Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ cấu trúc và ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng trung (liên hệ với tiếng việt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

Li Dong Jin

CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG
(LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội – 2018

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

Li Dong Jin

CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG (LIÊN
HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số : 60220240

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Hồng Cổn



Hà Nội – 2018

1

z


Mục lục
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................................2
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .......................................................................3
Chương 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................4
1.1. TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TRONG TIẾNG TRUNG ...............................................4
1.1.1. Từ trong tiếng Trung .......................................................................................4
1.1.2. Cấu tạo từ trong tiếng Trung ...........................................................................7
1.2. TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN .............14
1.2.1. Khái niệm từ láy ............................................................................................14
1.2.1.1. Khái niệm từ láy trong tiếng Việt...............................................................14
1.2.1.2. Khái niệm từ láy trong tiếng Trung ............................................................18
1.2.2 Nhận diện từ láy trong tiếng Trung ................................................................20
1.3. TIỂU KẾT ...........................................................................................................23
Chương 2.

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG ......24

2.1. DẪN NHẬP ........................................................................................................24
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TỪ LÁY TIẾNG TRUNG................................25
2.2.1. Cấu trúc AA ..................................................................................................25

2.2.2. Cấu trúc AAB ................................................................................................28
2.2.3. Cấu trúc ABB ................................................................................................32
2.2.4. Cấu trúc AABB .............................................................................................34
2.2.5. Cấu trúc ABAB .............................................................................................36
2

z


2.2.6. Cấu trúc AAA................................................................................................36
2.2.7. Cấu trúc “A 里-lí AB” ..................................................................................37
2.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TỪ LÁY TIẾNG VIỆT ....................................38
2.3.1. Láy đơn âm tiết .............................................................................................39
2.3.2. Láy đa âm tiết ................................................................................................46
2.3.3. Cấu trúc ABB ................................................................................................50
2.4. SO SÁNH CẤU TRÚC TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG VIỆT.....51
2.4.1. Về các thành tố cấu tạo .................................................................................51
2.4.2. Về cấu trúc từ láy ..........................................................................................52
2.5. TIỂU KẾT ...........................................................................................................54
Chương 3. NGỮ NGHĨA TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG.....................................55
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ LÁY TIẾNG TRUNG .............................55
3.1.1. Ngữ nghĩa của cấu trúc AA ...........................................................................55
3.1.2. Ngữ nghĩa của cấu trúc A AB........................................................................60
3.1.3. Ngữ nghĩa của cấu trúc ABB ........................................................................61
3.1.4. Ngữ nghĩa của cấu trúc AABB .....................................................................61
3.1.5. Ngữ nghĩa của cấu trúc ABAB .....................................................................62
3.1.6. Ngữ nghĩa của cấu trúc A 里-líAB ...............................................................65
3.2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ LÁY TIẾNG VIỆT ..................................66
3.2.1. Láy đôi ..........................................................................................................66
3.2.2. Láy ba ............................................................................................................71

3.2.3. Láy bốn .........................................................................................................71

3

z


3.3. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA TỪ LÁY TIẾNG TRUNG VÀ TIẾNG
VIỆT ...........................................................................................................................73
3.3.1. Cấu trúc AA ..................................................................................................74
3.3.2. Cấu trúc AABB .............................................................................................77
3.3.3. Cấu trúc ABAB trong tiếng Trung và cấu trúc ABA’B’ trong tiếng Việt .....79
3.3.4. Cấu trúc “A 里-líAB” trong tiếng Trung và cấu trúc Aa/à/e/ơAB trong tiếng
Việt ..........................................................................................................................80
3.4. TIỂU KẾT ...........................................................................................................82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85
Tiếng Việt: .....................................................................................................................85
Tiếng Hán: .....................................................................................................................86

4

z


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như trong q trình hồn thành luận văn
này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ dạy và hướng dẫn nhiệt tình từ các
thầy cơ giáo trong khoa Ngơn ngữ học. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các

thầy cô trong khoa và đặc biệt hơn cả đó là lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS
Nguyễn Hồng Cổn – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt chỉ bảo em
trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Vì vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân cịn hạn hẹp nên luận văn khi hồn
thành khó tránh khỏi những sai sót, em mong sẽ nhận được sự góp ý, nhận xét và chỉ
dạy của các thầy cơ để luận văn của em được hồn thiện tốt hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các thầy, các cô. Chúc thầy, cô ngày
càng thành công trong sự nghiệp trồng người!

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2018

Lý Đông Tân

5

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người, nó đóng vai
trị quan trọng trong đời sống sinh hoạt của chúng ta. Ngày nay, theo nhu cầu hội
nhập kinh tế, phát triển kinh tế giữa các quốc gia cũng như sự phát triển kinh tế của
hai nước Việt Nam và Trung Quốc, nhiều người Trung Quốc tìm đến Việt Nam để
học tiếng Việt (và ngược lại). Họ hy vọng có thể trao đổi được những tâm tư tình cảm,
những yêu cầu, mong muốn, và những kinh nghiệm nghiên cứu, học tập. Đây chính
là một trong những lý do mà tơi tìm đến Việt Nam học tiếng. Trong quá trình học

