Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cấu trúc và tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế việt nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

NGUYỄN THỊ VÂN ANH
CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ VIỆT
NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TỒN CẦU
Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


Trang 1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................4
1

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................4

2



MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..........................................................................5

3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................5

4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5

5

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN ...................................................6

6

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.1 KHÁI NIỆM CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH .............................................................................................................7
1.2 TẬP ĐỒN VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẬP ĐỒN KINH TẾ ..........9
1.2.1 Tập đồn và cấu trúc tài chính tập đoàn kinh tế ....................................9
1.2.1.1Khái niệm....................................................................................9
1.2.1.2Đặc điểm cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế ....................11
1.2.1.3Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của tập đồn
kinh tế .......................................................................................13
1.2.2 Tái cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế ..........................................16

1.3 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TỒN CẦU VÀ VẤN ĐỀ TÁI CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ .....................................17

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 2

1.3.1 Khủng hoảng tài chính tồn cầu và những yêu cầu đặt ra đối với tái
cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế ................................................18
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế trong bối
cảnh khủng hoảng ................................................................................19
1.4 KINH NGHIỆM CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH MỘT
SỐ TẬP ĐỒN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI ...........................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
ĐOÀN Ở VIỆT NAM ...................................................................................32
2.2 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH
TẾ VIỆT NAM ..............................................................................................34
2.2.1 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đồn kinh tế Nhà nước
Việt nam ..............................................................................................34
2.2.2 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân ..........51
2.3 THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM KHI CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH XẢY RA ..........................................................................................61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN
KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TỒN CẦU

3.1 NHỮNG THÁCH THỨC CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH TỒN CẦU ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM .....................................................................67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC BỐI CẢNH KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH ..................................................................................69
3.2.1 Mơ hình tái cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế Việt nam .............69
3.2.2 Hệ thống các giải pháp liên quan đến quy định, chính sách vĩ mơ
của Nhà nước .......................................................................................72
3.2.2.1Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát của nhà nước đối với các
tập đoàn kinh tế ........................................................................72

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 3

3.2.2.2Các giải pháp phối hợp ............................................................77
3.2.3 Hệ thống các giải pháp từ phía các tập đồn kinh tế ...........................78
3.2.3.1 Xây dựng một cấu trúc tài chính mang tính “chiến lược”
để đối phó với khủng hoảng và ngăn chặn nguy cơ khủng
hoảng xảy ra. ............................................................................78
3.2.3.2 Thực hiện đa dạng hóa sở hữu và cổ phần hóa các tập
đồn kinh tế ..............................................................................79
3.2.3.3 Tăng cường cơng tác kiểm sốt tài chính trong nội bộ tập
đồn ..........................................................................................80
3.2.3.4 Phát huy vai trị của các cơng ty tài chính trong tập đồn .....83
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khủng hoảng tài chính diễn ra - cuộc khủng hỏang tài chính 2008-2009
- ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thế giới, gây ra suy thoái kinh tế ở nhiều
nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở hầu hết các nước. Nguyên nhân của cuộc
khủng hoảng và động thái tái cấu trúc tài chính được đặt ra như một đề tài nóng
ở tất cả các cấp độ: thế giới, khu vực, quốc gia và doanh nghiệp.
Mặc dù được đánh giá là không bị tác động trực tiếp nhưng trong q
trình tồn cầu hóa sâu sắc ngày nay các doanh nghiệp Việt nam cũng đã, đang
và sẽ chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng. Để thấy được mức
độ ảnh hưởng như thế nào và nên hành động đối phó ra sao địi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải đánh giá tồn diện “sức khỏe” của mình.
Tập đồn kinh tế Việt nam - một “tổ hợp” các doanh nghiệp trên cơ sở
quan hệ đầu tư vì mục đích tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh
tranh và tối đa hóa lợi nhuận- mới hình thành và phát triển trong những năm
gần đây được kỳ vọng như những “quả đấm thép” trong q trình cơng nghiệp
hóa –hiện đại hóa đất nước. Vai trị này được các tập đồn kinh tế đảm nhận
đến đâu thì cần phải đánh giá nhưng những hạn chế của họ thì đã bộc lộ và
đang trở thành mối quan tâm của xã hội như các vấn đề về nợ; về hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước; về cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, phát triển đa ngành nhưng

có xu hướng thiên về các ngành nhiều rủi ro như tài chính, ngân hàng, bất động
sản; về hệ thống quản lý tài chính trong từng tập đồn chưa minh bạch, khó
kiểm sốt, gây thất thốt vốn. . .
Rõ ràng, cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt Nam đang tiềm
ẩn những rủi ro, cần phải đánh giá thực trạng và tiến hành tái cấu trúc để tránh
sự đổ vỡ mang tính hệ thống, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn của khủng
hoảng tài chính tồn cầu hiện nay.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 5

Từ những lý do nêu trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Cấu trúc và tái
cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế Việt nam sau khủng hoảng tài chính tồn
cầu” là cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
− Hệ thống hoá lý luận về cấu trúc và tái cấu trúc tài chính; tập đồn kinh
tế và cấu trúc tài chính tập đồn.
− Đánh giá những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 đối
với cấu trúc tài chính tập đồn.
− Nghiên cứu thực trạng tái cấu trúc tài chính trước bối cảnh khủng hoảng
tài chính ở một số Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm, những ứng dụng cho các tập đồn kinh tế Việt nam.
− Phân tích và đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh
tế Việt nam.
− Gắn kết những kết luận về thực trạng hiện nay, những bài học kinh
nghiệm trên thế giới và xem xét những điều kiện trong giai đoạn mới để

đề xuất hồn thiện mơ hình cấu trúc tài chính cho các tập đồn kinh tế
Việt nam cùng với một hệ thống các giải pháp liên quan triển khai mơ
hình đó.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng: cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của các tập địan
kinh tế Việt nam.
− Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu nguồn tài trợ; cơ cấu và hiệu quả đầu tư, hệ
thống quản lý tài chính của các tập đồn kinh tế Việt nam; các chính
sách của Nhà nước tác động đến cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế;
u cầu về tái cấu trúc tài chính tập đồn nhìn từ cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu 2008-2009.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 6

Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích kinh tế trên cơ sở lấy lý
luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn để làm cơ sở đưa ra giải pháp cho những
vấn đề đặt ra trong đề tài.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN
Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất một mơ hình cấu trúc tài chính cho các
tập đồn kinh tế Việt nam hướng đến một sự phát triển bền vững và hạn chế
những tác động từ bên ngồi.
Góp phần hồn thiện những quy định Nhà nước về cơ chế quản lý tài
chính đối với các tập đoàn kinh tế.
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TỒN
CẦU

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.1 KHÁI NIỆM CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Khái niệm cấu trúc tài chính thường gắn liền với từng đối tượng điều chỉnh cụ thể
như cấu trúc tài chính thế giới, cấu trúc tài chính khu vực, cấu trúc tài chính quốc
gia, cấu trúc tài chính doanh nghiệp . . .Ở những cấp độ khác nhau, cấu trúc tài
chính sẽ có những nội dung khác nhau.
“Cấu trúc” được hiểu là một danh từ với nghĩa cơ cấu, tổ chức hoặc một động từ
với nghĩa kiến tạo, xây dựng.
“Tài chính” về bản chất là những quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ; nó phản ánh quá trình lựa chọn
trong đầu tư, sự lựa chọn giữa nhu cầu của thị trường, của xã hội, của con người
và khả năng cho phép để quyết định sản xuất cái gì, bằng cách nào và bán cho ai
sao cho đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Vì vậy, khi nói đến cấu trúc tài chính thế giới là bàn và xem xét đến việc phân bổ
các nguồn lực tài chính thế giới như các dịng vốn đầu tư trực tiếp, dòng vốn đầu
tư gián tiếp, các quỹ, các ưu đãi/ hạn chế về thuế quan, các khoản vay tín dụng .. .
. . giữa các quốc gia trên nguyên tắc phát huy “lợi thế cạnh tranh” ở những nơi mà
chúng đến. Tham gia vào việc cấu trúc tài chính thế giới là các quy tắc trong hệ
thống Bretton woods, chính sách tự do hóa tài chính các quốc gia trên thế giới, thị
trường chứng khoán các nước lớn, ngân hàng thế giới WB, quỹ tiền tệ quốc tế
IMF, các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức . . .
Trong khi đó, cấu trúc tài chính doanh nghiệp phản ánh cơ cấu các nguồn tài trợ
mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao
gồm nợ ngắn hạn, nợ trung -dài hạn và vốn cổ phần. Thông qua các công cụ kiểm
sốt và đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp, đánh già hiệu quả sử dụng nguồn
tài trợ, đánh giá khả năng thị thị trường. . .bộ phận chức năng về tài chính sẽ tiến
hành xác lập một cấu trúc tài chính phù hợp cho doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 8

Rõ ràng, cơ cấu trong lựa chọn và phân bổ các nguồn lực tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển về kinh tế, mức độ an toàn hay rủi ro về tài chính trong từng
phạm vi mà nó điều chỉnh.
Q trình “di chuyển” các nguồn lực tài chính ln được được giám sát, cân đối
bởi một hệ thống tài chính với các quy tắc, luật lệ; các định chế tài chính trung
gian, các thị trường tài chính. Vì vậy, việc thiết lập một cấu trúc tài chính sao cho
hiệu quả phải xem xét đến tất cả các tác động mà hệ thống tài chính đang điều
chỉnh các nguồn lực tài chính đó có thể tạo ra.

Cấu trúc tài chính sẽ thay đổi như một yêu cầu tất yếu khách quan cho phù hợp
với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nếu đó là cấu trúc tài chính thế
giới; phù hợp với hồn cảnh và điều kiện nền kinh tế quốc gia nếu đó là cấu trúc
tài chính quốc gia; phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu đó là
cấu trúc tài chính doanh nghiệp. . .Nói cách khác, cấu trúc tài chính mang tính thời
gian. Việc thay đổi cho “phù hợp” đó được gọi là “tái cấu trúc tài chính”.
Việc tái cấu trúc tài chính cũng được thực hiện để khắc phục những hạn chế mà
cấu trúc cũ đã, đang hoặc sẽ có nguy cơ tan vỡ, sụp đổ.
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007-2008 xảy ra, người ta thấy ngay hàng
loạt các nghiên cứu từ các nhà kinh tế học về tái cấu trúc tài chính thế giới. Nhận
định chung là: thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu nghiêm
trọng nhất kể từ sau Đại suy thoái 1929-1933. Để chữa trị tận gốc căn bệnh khủng
hoảng vốn bắt đầu từ cuộc khủng hoảng cho vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ,
cấu trúc tài chính thế giới cần được tái cấu trúc thay thế cho “Hệ thống Bretton
woods” được thiết lập từ sau Thế chiến II, vốn đã q lỗi thời và khơng cịn phù
hợp với xu thế tồn cầu hố đang diễn ra sâu rộng và cán cân kinh tế - chính trị
đang thay đổi.  
Hay khi một quốc gia đang thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế thì tái cấu trúc tài
chính cũng là một trong những nội dung quan trọng cần làm trước.
Còn đối với một doanh nghiệp: đánh giá lại hiệu quả cấu trúc nợ, tài sản hay lợi
nhuận hiện tại để tìm ra những tồn tại, hạn chế; đặt vấn đề về duy trì địn bẩy tài

