
Chi phí bảo hành (DN không
trích trước CP bảo hành)
K/c CP NVL trực tiếp
K/c CP NC trực tiếp
K/c CP sử dụng máy
thi công
TK 627
K/c chi phí SXC
TK142,242
CP bảo hành phát sinh lớn
TK 335
DN trích trước CP bảo hành
TK 331,111,112
Chi phí bảo hành thuê
ngoài
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK622
TK 623
TK 152,153 TK 1381 TK 152,111
Giá trị phế liệu thu hồi
TK 338
Giá trị cá nhân bồi thường
TK 334,338
Lương và các khoản
phải trả theo lương
TK 111,112,331

Dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
TK 632,511
Thiệt hại tính vào giá vốn
chi phí khác SP xây lắp
TK 131
Giá trị chủ đầu tư bồi thường
Xuất NVL,CCDC
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Giá thành sản phẩm, các phơng pháp phân loại giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Khái niệm và đối tợng của giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
1.3.1.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Tuỳ vào đặc điểm, tính chất của sản
phẩm và yêu cầu của quản lý để xác định đối tợng tính giá thành.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
24
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản phẩm là đơn chiếc, mỗi sản
phẩm có dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành thờng là hạng mục công
trình, công trình xây lắp hoàn thành. Đây là cơ sở để kế toán lập phiếu và tổ
chức tính giá thành theo từng đối tợng đợc chính xác. Do thời gian thi công kéo

dài nên đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí thờng không thống
nhất nhng chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.3.1.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá là mốc thời gian bộ phận kế toán phải tổng hợp số liệu để
tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành. Do đặc thù riêng của
ngành xây dựng cơ bản, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phụ thuộc vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu bàn giao
khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1.3.2 Các phơng pháp phân loại giá thành sản phẩm.
Có nhiều tiêu thức phân loại giá thành sản phẩm, với đặc thù riêng của
ngành xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp thờng đợc phân loại nh sau:
* Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành
trong xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,
vợt định mức và các chi phí khác.
* Theo phạm của chi tiêu giá thành, giá thành xây lắp lại chia ra giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
25

×