tập và tìm hiểu tiếng Việt, tơi nhận thấy tiếng Việt rất phong phú, đa dạng và sinh
động. Giống như tiếng Trung mỗi câu bao gồm nhiều thành phần cấu thành, trong đó,
từ láy là một đơn vị có vai trị quan trọng trong câu. Từ láy xuất hiện trong mọi mặt
của đời sống ngơn ngữ, từ lời ăn tiếng nói hàng ngày cho đến những áng thơ bất hủ, ở
nơi đâu chúng ta cũng thấy sự xuất hiện của từ láy. Các phương thức láy ở các ngôn
ngữ đã giúp cho từ láy có sức phát sinh cao và lực cấu tạo mạnh, chứa đựng những
giá trị sâu sắc. Láy cũng là một phương thức tạo từ đặc sắc trong tiếng Trung.
Ví dụ: từ gốc là “小- xiǎo (nhỏ)” có những từ láy sau “小小- xiǎo xiǎo(nho
nhỏ)”,“细小-xì xiǎo (nhỏ nhặt)”,“小巧- xiǎo qiǎo (nhỏ nhắn)”; từ gốc là “hấp tấp”
có từ láy “hấp ta hấp tấp”,“ngù ngờ” có từ láy “ngù ngà ngù ngờ”, “bồi hồi” có từ
láy “bổi hổi bồi hồi”.

1
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đây là một phương thức tạo từ đóng vai trị lớn trong tiếng Trung cũng như
tiếng Việt, góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của chúng ta. Nó cịn có tác
dụng làm cho người nghe nhận thấy được sự nhẹ nhàng và dễ thương trong câu nói.
Họ dễ tiếp nhận và u miến. Đó chính là khả năng kỳ diệu của từ láy.
Trong cấu tạo từ của tiếng Trung, hiện tượng láy cũng được sử dụng hàng
ngày trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học. Láy trong tiếng Trung cũng mang
tất cả các nét đặc trưng chung của từ láy. Có rất nhiều nhà nghiên cứu đã từ nhiều
gốc độ khác nhau để nghiên cứu hiện tượng kỳ diệu của từ láy, và đa số họ là từ
hình thức, ngữ âm, ngữ dụng, ... để nghiên cứu về từ láy.
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu cấu tạo và ngữ nghĩa từ láy tiếng

Trung có so sánh với tiếng Việt. Từ láy trong tiếng Trung được chúng tơi phân chia
thành 7 loại chính, mỗi loại đều có phân tích và so sánh với từ láy trong tiếng Việt.
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của luận văn
Từ láy tiếng Trung và từ láy tiếng Việt đều được coi là một bộ phận quan trọng của
vốn từ vựng tiếng Trung và tiếng Việt, và cũng được coi là một trong những phần khó
đối với người học và người nghiên cứu tiếng Trung và tiếng Việt. Việc nghiên cứu, so
sánh cấu trúc và ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng Trung và tiếng Việt sẽ giúp cho sinh
viên Trung Quốc học tiếng Việt và sinh viên Việt Nam học tiếng Trung phân biệt rõ và
hiểu biết sâu hơn về vai trò của từ láy. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng
góp phần giúp cho người dạy và ngượi học thấy được sự tương đồng và khác biệt trong
cấu trúc và ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng Trung và từ láy trong tiếng Việt. Ngoài ra,

2
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

luận văn này có thể ncj dùng làm tài liệu tham khảo hỗ trợ, nâng cao khả năng nói, kỹ
năng viết, dịch của người học tiếng Trung và tiếng Việt, góp phần bổ sung tư liệu cho
việc biện soạn sách dạy tiếng Việt cho người Trung Quốc cũng như biện soạn sách dạy
tiếng Trung cho người Việt Nam về mảng từ láy.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ láy trong tiếng Trung, tập trung đi sâu vào
tìm hiểu cấu trúc của từ láy và phân loại chúng, đồng thời so sánh với từ láy trong
tiếng Việt.
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, chúng tơi sử dụng hai phương
pháp nghiên cứu, đó là:

+ Phương pháp miêu tả được sử dụng để phân tích và phân loại cấu trúc và ngữ
nghĩa của từ láy trong tiếng Trung và tiếng Việt.
+ Phương pháp phân tích so sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa láy
trong tiếng Trung và tiếng Việt.
Ngoài ra chúng tơi cịn sử dụng thủ pháp thống kê nhằm tạo cơ sở cho một số
nhận xét, nhận định.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung cơ bản của luận văn được cấu tạo gồm ba chương:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chương 2: Đặc điểm cấu trúc của từ láy trong tiếng Trung (Liên hệ với tiếng Việt).
Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng Trung (Liên hệ với tiếng Việt).

3
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Chƣơng 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TRONG TIẾNG TRUNG
1.1.1. Từ trong tiếng Trung
Đơn vị ngữ pháp từ lớn đến nhỏ, lần lượt sắp xếp có câu, cụm từ, từ và từ tố.
Câu do từ kết hợp lại mà thành. Từ do từ tố cấu thành. Như vậy, có thể thấy, từ có
vai trị rất quan trọng trong hệ thơng ngữ pháp. Vậy từ là gì? Quan niệm của Lưu
Thúc Tân lý giải: “Từ là đơn vị vật liệu xây dựng ngơn ngữ nhỏ nhất định hình vẹn
trịn” [16, tr. 30]. Chu Đức Hy cho rằng:“Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có thể
vận dụng độc lập và có ý nghĩa” [18 tr. 11]. Ví dụ: Trong câu “Tơi là người Việt
Nam”. Xét về từ, câu này có bốn từ: “tôi”,“là”,“người”,“Việt Nam”. “Tôi”, “là”,