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 9

chính cao vào thời điểm này hay khơng? Phát hành thêm cổ phiếu hay vay nợ khi

thị trường chứng khốn giảm sút? đâu tư vào đâu?. . .Đó chính là các hoạt động tái
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại: “Tái cấu trúc tài chính là hoạt động điều chỉnh, thay đổi cấu trúc chính
hiện tại cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển trong điều kiện mới”.
Cấu trúc và tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế sẽ được nghiên cứu trên cơ
sở khái niệm về cấu trúc và tái cấu trúc tài chính nêu trên.
1.2 TẬP ĐỒN VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.2.1 Tập đồn và cấu trúc tài chính tập đồn kinh tế
1.2.1.1Khái niệm
Tập đồn kinh tế ở các nước khác nhau được gắn với các tên gọi khác nhau.
“Group” hay “business group”, “conglomerate” hay “holding company”,
‘keiretsu” ở Nhật bản hay “chaebol” ở Hàn Quốc. Sự đa dạng về tên gọi, thuật
ngữ này cho thấy tính đa dạng của hình thức liên kết mà được khái quát chung
là “Tập đoàn kinh tế”.
Về bản chất, “Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một
ngành hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong
đó có một cơng ty mẹ nắm quyền lãnh đạo chi phối hoạt động của các cơng ty
con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ
chức vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm
tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi
nhuận”. Nói cách khác, các cơng ty thành viên trong một tập địan kinh tế được
kết nối với nhau thơng qua chủ yếu bằng các quan hệ tài chính.
Vì thế, nếu như bài tốn xây dựng cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp chỉ
đơn thuần là việc lựa chọn, xây dựng cơ cấu, tỷ lệ các nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối với quy mơ, tổ chức của
một tập địan kinh tế, cấu trúc tài chính sẽ bao gồm nhiều nội dung hơn.
Cấu trúc tài chính tập đồn kinh tế bao gồm:

Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 10

• Cơ cấu các nguồn tài trợ- nợ hay vốn cổ phần trong ngắn hạn cũng như
dài hạn- mà tập đoàn huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
• Cơ cấu đầu tư đầu tư trong tập đồn: giữa cơng ty mẹ và các cơng ty
thành viên; giữa các cơng ty thành viên trong tập đồn.
• Các quan hệ trong hệ thống quản lý tài chính giữa công ty mẹ-công ty
con, giữa các thành viên trong tập đoàn.
Sự cần thiết phải xem xét tài trợ là nợ hay vốn cổ phần:
Cũng như cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế
phải xác định cơ cấu nợ - ngắn hạn hay dài hạn, vốn cổ phần phù hợp trong
từng thời kỳ, đảm bảo được ngun tắc “tự phịng ngừa”. Hơn nữa, với quy
mơ lớn, việc sử dụng địn bảy tài chính trong cấu trúc tài chính các tập đồn
kinh tế là tất yếu, vấn đề là mức độ sử dụng trong từng giai đoạn phát triển
của tập đoàn, từng bối cảnh của thị trường.
Xem xét cơ cấu đầu tư giữa công ty mẹ- công ty con; cơ cấu đầu tư giữa
các công ty thành viên
Trong một tập đoàn kinh tế, quan hệ đầu tư về vốn giữa công ty mẹ- công ty
con, giữa các công ty thành viên là quan hệ chủ yếu chi phối, quy định mọi
mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh, về chiến lược phát phát triển, về vai
trò của mỗi cơng ty thành viên tập đồn.
Cấu trúc tài chính tập đồn cịn thể hiện các quan hệ trong hệ thống
quản lý tài chính giữa cơng ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty
thành viên
Bao giờ cũng vậy, hệ thống quản lý tài chính của một doanh nghiệp ln
đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo một cấu trúc tài chính vững

mạnh. Khi mối quan hệ trong tập đòan kinh tế là đa dạng, đan xen thì yêu
cầu về một hệ thống quản lý tài chính minh bạch, cơng khai là cần thiết và
phải phản ánh được mơ hình phát triển của tập đồn.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 11

1.2.1.2 Đặc điểm cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế
Cấu trúc tài chính của mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng nhất định quy
định bởi đặc điểm về cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, quy mơ hoạt
động, xếp hạng tín nhiệm, khả năng cạnh tranh. . . Các tập đoàn kinh tế với
những đặc điểm riêng của nó cũng sẽ phản ánh một cấu trúc tài chính với
những đặc trưng như sau:
• Với quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực nên cấu trúc tài chính
của cơng ty mẹ trong một tập đồn kinh tế là một cấu trúc hỗn hợp bao
gồm tất cả các hình thức tài trợ nợ- ngắn hạn, trung-dài hạn và vốn cổ
phần để đáp ứng nhu cầu vốn lớn.
• Cũng vì tính quy mơ và chiến lược phát triển vì mục tiêu “bành trướng”
vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, cấu trúc tài chính các tập
đồn kinh tế hướng đến nhiều hơn các nguồn tài trợ bền vững trong dài
hạn. Địn bảy tài chính được xem xét sử dụng nhiều hơn trong cấu trúc
tài chính của các tập địan kinh tế.
• Hình thức tổ chức của các Tập đồn kinh tế đa dạng nhưng tựu chung ở
mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con được sử dụng để xác lập mối quan hệ
giữa các công ty thành viên trong tập đồn. Từ đây, cơng ty mẹ, cơng ty
con dễ dàng chủ động trong việc bố trí và tái cơ cấu đầu tư, cơ cấu tài

trợ theo các mục tiêu, chiến lược khác nhau bằng việc mua bán cổ phần
của mình trong các cơng ty con, cháu. Ngồi ra, tập đồn cịn có thể huy
động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách thành lập công ty
con mới trong điều kiện vừa có thể kiểm sóat được doanh nghiệp mới
thành lập thông qua cổ phần khống chế vừa không bị các nhà đầu tư chi
phối đối với doanh nghiệp cũ. Như vậy, tập địan kinh tế có điều kiện để
xây dựng một cấu trúc tài chính mà vốn cổ phần chiểm tỷ trọng lớn khi
cần.
• Cơng ty mẹ có ảnh hưởng nhất định đến cấu trúc tài chính của mỗi cơng
ty con trong một tập địan. Cơng ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 12

