Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh năm 1995-2002 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.6 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----

-----

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:

Thực trạng và giải pháp nhằm thực
hiện tốt hoạt động của BHXH thành
phố Vinh năm 1995-2002


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Bảo hiểm xà hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá
sớm và đến nay đà được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại
hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biệt
do bản chất của nó chi phối.
ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thèng an sinh x· héi.

BHXH võa mang tÝnh kinh tÕ nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta
nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia
BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì
nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cần
được giải quyết.


BHXH cÊp hun lµ mét bé phËn quan träng trong hƯ thống quản lý
BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt
hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ
thống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản lý
dọc cđa BHXH tØnh NghƯ An. Trong thêi gian 4 th¸ng thực tập tại BHXH thành
phố Vinh, em đà thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tác BHXH
và em đà tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: Thực trạng và một số
giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh nhằm xem xét và
nghiên cứu thực trạng hoạt ®éng cđa BHXH TP Vinh trong giai ®o¹n (19952002) ®Ĩ đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh.
Bài viết được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về BHXH
- Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
- Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm
thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh.
Trong quá trình thực tập, em đà nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng
dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và
hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
Chương I:


Lý luận chung về BHXH

I. bhxh và sự cần thiết khách quan của bhxh

1. Sự cần thiết
Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại
v..v...Để thoả mÃn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra
những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con
người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xà hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy,
việc thoả mÃn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc
vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ
lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình
thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên
phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh
sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất
việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm
v..v...Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm
một số nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương
tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và
ổn định cuộc sống, con người và xà hội loài người phải tìm ra và thực tế đà tìm ra
nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bäc lÉn nhau trong mét néi bé
céng ®ång; ®i vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v..v... Rõ
ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao ®éng, nh­ng vỊ sau ®· ph¶i
cam kÕt b¶o ®¶m cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang
trải những nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều
khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng

nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dån dËp, bc hä mét lóc ph¶i bá ra trong một
lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát
sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác ®éng nhiỊu mỈt ®Õn ®êi sèng kinh
tÕ x· héi. Do vậy, Nhà nước đà phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự
can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới
chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính
toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê .Số tiền
đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi
quốc gia. Qũy này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính
nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được
dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo
2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn
quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải
quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm an toàn xà hội .

2. Bản chất
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xà hội, nhất là
trong xà hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của
BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước .
- Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được
BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông
thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH
là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của
con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể
là trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v...
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung
được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mÃn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đà được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ vµ chèng bƯnh tËt.

3



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
3. Chức năng của Bảo Hiểm XÃ Hội
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xà hội của
Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi
lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ
được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết,
thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao
động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ
cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhá trong tỉng sè ng­êi tham gia
®ãng gãp. Nh­ vËy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có
thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những người ốm
yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần
thực hiện công bằng xà hội.

- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội. Khi khoẻ mạnh tham
gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương hoặc
tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đà có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm,
gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xà hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao ®éng víi ng­êi sư dơng lao ®éng, gi÷a ng­êi
lao ®éng với xà hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lương, tiền
công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều
hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình cã
4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với
nhau. Đối với Nhà nước và xà hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và
có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xà hội
được phát triển và an toàn hơn.
4. Tính chất của Bảo Hiểm XÃ Hội
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xà héi, v× vËy tÝnh x· héi
cđa nã thĨ hiƯn rÊt rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội

được xà hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho người lao động. Thực
chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao
động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng
trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra
được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xà hội. Chính
từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo
thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều
công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xà hội
phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì
mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của
nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xà hội. BHXH mang tính chất nhân đạo,
nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu.
Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xà hội đều có quyền tham gia BHXH.
Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao động và
gia đình họ, kể cả khi họ ®ang cßn trong ®é ti lao ®éng.
TÝnh x· héi cđa BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế xà hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xà hội hoá của BHXH
cũng ngày càng cao.
II . Những nội dung cơ bản của BHXH

1. Khái niệm về BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người
lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn
xà hội.