“người”, và “Việt Nam” là những đơn vị đặt câu nhỏ nhất. Trong đó,“Việt Nam” là
một từ có hai âm tiết và khơng thể tiếp tục phân chúng thành những từ nhỏ hơn. Từ
“Việt Nam” có khả năng đứng độc lập trong câu, ví dụ như: “Một Việt Nam mới
được xây dựng lên” hay “diện mạo mới của Việt Nam”…, chúng ta có thể nhận thấy
từ “Việt Nam” có thể đứng độc lập, có ý nghĩa riêng của mình.
Như vậy, từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có vỏ ngữ âm bền vững, có kết cấu
hồn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời
nói để tạo câu.
1.1.1.1. Từ tố
Ở phần trên, chúng tôi đã đưa ra từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa để tạo câu, từ được
cấu tạo bằng các từ tố. Vậy từ tố là gì ? Tề Hộ Dương quan niệm:“Từ tố có chứa ngữ âm

4
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

và ngữ nghĩa, là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất” [34, tr.31]. Lữ Thức Tương có nhận
định: “Từ tố là đơn vị ngơn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, có chứa ngữ âm và ngữ nghĩa” [17,
tr.402]. Ví dụ: “Tơi là người Việt Nam” là một câu gồm 4 từ và 5 từ tố là: “tôi”, “là”,
“người”, “Việt ”, “Nam”, mỗi từ tố đều có cách đọc riêng và nghĩa âm riêng. Từ tố có 1
điểm là khơng thể chia tiếp ra thành những phần nhỏ hơn nữa.
Từ góc độ cấu tạo, từ có thể chia thành ba loại: từ đơn âm tiết, từ hai âm tiết và
từ đa âm tiết.
Đa số từ của tiếng Hán hiện đại đều là đơn âm tiết, được biểu thị bằng một chữ
Hán. Ví dụ: “水-thủy (nước), 地- địa (đất), 渴-khát (khát)” … Từ hai âm tiết, được
biểu thị bằng hai chữ Hán. Ví dụ: “钥匙- thược thi (chìa khóa),娓娓- vĩ vĩ (rủ rỉ),

味精- vị tinh (mì chính)’, ... Vì “:钥- thược” “匙- thi”, “娓-vĩ” “娓-vĩ”, “味-vị” “精tinh” là các từ tố khơng có ý nghĩa. Từ đa âm tiết, được biểu thị bằng trên ba chữ
Hán. Ví dụ: “阿拉伯-a lạp bá (a rập), 阿司匹林-a tư phi lâm (thuốc Aspirin), 唉声
叹气-ai thanh thán khí (thở than)”... Vì “阿-a” “拉- lạp” “伯- bá”, “阿-a” “司- tư”
“匹-phi” “林- lâm”, “唉-ai” “声-thanh” “-thán” “气-khí” chia nhau cũng khơng có ý
nghĩa.
Cho nên, trong tiếng Hán, hai âm tiết khơng có nghĩa muốn tạo nên 1 từ thì
cần phải có quan hệ ngữ âm; cũng như vậy, nhiều âm tiết khơng có nghĩa muốn tạo
nên 1 từ thì cũng phải có quan hệ ngữ âm. Vậy từ tố là đơn vị nhỏ nhất trong ngữ
pháp, là thể kết hợp ngữ âm nhỏ nhất trong ngơn ngữ.
Từ góc độ tạo từ, có thể chia từ tố thành từ tố thành từ và từ tố không thành từ.

5
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Tề Hộ Dương cho rằng: “Từ tố có thể tạo thành từ là từ tố thành từ” [34, tr. 31]. Ví
dụ như từ “xấu”, “lên”, “về” có thể dùng một chữ hán để biểu đạt, cũng có thể kết
hợp thêm với các từ tố khác để cấu thành từ. Giống như từ “xấu” bản thân nó là 1 từ,
ví dụ như: nó rất xấu, “xấu” là 1 từ mang nghĩa tiêu cực, “xấu” kết hợp thêm từ tố
khác tạo nên “người xấu”, “xấu xa”... Như cái tên của nó, từ tố không thể cấu thành
từ là từ tố không thành từ. Ví dụ như “chúng” khơng phải là một từ, phải kết hợp
với cái từ tố khác mới thành từ. “Chúng” và “dân” sẽ tạo nên “dân chúng”, mới tạo
thành từ có nghĩa, “chúng” và “quần” cũng ghép lại với nhau mới thành từ có nghĩa.
1.1.1.2. Quan hệ giữa từ tố và từ
Theo Tiền Ngọc Liên trong cuốn “Giảng nghĩa từ vựng Hán ngữ hiện đại” thì:
“Từ là đơn vị cấu tạo từ có ý nghĩa - đơn vị ngơn ngữ nhỏ nhất do từ tố cấu thành”

[19, trang. 49]. Chu Đức Hy trong cuốn “Giảng nghĩa ngữ pháp” cho rằng: “Từ tố là
đơn vị ngữ pháp cơ bản nhất. Từ là đơn vị ngôn ngữ lớn hơn một bậc so với từ tố”
[18, tr. 11].
Từ các quan niệm trên đều có thể nhận định rằng: Từ chính là đơn vị ngôn ngữ
dùng để đặt câu, từ tố là đơn vị ngơn ngữ dùng để tạo từ.
Từ tố có thể là một từ, cũng có thể là một bộ phận của từ. Về mặt cấu trúc, từ
có thể là gồm một từ tố, cũng có thể hơn một từ tố. Vậy từ được cấu tạo bằng từ tố.
Về ngữ âm, sau khi cấu thành ngữ tố, âm đọc của từ tố đơi khi có sự khác
nhau, ví dụ: Như từ tố “数”, có thể đọc thành “shù”, với một từ tố khác “量” ghép
thành “数量-shù liàng (số lượng)”, cịn có thể đọc thành“shŭ”, với một từ tố khác