nhất định vốn cổ phần trong các công ty con. Công ty mẹ đề ra chiến
lược và định hướng phát triển tổng thể của Tập đòan đồng thời phân bổ
nguồn lực thơng qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán
chứng khoán, cơ cấu lại tài sản . . . các công ty con. Công ty mẹ cịn sử
dụng vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết hình
thành các cơng ty con, công ty liên kết. Hơn nữa, để đảm bảo cho tập
đoàn sử dụng vốn một cách hiệu quả, nhiều tập đòan rất chú ý đến việc
cơ cấu lại khỏan vốn tồn đọng bằng cách rút bớt khoản vốn không hiệu
quả để tập trung vào những khoản vốn mang lại hiệu quả.
• Các cơng ty thành viên trong tập đồn tự chủ trong việc lựa chọn, quyết
định cấu trúc tài chính của mình trên ngun tắc khơng mâu thuẫn với
định hướng phát triển chung của tập đồn. Các cơng ty con phải tự tìm

nguồn vốn bổ sung từ các nguồn tài trợ trên thị trường tín dụng và
chứng khốn. Đặc điểm này đặt ra một nhiệm vụ đối với công ty mẹ là
cần xác lập một cơ chế tài chính phù hợp để kiểm sốt, đánh giá tính
hiệu quả, tính lành mạnh của cấu trúc tài chính chung của tập đồn trong
từng giai đoạn phát triển. Cơng ty mẹ cũng cần xác định các chỉ tiêu
mang tính vĩ mơ như mức vay vốn thích hợp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả tài chinh để vay vốn. . . nhằm đảm bảo tính cân đối, phù hợp cấu
trúc tài chính của tập đồn.
• Đối với phần lớn các tập địan kinh tế nhà nước đều “sở hữu’ ít nhiều
tính độc quyền trong sản xuất kinh doanh vì được sự che chở và giúp đỡ
của chính phủ. Vì lẽ đó, khả năng dàn xếp các khoản tài trợ của các tập
đoàn kinh tế nhà nước khá linh hoạt cho phép xây dựng một cấu trúc tài
chính theo mong muốn. Điều này khơng dễ đối với các doanh nghiệp
nhỏ. Tuy nhiên, cũng chính từ đặc điểm này làm cho cấu trúc tài chính
các tập đòan kinh tế nhà nước cũng hàm đựng nhiều rủi ro.
• Hầu hết các tập địan kinh tế là hoặc sẽ là các công ty đa quốc gia.
Những ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh, các thị trường vốn, các
quy định về mặt luật pháp. . . vượt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia. Vì thế

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 13

việc xây dựng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế cũng chịu
những ảnh hưởng, tác động tổng thể trong điều kiện quốc tế hóa đó.
Những đặc điểm về cấu trúc tài chính của tập địan kinh tế cho thấy tính
phức tạp của cấu trúc tài chính một tập đồn kinh tế. Vì thế việc xây dựng

cấu trúc tài chính tập đồn từng thời kỳ phải dựa trên những nguyên tắc
nhất định và xem xét đến các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tập
đoàn.
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của tập đồn kinh tế
Các đặc điểm của nền kinh tế
Một cấu trúc tài chính sẽ liên quan đến một số dự báo về triển vọng kinh tế.
Hơn nữa, các tập địan kinh tế thường có sức ảnh hưởng lớn, vai trò “đầu
tàu” của kinh tế quốc gia của nên “độ nhạy” của cấu trúc tài chính các tập
đồn kinh tế trước những đặc điểm từng thời kỳ của nền kinh tế khá cao.
− Mức độ kinh doanh: khi mức độ hoạt động kinh doanh gia tăng điều đó
có nghĩa là nhu cầu đầu tư, bành trướng trong một hay nhiều lĩnh vực
của tập đoàn và vốn để tài trợ cho cho sự mở rộng này cũng sẽ gia tăng.
Khi đó khả năng điều động sẽ có một vai trị quan trọng. Ngồi ra,
những dự báo thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh giữa các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau sẽ tác động ở những tầng nấc khác nhau
trong quyết định đầu tư vốn của công ty mẹ đến các công ty thành viên.
Đồng thời, mỗi công ty thành viên cũng xem xét lại cấu trúc tài chính
của chính mình trước quyết sách đầu tư của cơng ty mẹ.
− Triển vọng thị trường vốn: đối với một doanh nghiệp, nếu dự báo vốn
vay sẽ “đắt” họ sẽ điều chỉnh tăng độ nghiêng địn bẩy tài chính ngay
tức khắc và ngược lại nếu dự kiến lãi suất thấp, họ sẽ duy trì một vị thế
mà khi cần có thể hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này. Việc sử dụng
địn bảy tài chính của tập địan kinh tế cũng khơng nằm ngồi ngun
tắc ấy. Song việc dàn sếp các khoản vay tín dụng với lãi suất ưu đãi

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16



Trang 14

thường là “đặc ân” mà các tập đoàn kinh tế nhà nước thường có được từ
chính sách của nhà nước.
− Các chính sách về thuế, thuế suất đơi khi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
chiến lược huy động nguồn tài trợ và các quyết định đầu tư của công ty
mẹ trong tập đồn. Chẳng hạn trong giai đoạn khó khăn, các tập đồn
kinh tế được hưởng chính sách miễn giảm hay giãn thuế, điều này sẽ tạo
điều kiện cho các tập đòan mạnh dạn hơn trong việc sử dụng nợ vay.
Các đặc tính của ngành kinh doanh
− Tính đa dạng, quy mô trong ngành nghề kinh doanh của các tập đồn
kinh tế sẽ tạo tính ổn định cao trong cấu trúc tài chính tập đồn về tổng
thể. Phần lớn các nguồn vốn sẽ được tối đa hóa hiệu quả sử dụng nếu hệ
thống quản lý tài chính của tập đồn minh bạch, các báo cáo tài chính kịp
thời và rõ ràng để cơng ty mẹ nhận định đúng tình hình.
− Tính cạnh tranh: mục đích liên kết của các doanh nghiệp trong một tập
đoàn là để gia tăng khả năng cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh thường
mang tính dài hơi và vì thế cấu trúc tài chính của tập đoàn cũng cần linh
hoạt từng thời kỳ nhất là việc thay đổi cơ cấu đầu tư vào các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau hoặc gia tăng đầu tư chiều sâu vào lĩnh vực có lợi thế.
Trong nhiều trường hợp, tập đồn kinh tế, phần lớn là các tập địan kinh
tế nhà nước giữ vai trò độc quyền trong những ngành mũi nhọn của đất
nước như điện lực, viễn thông, dầu khí, khai khống. . .nghĩa là lợi nhuận
hầu như ổn định và được dự báo trước thì việc cân nhắc sử dụng nguồn
tài trợ nào, cổ phần hay vay nợ, lại không phải là vấn đề mà quan trọng
hơn là sử dụng như thế nào.
Các đặc tính của mơ hình tổ chức
Hình thức tổ chức: Các tập đồn kinh tế được hình thành và phát triển
chủ yếu theo hai phương thức chính. Một là, theo con đường truyền
thống. Doanh nghiệp phát triển tuần tự, tự phát triển, tự tích tụ, tập trung

vốn và đầu tư chi phối các doanh nghiệp khác hoặc bằng các biện pháp

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 15

sáp nhập, hợp nhất, thơn tính, mua cổ phần, góp vốn ở các doanh nghiệp
khác để trở thành tập đoàn. Trường hợp khác là các doanh nghiệp độc lập
tự nguyện liên kết với nhau để tạo thành tập đòan kinh doanh có tiềm lực
kinh tế tài chính đủ mạnh. Hai là, tập đòan kinh tế thành lập trên cơ sở
một cơng ty nhà nước có quy mơ rất lớn hoặc tổng cơng ty nhà nước có
sãn các mối quan hệ mật thiết bên trong và cơ cấu tổ chức theo hướng tập
đồn.
Trong mỗi loại mơ hình tập đồn kinh tế sẽ có những đặc trưng riêng về
cơ cấu tổ chức, quyền kiểm soát và mục tiêu phát triển. Mặc dầu vậy,
chung ta vẫn có thể nhìn thấy những đặc điểm chung về hình thức tổ
chức của các tập đồn kinh tế như:
• Tập đồn kinh tế khơng có tư các pháp nhân, mỗi đơn vị thành
viên của Tập đoàn là một pháp nhân độc lập. Các doanh nghiệp
trong tập địan, kể cả cơng ty mẹ lẫn cơng ty thành viên đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật, được thành lập và đăng ký theo
quy định của pháp luật. Theo quan điểm hiện nay, các tập đồn
kinh tế khơn g có tư cách pháp nhân nên khơng phải chịu trách
nhiệm liên đới trước trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp
khác. Công ty mẹ và các công ty con tự chịu trách nhiệm về việc
đầu tư trong giới hạn của khỏan vốn do mình bỏ ra.
• Cơ cấu tổ chức tập địan kinh tế gồm nhiều tầng nấc, nhiều mơ

hình tổ chức khác nhau. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công
ty thành viên phụ thuộc vào mối quan hệ liên kết giữa các doanh
nghiệp liên kết trong tập địan.
• Cơng ty mẹ trong tập địan có thể thực hiện một hoặc cả hai chức
năng sản suất-kinh doanh và đầu tư tài chính hay kinh doanh vốn
đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Như vậy cấu trúc tài chính của các tập đồn kinh tế có hình thức tổ chức
khác nhau sẽ khác nhau. Trong một chừng mực nhất định, những nguyên

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 16

tắc về xây dựng cơ cấu nguồn tài trợ của công ty mẹ, cơ cấu đầu tư giữa
công ty mẹ và các cơng ty thành viên trong tập đồn có thể khơng khác
biệt giữa các loại hình tổ chức tập đoàn kinh tế nhưng sự khác biệt đặc
trưng cần quan tâm là các mối quan hệ trong hệ thống tài chính của mỗi
mơ hình tổ chức tập đồn.
− Quy mơ của tập địan rất đa dạng, lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
Phần lớn các tập đoàn mạnh trên thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc
gia với các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên thế giới. Với sự kết
hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và
sản xuất, hiện nay, các công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các
viện nghiên cứu ứng dụng về khoa học, công nghệ tham gia vào các tập
đoàn kinh tế ngày càng nhiều.
− Xếp hạng tín nhiệm: cũng như doanh nghiệp nhỏ khác, mức tín nhiệm

của tập đòan kinh tế càng cao, khả năng điều động càng lớn. Nếu mức tín
nhiệm kém, cấu trúc tài chính nên xem xét việc cải thiện mức tín dụng và
gia tăng khả năng điều động. Xếp hạng tín dụng phụ thuộc vào các yếu
tố: khả năng thanh khoản , tiềm năng lợi nhuận, mức độ đáp ứng các
nghĩa vụ nợ trước đây, giá trị và đặc tính tài sản mà tập đoàn cam kết thế
chấp.
1.2.2 Tái cấu trúc tài chính các tập đồn kinh tế
Cấu trúc tài chính là một bộ phận quan trọng của cấu trúc một doanh nghiệp.
Vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược tái cấu trúc thì người ta nghĩ
ngay đến việc tái cấu trúc tài chính song song với việc tái cấu trúc các vấn đế
khác như nhân sự, ngành nghề kinh doanh, hệ thống quản lý. . .
Trong hoạt động của một tập đồn kinh tế, cấu trúc tài chính cịn có vai trị
quan trọng hơn thế bởi nó là “xương sống” quy định cho các quan hệ liên kết
đan xen trong tập đồn. Sức khỏe của cấu trúc tài chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động khác của tập đoàn và ngược lại.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 17