6
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

“数”ghép thành “数数-shŭ shù (đếm số). Như từ tố “发”, với một từ tố khác “展”
ghép thành“发展-fā zhăn (phát triển)”, với một từ tố “头”ghép thành “头发-tóu fà
(tóc)”...
Về ý nghĩa, mỗi từ tố đơn âm tiết có ý nghĩa độc lập, hai từ tố đơn âm tiết có
thể cấu thành một từ. Ý nghĩa của từ mới này không phải là ý nghĩa gộp lại của 2 từ tố
đơn âm tiết mà là sự cộng hưởng của 2 ngữ tố đơn âm tiết tạo nên một ý nghĩa mới. Ví
dụ như: “Hoa hồng” ý nghĩa của “Hoa hồng” không phải chỉ màu của hoa là hồng, mà là
một loại hoa. Sự khác biệt lớn nhất của từ và từ tố là từ có thể sử dụng độc lập, cịn từ tố
chỉ là yếu tố cấu thành từ.
1.1.2. Cấu tạo từ trong tiếng Trung
Tiếng Trung có lịch sử lâu đời, phương thức cấu tạo từ đa dạng và phong

phú. Trước năm 1950, sự nghiên cứu của cấu tạo từ cịn ít. Bước vào thập niên 90,
cấu tạo từ mới được đi sâu vào nghiên cứu. Ở Trung Quốc việc nghiên cứu cấu tạo
từ tiếng Trung bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 trong cơng trình “Mã Thị Thơng Văn”. Từ
đây các nhà nghiên cứu bắt đầu tiến hành phân loại phương thức kết cấu của từ hai
âm tiết tiếng Trung. Sự phát triển của cấu tạo từ tiếng Trung là theo hướng từ đơn
âm tiết đến từ đa âm tiết.
Phương thức của từ tố cấu thành từ là phương thức kết cấu của từ, tức là cấu tạo từ.
Phân tích kết cấu của từ cụ thể, có thể chính xác nhận xét và nắm bắt được
thành phần kết cấu của từ và ngữ nghĩa của từ.

7
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.1.2.1. Từ đơn
Từ có thể chia thành ba loại, loại thứ nhất là từ đơn, loại thứ hai là từ phức,
loại thứ ba là từ viết tắt. Trong luận văn này chúng tơi khơng phân tích từ viết tắt.
Tề Hộ Dương định nghĩa từ đơn như sau: “Từ do một từ tố cấu thành được gọi là từ
đơn” [34, tr.41]. Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng nói:“Từ đơn là do một từ tố cấu
thành” [24, tr. 257]. Từ đơn có thể chia thành ba loại, loại thứ nhất là từ đơn đơn âm
tiết , loại thứ hai là từ đơn hai âm tiết, loại thứ ba là từ đơn đa âm tiết. Từ đơn đơn
âm tiết:大-đại (to, lớn), 书-thư (sách), 天-thiên (trời), 地-địa (đất), ... Chúng tôi
biết được như “大-đại (to, lớn), 书-thư (sách), 天-thiên (trời), ... vừa là 成词语素,
vừa là từ. Từ đơn hai âm tiết: 仿佛-phản phật (dường như, hình như), 葡萄-bồ đào
(quả nho), … là từ đơn, do hai âm tiết cấu thành. Từ đơn đa âm tiết:电话簿-điện
hoại bộ (danh bạ điện thoại), 爱国主义-ái quốc chủ nghĩa (chủ nghĩa yêu nước),

益母草-ích mẫu thảo(cỏ ích mẫu), ... là do đa âm tiết cấu thành. Tác dụng của âm
tiết trong hai âm tiết và đơn âm tiết là ghi âm, các âm tiết đều khơng có ý nghĩa, chỉ
khi lặp lại âm tiết đó 2 lần mới diễn đạt ra ý nghĩa.
1.1.2.1.1. Phương thức điệp âm
Tề Hộ Dương quan niệm:“Hai âm tiết trùng điệp mà cấu thành từ gọi là
phương thức điệp âm” [34, tr.42]. Lý Kiến Đình thừa nhận: “Hai âm tiết trùng điệp
mà cấu thành từ gọi là từ điệp âm ” [35]. Từ định nghĩa chúng ta có thể thấy được:
điệp âm cần đáp ứng 2 điều kiện mới có thể là từ điệp âm: a) cần có 2 âm tiết, b) hai
âm tiết phải giống nhau.. Đa số đơn âm tiết của điệp âm đều khơng có ý nghĩa, ví dụ:

8
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

như “粑粑-ba ba (bánh)” “呖呖-lịch lịch (véo von)” “涓涓-quyên quyên (nước chảy
lờ đờ)”, ... nhưng có trường hợp khác nhau, như “奶奶-nãi nãi (bà nội)”, từ “奶- nãi”
trong “奶奶-nãi nãi” ý nghĩa là “sữa”, nhưng ý nghĩa của“奶奶-nãi nãi” lại là “bà
nội”. Ý nghĩa của hai từ là hoàn toàn khác nhau. “奶奶-nãi nãi” là do từ đồng
âm“奶-nãi” cấu tạo thành. Đặc điểm của từ điệp âm là âm tiết giống nhau, chữ hán
giống nhau, hai chữ hán phải liên kết lại thì mới biểu đạt được ý nghĩa hồn chỉnh,
một chữ hán sẽ khơng có ý nghĩa.
1.1.2.1.2. Từ phiên âm
Từ phiên âm là những từ tiếng nước ngoài được biến đổi cách đọc sao cho gần
giống hoặc tương đồng với tiếng Hán nhằm mục đích biến chúng trở thành những từ
đơn giản và được sử dụng nhiều trong cuộc sống. Trong những cơng trình nghiên cứu
về ngơn ngữ học thì người ta thường gọi đó là những từ vay mượn. Hạ Hành Tri trong