Khi các yếu tố thuộc về điều kiện nền kinh tế, đặc tính ngành kinh doanh của
tập đồn hay cấu trúc tập đòan biến đổi, ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tập
đồn theo hướng khơng phù hợp, mất cân bằng hay bản thân cấu trúc tài chính
tập địan đến lúc cần thay đổi cho phù hợp với các dấu hiệu như:
• Cấu trúc tài chính của tập đồn tiềm ẩn những yếu tố bất lợi như: dòng
tiền luân chuyển chậm; hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp;tình trạng đầu
tư mất cân đối, trong tập địan vẫn có nơi vừa thừa vừa thiếu vốn; Vốn

chảy quá nhiều vào những lĩnh vực kinh doanh khơng cịn tính cạnh
tranh cao hay rủi ro lớn. . .; xếp hạng tín nhiệm giảm, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng huy động, dàn sếp các nguồn tài trợ; Nợ và nguy cơ
phá sản; hệ thống quản lý tài chính có những biểu hiện trì trệ, hạn chế
đến toàn bộ hệ thống quản lý trong tập đồn…
• Những yếu tố khách quan từ bên ngồi tác động buộc cấu trúc tài chính
tập đồn cần phải thay đổi như tình hình bất lợi của thị trường tài chính
như khủng hoảng, suy thối . . .
v.v…..
Việc đưa cấu trúc tài chính về trạng thái cân bằng để khắc phục những hạn chế
nêu trên và để phù hợp với điều kiện mới chính là việc tái cấu trúc tài chính của
các tập đồn kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít đề cập đến việc tái cấu trúc tài chính vì
đó là việc làm hàng ngày cịn các tập đoàn kinh tế -một hỗn hợp liên kết chỉ đặt
ra vấn đề tái cấu trúc khi sự bành trướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trở nên “quá tải” so với cấu trúc tài chính hiện tại của một tập đồn hay hệ
thống tài chính tập địan rơi vào “mất cân bằng” nêu trên. Nói cách khác, việc
tái cấu trúc tài chính của các tập đồn kinh tế thường thực hiện trong tình trạng
bị động, nó được xem như “cuộc cách mạng” cùng với quá trình tái cấu trúc tập
đồn.
1.3 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TỒN CẦU VÀ VẤN ĐỀ TÁI CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 18


1.3.1 Khủng hoảng tài chính tồn cầu và những yêu cầu đặt ra đối với tái cấu
trúc tài chính các tập đồn kinh tế
Khủng hoảng tài chính tồn cầu diễn ra đồng thời nhiều nơi trên thế giới từ
tháng 8/2008. Cuộc khủng hoảng này là sự phát triển và lan tỏa của cuộc khủng
hỏang tài chính Mỹ năm 2007 và nó tiếp tục diễn ra cho đến năm 2009. Cuộc
khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra
suy thoái kinh tế ở nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở hầu hết các
nước.
Tuy còn được tranh luận và bàn cãi song các vấn đề như: tín dụng dưới chuẩn
(subprime), chứng khốn hóa các khoản nợ, sự thiếu trung thực của các tổ chức
tài chính và thiếu năng lực của các nhà lập chính sách tại Mỹ, sự mất cân đối
tòan cầu với những khoản thặng dư thương mại khổng lồ của một số quốc gia
như Trung quốc và thâm hụt thương mại cũng vĩ đại không kém của một số
nước khác như Mỹ, tình trạng bng lỏng quản lý hệ thống tài chính cùng với
việc khơng tn thủ kỷ luật thị trường của Mỹ, các tập đồn tài chính quá sáng
tạo trong việc phát triển những cơ cấu và cơng cụ mới để phục vụ cho nhu cầu
tìm kiếm lợi nhuận cao của giới đầu tư . . . được coi là những nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng tài chính lần này ảnh hưởng và yêu cầu một cơng cuộc tái
cấu trúc tài chính tồn diện khơng chỉ đối với các tập đoàn kinh tế trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng mà cịn đối với tất cả các tập địan kinh tế trong lĩnh
vực phi tài chính với các lý do sau đây:
Thứ nhất: đối với hàng loạt các tập đồn tài chính, bảo hiểm lớn phá sản, q
trình thâu tóm sáp nhập lẫn nhau diễn ra, cấu trúc tài chính của các tập địan
trong lĩnh vực tài chính chắc chắn phải cải tổ lại tồn diện, khoanh vùng các
khoản nợ xấu, chờ đợi các gói giải cứu từ chính phủ. Xếp hạng tín nhiệm của
các tập địan tài chính liên tục bị giảm sút dẫn đến tình trạng khan hiếm hơn về
tiền mặt trong khi cổ phiếu thị trường giảm giá & giảm tính thanh khoản.

Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 19

Thứ hai: đối với các tập đoàn kinh tế sản xuất, kinh doanh phi tài chính đã
thực hiện các kế hoạch đầu tư không đúng đắn (không tuân thủ nguyên tắc tự
phòng ngừa, lấy các nguồn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn vào lĩnh vực bất
động sản, chứng khóan mà giờ đây tính thanh khoản hạn chế. . .), khơng thu hồi
được vốn đầu tư và vì thế khơng thanh tốn được các khoản vay đầu tư, cấu
trúc tài chính sẽ bị tổn thương nặng nề, khó khăn trong việc sử dụng địn bảy
tài chính thời gian tiếp theo, khả năng phá sản phải nghĩ đến nếu như khơng tìm
ra một kế hoạch sản xuất, kinh doanh nào có thể làm tình hình tốt đẹp hơn.
Thứ ba: do hiệu ứng dây chuyền từ khủng hoảng, các nguồn tài trợ bị thu hẹp
đáng kể, các dự án kinh doanh cần vốn lớn khó có khả năng đáp ứng trong khi
giá cả các hàng hàng hóa trên thị trường thế giới đều có xu hướng giảm, mức
tiêu thụ giảm, các tập địan kinh tế phi tài chính sẽ rất khó khăn trong giai đoạn
này và yêu cầu phải thực thi một cấu trúc tài chính linh hoạt, khơng thể gia tăng
về tuyệt đối các nguồn tài trợ nhưng đòi hỏi tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
tài trợ có được.
Thứ tư: trước những nguyên nhân của cuộc khủng hỏang tài chính, cấu trúc tài
chính của các tập đồn kinh tế cho thấy những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn nếu như
huy động nguồn vốn vơ tội vạ, khó kiểm sốt tính hiệu quả của các nguồn vốn
đầu tư, có xu hướng sử dụng địn bẩy tài chính cao. . . .
Thứ năm: khó khăn chung của cả nền kinh tế thế giới đã đặt ra những điều kiện
mới buộc các tập đòan kinh tế phải bắt tay vào việc tái cấu trúc tài chính cùng
với q trình tái cấu trúc nền kinh tế quốc gia mà hầu như nước nào cũng đã và
đang thực hiện để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng này.
Tóm lại, trước bối cảnh của của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009, các tập