bài “Cách nhìn nhận và ứng phó với sự thẩm thấu của từ ngoại lai trong tiếng Hán”
nói: “Một loại ngơn ngữ có một số từ nhất định có xuất sứ từ ngơn ngữ khác được gọi
là từ vay mượn, hay là từ dịch âm” [21]. Ví dụ: 网吧-võng ba (quán internet), 阿拉
伯人- a la bá nhân (người Ả Rập)… Phần lớn các từ phiên âm là được xuất phát từ
ngôn ngữ Ấn- Âu, nhưng cũng có một số từ xuất phát từ ngơn ngữ của các dân tộc
thiểu số. Ví dụ: 呼和浩特-hơ hịa hạo đặc (cịn được gọi là Hồi Hột hay Hơ Hịa
Hạo Đặc Thị là tên một thành phố tại Khu tự trị Nội Mơng Cổ), ....Đặc điểm của nó là
lấy âm đọc gần giống để dịch ngơn ngữ nước ngồi và một số từ được mượn từ ngôn
ngữ các dân tộc thiểu số. Bởi vì ngoại ngữ và ngơn ngữ các dân tộc thiểu số khó hiểu

9
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

vì vậy từ chuyển ngữ sẽ giải quyết được vấn đề khó khăn này, từ đó từ sẽ dễ hiểu, dễ
nhớ và dễ phân biệt hơn.
1.1.2.1.3. Phương thức luân phiên vần
Từ luân phiên vần là từ tố hai âm tiết đặt cạnh nhau để tạo thành một từ có
nghĩa. Trong “Từ điển văn từ ngôn ngữ” của Vương Thiết Trụ có viết: “Từ luân phiên vần
là một loại từ đơn đặc biệt trong tiếng Hán. Có hai âm tiết đặt cạnh nhau để tạo thành một
từ có nghĩa nhưng khơng thể tách riêng hai âm tiết đó để giải thích ý nghĩa của từng từ”
[36]. Trong giáo trình“Hán ngữ hiện đại”, Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng cho rằng: “Từ
ln phiên vần là hai âm tiết đặt cạnh nhau để tạo thành một từ có nghĩa nhưng khơng thể
tách riêng hai âm tiết đó để giải thích ý nghĩa của từng từ” [24, tr.258]. Từ luân phiên vần
có thể chia thành hai loại như sau:
- Từ song thanh

Từ song thanh là chỉ âm đầu của hai âm tiết giống nhau, được gọi là từ song
thanh. Ví dụ: 滴答 di dá (tí tách), 叮当 ding dang (leng keng)… “滴答 di dá (tí
tách)”, tiếng Trung đọc là “di dá”, âm đầu của hai âm tiết đó đều là “d”, “叮当
ding dang (leng keng)”, tiếng Trung đọc là “ding dang”.
Từ định nghĩa, đặc điểm của từ song thanh là có hai chữ, nhưng chỉ có một từ tố.
- Từ điệp vận
Từ điệp vận là chỉ phần vận của hai âm tiết giống nhau, được gọi là từ điệp vận. Ví
dụ: 公共-cơng cộng (cơng cộng), 谜底-mê đề (đáp án), 苗条-miêu điều (thon thả),…
Tiếng Trung 公共-cơng cộng đọc là “gōng gịng”, 谜底- mê đề đọc là “mídǐ”, 苗条-

10
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

miêu điều đọc là “miáo tiáo”, phần vần của các từ đương ứng là “ong”, “i”, “iao”. Từ
điệp vận giống từ song thanh đều cùng có hai chữ và chỉ có một từ tố.
1.1.2.1.4. Từ luân phiên vần khác
Tề Hộ Dương định nghĩa từ luân phiên vần: “Từ luân phiên vần khác là từ luân phiên
vần nhưng không thuộc từ song thanh và từ điệp vận” [34, tr.42].
Ví dụ: 垃圾-lạp cáp (rác), tiếng Trung đọc là “lā ji”, chúng không có âm đầu
giống nhau và cũng khơng có phần vần giống nhau. Đặc điểm của hai từ tố này là: a)
Nếu tách rời nhau, chúng sẽ khơng có ý nghĩa. b) Âm đầu và phần vần của hai âm tiết
không giống nhau.
1.1.2.2. Từ phức
Trong phần trên chúng ta đã tìm hiểu sơ qua về từ đơn, tiếp theo đây chúng
ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về từ phức. Thơi Nguy trong bài viết “Bàn về cách thức tổ hợp

khái niệm của từ có 2 âm tiết có chữ “thủ” của Học báo Học viện Phan Chi Hoa trong
tiếng Hán từ góc độ nhận biết” số 4/2007 đã đưa ra nhận định: “Từ phức trong tiếng
Hán là do hai từ tố trở nên tạo thành gọi là từ phức”. Ngoài ra, tác giả Tiền Ngọc Liên
lý giải: “ Từ phức là do hai từ tố trở nên cấu thành gọi là từ phức” [19, tr.73]. Trong
phương thức cấu tạo từ phức, có ba loại: phương thức ghép, phương thức phụ gia và
phương thức láy.
1.1.2.2.1. Phương thức ghép
Ghép là phương thức tác động vào hai hoặc hơn hai từ tố có ý nghĩa, kết hợp
chúng với nhau để tạo ra một từ tố mới. Dựa vào quan hệ giữa từ căn và từ tố kết