đồn kinh tế phải bắt tay vào một công cuộc tái cấu trúc tài chính với chương
trình, nội dung cụ thể.
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế trong bối cảnh
khủng hoảng
Thứ nhất là tái cấu trúc nguồn tài trợ tập đoàn

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 20

Vì sao phải tái cấu trúc nguồn tài trợ? Rõ ràng cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu - bản chất là khủng hoảng nợ của một số tập đoàn tài chính khổng lồ trên
thế giới đã làm hạn chế và giảm sút trầm trọng các nguồn tài trợ. Việc sắp sếp
các nguồn tài trợ của các tập đoàn kinh tế sẽ khơng cịn dễ dàng như trong điều
kiện khơng có khủng hoảng về cả quy mơ lẫn chi phí.
Nội dung tái cấu trúc nguồn tài trợ tập đoàn bao gồm:
Tái cấu trúc cơ cấu nguồn tài trợ cả tập đoàn trước hết là tái cấu trúc về vốn
chủ sở hữu và nợ theo hướng đa dạng hóa để duy trì tính chất đặc trưng vốn có
của cơng ty cổ phần, đồng thời phát huy đầy đủ hiệu quả hoạt động của loại
hình cơng ty này.
Mua, quản lý nợ là một trong các biện pháp tái cấu trúc tài chính mà cơng ty
mẹ trong một tập địan kinh tế thường xem xét đến. Sau khi tái cấu trúc nợ, tập
đoàn sẽ đủ khả năng để kiểm soát các khoản nợ trong tập đoàn cũng như là khả
năng trả nợ cho các trái chủ cũng gia tăng.
Ngoài ra, tập đoàn cũng có thể thực hiện tái cấu trúc tài chính qua các hoạt
động cắt giảm chi phí thí dụ như lương trả cho nhân viên, hoặc giảm quy mô
qua việc bán một số tài sản của tập đoàn.

Một trong những nội dung tái cấu trúc tài chính mà tập đồn cần xem xét nữa là
xây dựng mối quan hệ giữa quản trị tài chính và giá trị cổ đơng. Bản chất của
một cấu trúc tài chính hiệu quả là phải tối đa hóa giá trị cổ đơng. Nghĩa là làm
cho giá trị vốn hóa thị trường của cổ phần tập đồn lớn nhất và ổn định, giảm
bớt sự trồi sụt không kiểm soát với việc xây dựng chiến lược về giá trị vốn hóa
thị trường rõ ràng. Vì cổ đơng là một giá trị nội tại và là một trong những yếu
tố của tiêu chuẩn quản trị của doanh nghiệp. Công ty mẹ cũng đồng thời quan
tâm tới giá trị cho các nhóm cổ đơng ngắn, trung và dài hạn và hạn chế tối đa
xung đột lợi ích giữa các nhóm cổ đơng. Tái cấu trúc quản trị tài chính cơng ty
mẹ nhằm đến mục tiêu cân đối giữa ba giá trị: giá trị nội tại, giá trị vốn hóa và
sự bền vững của các giá trị đó. Tăng trưởng bền vững là cần thiết vì tăng
trưởng nóng sẽ khơng mang lại những lợi ích lâu dài.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 21

Cuối cùng, trong việc tái cấu trúc tài chính, cơng ty mẹ cần điều chính cơ cấu
tổ chức bộ máy tài chính và kế tốn, phân biệt rõ chức năng tài chính và kế
tốn, tăng cường chức năng tài chính. Kiểm tốn cũng là vấn đề cần tách bạch.
Thứ hai là xây dựng một kế hoạch tái cấu trúc tài chính bao gồm tái cấu
trúc cả cơng ty mẹ và sắp xếp lại hệ thống quản trị ở các công ty thành viên.
Nội dung này phải được các tập đoàn chú trọng và thực hiện ngay cả trong điều
kiện khơng có khủng hoảng xảy ra. Tuy nhiên, trước ngun nhân của cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu thì nội dung này càng thể hiện vai trò quan
trọng trong tiến trình tái cấu trúc tài chính tập đồn. Bởi lẽ cấu trúc tài chính
của tập đồn là một chỉnh thể thống nhất, việc tái cấu trúc tài chính phải được

tiến hành một cách đồng thời ở cả công ty mẹ và các cơng ty thành viên.
Kế hoạch này có thể chia làm nhiều giai đoạn. Về bản chất, tài chính khơng tạo
ra tiền trực tiếp nhưng có thể tạo ra tiền từ những chỗ chưa tối ưu. Vì vậy, kế
hoạch này nhằm đảm bảo công việc của tái cấu trúc tài chính là sắp xếp lại
luồng tiền cho hợp lý, quản trị tài chính tốt tạo ra số tiền rất lớn với các việc
làm như củng cố Ban Kế hoạch tài chính, tổ chức lại nguồn lực mang tính tăng
cường và tinh gọn, các sự vụ sẽ chuyển giao cho cơng ty con, tăng cường cơng
tác kiểm tốn nội bộ, xây dựng các cấu trúc tài chính phù hợp với chiến lược
của cả tập đồn cũng như các cơng ty thành viên như vốn, đòn bẩy nợ, những
quan điểm về quản trị dòng tiền. . .
Thứ ba là tái cấu cơ cấu đầu tư của công ty mẹ vào các công ty thành viên
Dưới tác động của khủng hoảng sẽ có khơng ít những cơng ty con trong nội bộ
một tập đoàn hoặc ở các tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề liên
quan gặp khó khăn nhưng cũng có những cơng ty nắm bắt, phát huy được cơ
hội từ khủng hoảng.
Vì vậy sẽ có rất nhiều nội dung trong tái cấu trúc tài chính tập đồn liên quan
đến tái cơ cấu đầu tư giữa công ty mẹ và các công ty thành viên sau khủng
hoảng mà các tập đồn có thể thực hiện.