11
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hợp với nó, phương pháp tổ hợp có thể được phân thành các loại sau:
(1)Quan hệ liên hợp
Quan hệ liên hợp là do hai từ tố có ý nghĩa gần nhau, liên quan đến nhau hoặc trái
ngược với nhau tạo thành. Ví dụ: 朋友 peng you (bạn bè), 帮助 bang zhu(giúp đỡ),
姐妹 jie mei (chị em), 美丽 mei li (đẹp đẽ), 树木 shu mu (cây cối), ...
(2)Quan hệ chính phụ
Quan hệ giữa hai từ tố tạo nên từ ghép là quan hệ bổ nghĩa và được bổ nghĩa. Ví
dụ: 火车 huo che(tàu hỏa), 汉语 han yu(tiếng Hán), 相爱 xiang ai(yêu nhau),
梅花 mei hua(hao mai), 柳树 liu shu (cây liễu) ...
(3)Quan hệ bổ sung
Quan hệ giữa hai từ tố tạo nên từ ghép là quan hệ bổ sung và được bổ sung, quan
hệ giải thích và được giải thích. Ví dụ:, 扩大 kuo da(mở rộng), 缩小 suo xiao

(thu nhỏ),推动 tui dong (thúc đẩy), ...
(4) Quan hệ động tân
Quan hệ giữa hai từ tố tạo nên từ ghép là quan hệ chi phối và bị chi phối. Ví dụ:
说大话 shuo da hua (nói khốc), 关心 guan xin (quam tâm), 察问 cha wen (xét
hỏi), 跳远 tiao yuan ( nhảy dài), ...
(5)Quan hệ chủ vị
Quan hệ giữa hai từ tố tạo nên từ ghép là quan hệ tường thuật và được
tường thuật. Ví dụ:月食 yue shi (nguyệt thực), 头痛 tou tong (nhức óc),牙痛 ya
tong ( nhức răng),耳痛 er tong( nhức tai), ...

12
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.1.2.2.2. Phương thức phụ gia
Phương thức phụ gia là phương thức tạo từ từ từ căn (gốc từ) và phụ tố.
Từ ghép được cấu tạo từ phương thức này được phân thành ba loại:
(1) Từ căn + Phụ tố (Tiền tố)
Ví dụ: 老虎 lăo hŭ (hổ), 老师 lăo shi (giáo viên),… “老” là tiền tố, “虎” và “师”
là từ căn.
(2) Từ căn + Phụ tố (Hậu tố)
Ví dụ: 房子 fáng zi (nhà ở), 椅子 yĭ zi (ghế),… “子” là hậu tố, “房” và “椅” là từ căn.
(3) Từ tố + từ căn (“里 lĭ”, “得 dé”, “不 bù”, ...)+ từ tố
Ví dụ: 稀里糊涂-xi lĭ hú tú(hồ đồ),花里花俏 hua lĭ hua qiào(lòe loẹt),麻里麻
烦 má lĭ má fán(phiền phức)...
1.1.2.2.3. Phương thức láy

Phương thức láy là các từ tố giống nhau trùng điệp mà cấu thành từ ghép. Ví dụ:
Từ tố danh từ + từ tố danh từ: 哥哥-ca ca (anh trai), 姐姐- thư thư (chị gái)
妈妈- ma ma (mẹ), …
Từ tố tính từ + từ tố tính từ: 湿湿的-thấp thấp đích (ướt), 干干的-can can
đích (khơ), 长长的-trường trường đích (dài), …
Từ tố động từ + từ tố động từ: 试试-thí thí (thử), 学学- học học (học), 听听
- thính thính ( nghe), …
Từ tố phó từ + từ tố phó từ: 常常-thưởng thưởng (thường xuyên), 刚刚
-cương cương (vừa mới), 白白-bạch bạch (mất công), …

13
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Từ tố lượng từ + từ tố lượng từ: 个个-cá cá (mỗi thứ, mỗi cái), 本本-bản
bản (từng quyển), 颗颗-khóa khóa (từng cái, từng chiếc), …
1.2. TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.2.1. Khái niệm từ láy
1.2.1.1. Khái niệm từ láy trong tiếng Việt
“Từ láy” là một vấn đề khá nổi bật trong Việt ngữ học, với số lượng phong
phú trong kho từ vựng, đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích dưới
nhiều góc độ. Xuất phát từ quan điểm, cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau, tên
gọi của khái niệm này cũng đã có nhiều khác biệt. Nhà nghiên cứu Hà Quang Năng
trong nghiên cứu của mình đã tổng hợp về các cách gọi từ láy: “từ phản điệp (Đỗ
Hữu Châu, 1962), từ lắp láy (Hồ Lê, 1976),
1970),


từ lấp láy (Nguyễn Nguyên Trứ,

từ láy âm (Nguyễn Tài Cẩn, 1975; Nguyễn Văn Tu, 1976), từ láy (Hoàng

Tuệ, 1978; Đào Thản, 1970; Hoàng Văn Hành, 1979, 1985; Nguyễn Thiện Giáp,
1985; Đỗ Hữu Châu, 1981, 1986; Diệp Quang Ban, 1989) v.v…” [12; tr.7]. Cách
gọi “từ láy” được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng và đến nay trong các sách giáo
khoa phổ thông cũng áp dụng tên gọi này.
Các định nghĩa khác nhau về từ láy cũng được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra.
Nhìn chung có hai hướng quan điểm phổ biến được đưa ra:
- Hướng thứ nhất: Coi láy cũng là ghép
- Hướng thứ hai: Coi láy là sự hịa phối ngữ âm có giá trị biểu trưng hóa.

14
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

a. Nhìn nhận theo hướng quan điểm thứ nhất có các nhà Việt ngữ học như
Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Văn Tu, Nguyễn Tài Cẩn, Hồ Lê,…
- Trong “Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam” (1963), hai tác giả Trương Văn
Chình và Nguyễn Hiến Lê có viết: “Chúng ta có nhiều từ hai âm, cũng có từ ba âm
và từ bốn âm. Tiếng đôi, tiếng ba, tiếng tư ta gọi là từ kép. Trong ngôn ngữ của ta,
từ kép hai âm nhiều nhất, từ kép ba, bốn âm ít hơn. Dù hai, ba hay bốn âm, từ kép
cũng chỉ diễn tả ý đơn giản như từ đơn” [4; tr. 62]
- Theo cách nhìn của Nguyễn Tài Cẩn: “Từ láy âm là loại từ ghép trong đó, theo

con mắt nhìn của người Việt hiện nay, các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau
chủ yếu theo quan hệ ngữ âm. Quan hệ ngữ âm được thể hiện ra ở chỗ là các thành
tố trực tiếp phải có tương ứng với nhau về hai mặt: mặt yếu tố siêu âm đoạn tính
(thanh điệu) và mặt yếu tố âm đoạn tính (phụ âm đầu, âm chính giữa vần và âm cuối
vần…)” [1, tr. 109]
- Hồ Lê coi từ láy là “một loại từ ghép thực bộ phận gồm hai từ tố - một từ tố
vốn là nguyên vị thực và một từ tố vốn không phải là nguyên vị thực có quan hệ lắp
láy với nhau. Có thể gọi nó là từ ghép thực bộ phận lắp láy, hoặc gọn hơn là từ ghép
lắp láy” [11, tr. 261]
- Nguyễn Văn Tu đã nêu: “Sở dĩ chúng tôi gọi chung những từ láy âm là những
từ ghép vì thực chất chúng được tạo ra bởi một số từ tố với bản thân nó khơng bị
biến âm hoặc bị biến âm. … Từ láy âm được tạo thành bằng việc ghép hai từ tố

15
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hoặc hai âm tiết có quan hệ về ngữ âm trên cơ sở láy âm, trên cơ sở láy lại bản thân
cái âm tiết chính hoặc từ tố chính” [14, tr. 68]
b. Nhóm các nhà nghiên cứu chung hướng nhận định láy là sự hịa phối ngữ âm
có giá trị biểu trưng hóa, tiêu biểu là Hồng Tuệ, Đỗ Hữu Châu, Hoàng Văn Hành,
Nguyễn Thiện Giáp...
- Với quan điểm coi láy và ghép là hai phương thức cơ bản để cấu tạo từ tiếng
Việt, nhà nghiên cứu Hoàng Tuệ đưa ra ý kiến: ““Láy” có lẽ chớ nên xem là “có
quan hệ ngữ âm” giữa các âm tiết một cách chung chung, mà nên hiểu là “láy” khi
có một sự hòa phối ngữ âm giữa những yếu tố tương ứng của các âm tiết, đó là một

sự hịa phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hóa” [15, tr. 23]. Theo đó, từ láy được
xem xét ở về cả cấu trúc và cả cơ trình cấu tạo của nó nữa. Tác giả có nói về mối
tương quan âm nghĩa nhất định trong từ láy. “Tương quan ấy có tính chất tự nhiên,
trực tiếp trong trường hợp những từ như gâu gâu, cu cu… (…); đó là những tiếng
vang thực sự. Nhưng tương quan ấy tinh tế hơn nhiều, và có thể nói là đã được cách
điệu hóa trong trường hợp những từ như lác đác, bâng khuâng, long lanh, mênh
mông… Sự cách điệu hóa ấy chính là sự biểu trưng hóa ngữ âm (…) chính mối
tương quan này tạo nên sắc thái biểu cảm hay gợi ý của từ - giá trị ấy của từ láy,
người bản ngữ tỏ ra nhạy cảm so với người nước ngoài dùng tiếng Việt”. [15, tr. 23]
- Qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan, Đỗ Hữu Châu định nghĩa: “Từ láy
là những từ được cấu tạo theo phương thức láy, đó là phương thức lặp lại tồn bộ
hay bộ phận hình thức âm tiết (với những thanh điệu giữ nguyên hay biến đổi theo

16
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

quy tắc biến thanh, tức là quy tắc thanh điệu biến đổi theo hai nhóm, gồm nhóm cao:
thanh hỏi, thanh sắc, thanh ngang và nhóm thấp: thanh huyền, thanh ngã, thanh
nặng) của một hình vị hay đơn vị có nghĩa” [2; tr. 40].
- Nguyễn Thiện Giáp, với cách gọi “ngữ láy âm” tương đương với “từ láy”, đã
khái quát: “Ngữ láy âm là những đơn vị được hình thành do sự lặp lại hồn tồn hay
lặp lại có kèm theo sự biến đổi ngữ âm nào đó của từ đã có. Chúng vừa có sự hài
hịa về ngữ âm, vừa có giá trị gợi cảm, gợi tả.” [7; tr. 86]
- Trong cuốn “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, các tác giả đưa ra quan điểm:
“Phương thức tổ hợp các tiếng trên cơ sở hòa phối ngữ âm cho ta các từ láy (còn gọi