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 22

Trong những điều kiện nhất định, công ty mẹ sẽ đưa ra được dịng tiền đủ
mạnh để có thể mua lại các công ty thành viên trụ cột tạo ra lợi nhuận lớn và
dài hạn cho tập đoàn, hoặc đầu tư thêm vào các công ty này, chứ không giảm tỷ
lệ sở hữu. Dựa trên tỷ lệ chi phối được tăng cường, tập đồn sẽ thúc đẩy cơng

ty đó tăng trưởng. Để làm được điều này, tập đoàn phải xác định được công ty
thành viên nào sẽ được đầu tư chiến lược và có nhiều khả năng thu lợi nhuận
lớn trong tương lai. Với những công ty thành viên khác, công ty mẹ xây dựng
và gửi đi những thông điệp rõ ràng để truyền thông cho nhà đầu tư. Thơng điệp
đó có thể là quan điểm về phịng chống rủi ro cho những ngành nghề đó như
thế nào trước khi nói tới lợi nhuận.
Mua bán và sáp nhập- đầu tư vào các cơng ty bên ngồi là chiến lược tái cấu
trúc tài chính của một số các tập đồn kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh.
Thứ tư là tái cấu trúc hệ thống quản lý tài chính trong tập đồn.
Khủng hoảng xảy ra như hồi chng cảnh tỉnh cho tất cả các tập đoàn kinh tế
thế giới trong mọi lĩnh vực. Các cơng cụ tài chính hiện nay như con dao hai
lưỡi. Nếu hệ thống quản lý tài chính trong tập đồn khơng kiểm sốt và nhận
dạng được các rủi ro hệ thống thì hậu quả sẽ khơn lường ( nợ, vỡ nợ, phá sản . .
.)
Hệ thống quản lý tài chính tập đồn phải được tài cấu trúc phù hợp với các nội
dung về tái cấu tài chính mà tập đồn đang thực hiện như tái cấu trúc ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh; tái cơ cấu đầu tư;. . .
Tùy vào điều kiện khách quan và chủ quan trong từng giai đoạn mà các tập
đoàn kinh tế tiến hành việc tái cấu trúc tài chính với các nội dung khác nhau, có
thể bao gồm đồng thời tất cả các nội dung nêu trên nhưng cũng có thể chỉ chọn
lọc một hoặc vài trong số các nội dung ấy.
1.4 KINH NGHIỆM CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH MỘT SỐ
TẬP ĐỒN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1 MƠ HÌNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TẬP ĐỒN KINH
TẾ TRÊN THẾ GIỚI

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16



Trang 23

Xem xét cấu trúc tài chính của một số tập đồn kinh tế điển hình trong khu vực
và trên thê giới:
• Tập đồn dầu khí Petronas (Malaysia)
• Tập đồn Sembcorp (Singapore)
• Tập đồn Unilever (Hà lan)
• Tập đồn Viễn thơng Trung Quốc
• Tập đồn Sam sung (Hàn Quốc)
• Tập đồn LG (Hàn quốc)
- những tập địan khá vững vàng trước bối cảnh khủng hỏang.
Hình 1.1: Tỷ suất nợ/ tổng tài sản trung bình của 06 tập đồn: Petronas,
Sembcorp, Unilever, Samsung, LG, China Telecom giai đoạn 2001-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên các tập đoàn Petronas, Sembcorp, Unilever,
Samsung, LG, China Telecom các năm 2001-2008)
Hình 1.2: Tỷ suất nợ/ Vốn chủ sở hữu của 06 tập đoàn:
Petronas, Sembcorp, Unilever, Samsung, LG, China Telecom
giai đoạn 2001-2008

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


Trang 24

(Nguồn: Báo cáo thường niên các tập đoàn Petronas, Sembcorp, Unilever,
Samsung, LG, China Telecom các năm 2001-2008)

(Số liệu phân tích cụ thể về cấu trúc tài chính các tập đoàn này được chi tiết ở
phụ lục số 2)
Như vậy: về cấu trúc tài chính các tập đồn này đều sử dụng địn bảy tài chính
nhưng mức độ giám dần theo quá trình phát triển, tỷ suất nợ/tài sản trung bình
khoảng 41% và tỷ suất nợ/ vốn chủ hữu <1.
1.4.2 CÁC HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TẬP
ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI TRƯỚC BỐI CẢNH KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH.
1.4.2.1Các tập đồn kinh tế Trung Quốc
Các tập đòan kinh tế ở Trung quốc còn được gọi là tập đồn doanh nghiệp, là
các tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp, đáp ứng đòi hỏi của nền sản
xuất hàng hóa XHCN và của nền sản xuất lớn xã hội hóa. Cơ cấu tổ chức bao
gồm một doanh nghiệp nịng cốt gắn bó với hàng loạt các doanh nghiệp khác
bằng quan hệ về tài sản và hợp tác. Tất cả các doanh nghiệp trong một tập đồn
đều có tư cách pháp nhân độc lập. Với thực lực kinh tế khá mạnh, các tập đoàn
kinh tế Trung quốc ra đời như là sản phẩm của cạnh tranh thị trường và là kết

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16


×