là từ lấp láy, từ láy âm).[..].. Một từ sẽ được gọi là từ láy khi các thành tố cấu tạo
nên chúng có thành phần ngữ âm được lặp lại, nhưng vừa có lặp (cịn gọi là điệp)
vừa có biến đổi (gọi là đối). Ví dụ: đỏ đắn: điệp phần âm đầu, đối ở phần vần.” [5;
tr.146].
- Hồng Văn Hành cho rằng: “Từ láy, nói chung, là từ được cấu tạo bằng cách
nhân đôi tiếng gốc theo những quy tắc nhất định, sao cho quan hệ giữa các tiếng
trong từ vừa điệp, vừa đối, vừa hài hịa với nhau về âm và về nghĩa, có giá trị biểu
trưng hóa” [9; tr. 354]. Tác giả cũng cho rằng: “Khi thừa nhận láy là sự hòa phối
ngữ âm có giá trị biểu trưng hóa, thì cũng có nghĩa là chúng ta đã coi láy là một cơ
chế” [9; tr. 466].
Qua tất cả các khái niệm về từ láy được đưa ra theo các điểm nhìn khác nhau
trên đây, có thể thấy:

17
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nói đến từ láy thì điểm nổi bật và quan trọng trước hết đó là mặt ngữ âm. Các
thành tố trong từ láy đều có quan hệ ngữ âm với nhau. Đây cũng chính là điểm
giống nhau được nêu ra trong các khái niệm từ láy trên. Đặc biệt, đối với những
khái niệm hướng theo quan điểm coi láy là ghép thì mặt ngữ âm là khía cạnh duy
nhất – khía cạnh về cấu tạo, được tập trung để định nghĩa một từ láy trong tiếng Việt.
Trong khi đó, các ý kiến theo như quan điểm thứ hai cho rằng láy là sự hịa phối
ngữ âm có giá trị biểu trưng hóa, ngồi việc nhắc đến mặt ngữ âm cịn nhắc đến mặt
ngữ nghĩa của từ láy. Như vậy có thể thấy hướng quan điểm thứ hai đầy đủ và xác
đáng hơn, do đó, chúng tơi cũng đồng tình với quan điểm này. Ngồi ra, chúng tơi

cịn cho rằng, từ láy có mơ hình cấu trúc đặc biệt mang chức năng biểu đạt, biểu
cảm phong phú và với một số lượng không nhỏ trong kho từ vựng tiếng Việt (hơn
5000 từ - theo “Từ điển từ láy tiếng Việt” [10] do Hoàng Văn Hành chủ biên) nên
việc tách riêng từ láy thành một kiểu loại giúp cho việc tìm hiểu, phân tích rõ ràng,
chi tiết và hệ thống hơn.
1.2.1.2. Khái niệm từ láy trong tiếng Trung
Từ láy xuất hiện ở nhiều ngôn ngữ trên thế giới, nhưng trong mỗi ngôn ngữ,
hiện tượng này đều có các đặc điểm riêng. Trong hệ thống từ ngữ của Trung Quốc,
láy là một hiện tượng ngôn ngữ rất quan trọng, là trọng tâm nghiên cứu của các nhà
ngôn ngữ học. Tuy nhiên cho đến nay thì định nghĩa về từ láy vẫn chưa được giới
học thuật đi đến thống nhất. Trước năm 1954, Lục Tông Đạt, Du Mẫn cho rằng từ
láy là một loại biến hóa hình thái quan trọng của tiếng Hán. Chu Đức Hi thì lại cho
18
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

rằng từ láy là một loại phương thức cấu tạo của từ. Ông chia từ láy thành các dạng:
phép láy động từ, phép láy danh từ, phép láy tính từ và phép láy phó từ….Đồng thời
ơng cũng cho rằng sự cấu thành của từ ghép dựa trên ba phương thức: lặp lại của âm
tiết(蝈蝈- quắc quắc (con dế), 蛐蛐- khúc khúc (con dế) ); lặp lại của từ tố (爷爷gia gia (ông nội), 奶奶- nãi nãi (bà nội)); lặp lại của từ (干干净净-can can tịnh
tịnh (sạch sẽ), 通红通红-thông hồng thông hồng (đỏ dần).
Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng trong cuốn “Hán ngữ hiện đại ” lại cho rằng:
“Phép trùng điệp do hai từ gốc tương đồng cấu thành, trước xảy ra lặp lại gọi là hình
thức cơ bản, sau khi lặp lại gọi là hình thức trùng điệp” [24, tr15, 16]. Hạ Quần trong
“Tóm tắt nghiên cứu lặp lại của động từ” viết rằng: “Lặp lại là một thủ pháp ngơn ngữ
thường xảy ra khiến cho hình thức lặp của ngơn ngữ có tác dụng biểu đạt ý nghĩa và

biểu đạt chức năng ngữ pháp, hình thức của nó rất phong phú” [25]. Lý Vũ Minh, một
nhà ngôn ngữ học Trung Quốc cho rằng: “Láy là một thủ pháp ngôn ngữ làm cho hình
thức của một đơn vị ngơn ngữ nào đó xuất hiện trùng lặp, là hiện tượng thường gặp
nhất trong các ngữ hệ khu vực Châu Á Thái Bình Dương như ngữ hệ Hán Tạng, ngữ hệ
Nam Đảo, ngữ hệ Nam Á” [26 tr. 79].
Từ tất cả các quan niệm trên ta có thể nhận thấy rằng: “Từ láy” là thuật ngữ chỉ
từ tố hay âm tiết giống nhau lặp lại, là phương thức cấu tạo từ thường hay gặp trong
ngơn ngữ, đồng thời nó cũng là yếu tố có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc tạo
nên nghệ thuật tu từ.

19
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


×