2. Đối tượng của bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
đến nay đà được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra ®êi sím

5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
như vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham gia, đối
tượng được bảo hiểm, đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự
nhầm lẫn và có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa
đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.
Như chúng ta đà biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy,
đối tượng bảo hiểm xà hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm .
Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối
tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH
(chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người
sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào
BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần
là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối
với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động
đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách.
Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ
BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự
phát triển xà hội.
Đối tượng được bảo hiểm xà hội trong quan hệ BHXH ngoài người lao động
còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro thì người sử

dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra
một khoản chi phí cho ngưòi lao động, nhưng thực tế chi phí này nhanh chóng
được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại.
Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngưòi lao động trong trường hợp
họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu
trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tượng
hưởng quyền lợi bảo hiểm xà hội lại là thân nhân của người lao động như: bố,
mẹ, con, vợ ( chồng).
3. Phạm vi bảo hiểm xà hội
Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động
quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trỵ cÊp thÊt nghiƯp

6


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Tuỳ điều kiện kinh tế xà hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ
thực hiện kiến nghị ®ã ë møc ®é k¸c nhau.

ë n­íc ta theo ®iỊu lƯ BHXH ViƯt Nam, BHXH n­íc ta hiƯn nay bao gồm 5
chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất .
4. Quỹ bảo hiểm xà hội
4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước.
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm:
người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho
các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
4.2. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong
hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách
nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là
tài chính dân cư.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn
trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đà tham gia
BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh
con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có
của nhà nước là vì quyền lợi của người lao động chứ không vì mục đích kiếm lời,
đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xà hội và điều kiện
lịch sư trong tõng thêi k× cđa tõng qc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì
càng có nhiều chế độBHXHđược thực hiện, và bản thân từng chế độ cùng được
áp dụng rộng rÃi hơn, nhu cầu thoả mÃn về BHXH đối với người lao động càng
được nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ b¶o hiĨm x· héi.

7



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó lại
mang tính dự trữ vì thông thường, khi người lao động đóng góp vào quỹ BHXH
thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự
bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xà hội và người lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng
là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động góp.
- Người lao động góp.
- Nhà nước góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu khác( như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lÃi do
đầu tư phần nhàn rỗi...)
Qt BH = ĐLĐ + ĐSDLĐ+ §NN + T§T + TTT +TK
Trong ®ã : QTBH : Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm.
ĐLĐ : Đóng góp của người lao động
ĐSDLĐ : Đóng góp của chủ sở hữu lao động
ĐNN : Đóng góp và hỗ trợ của nhà nước
TĐT

: Thu từ hoạt động đầu tư


TTT

: Thu từ viện trợ

TK

: Thu khác

Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động
trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là
lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao ®éng, sù ®ãng gãp mét phÇn
BHXH cho ng­êi lao ®éng sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra mét
kho¶n tiỊn lín khi cã rđi ro x¶y ra đối với người lao độngmà mình thuê mướn.
Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối
quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ. Về phía người lao động, sự đóng góp một phần
để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính
mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cịng nh­ nhiỊu lÜnh vùc kh¸c trong quan hƯ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết các luật lệ của Nhà
nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lí mà cả người lao động và người sử
dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực

BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác
nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà
còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn nêu trên.
Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau.
Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sủ dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào
mức lương cá nhânvà quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai
lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế
và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao
động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy
định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí
BHXHv..v...
Nước ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ được hình thành từ
hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lương của xí
nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước đài thọ. Thực chất là không tồn tại
quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
góp 15% quỹ lương của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường, Chính phủ đà ban hành rộng rÃi Nghị định 43/CP ngày 22/ 06/
1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP ngày
26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH được hình thành từ
các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ
hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao ®éng, bƯnh

nghỊ nghiƯp .
- Ng­êi lao ®éng ®ãng b»ng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí
và tö tuÊt.

9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thùc chÊt lµ phÝ BHXH. PhÝ BHXH lµ yÕu tè quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán một
cách khoa học. Trong thùc tÕ, viƯc tÝnh phÝ BHXH lµ mét nghiƯp vơ chuyên sâu
của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để
xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó
có cơ sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó mới xác định mức hưởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng,
rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhưng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan cả ®Õn ng­êi lao ®éng, ng­êi sư dơng lao ®éng vµ
nhµ nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xà hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH
vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự
phòng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH

và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất.
Phí BHXH được xác định theo công thức:
P = f1+f2+f3
Trong đó : P : Phí BHXH
f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH
f2 :phí dự phòng
f3: phí quản lí
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các
chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn
( thường là một năm ) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số
đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ
BHXH dài hạn như : hưu trí, trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình hưởng BHXH
tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên
sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kì
dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có
dự trữ đủ lớn.

10


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Như
vậy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH cho
việc quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trường hợp
tổn thất lớn.

QCBH = CTC + CQL + CDP+ CĐT+ CK
Trong đó:
QCBH : tổng chi BHXH
CTC

: chi cho bộ máy quản lí

CDP

: chi lập quỹ dự phòng

CĐT : chi đầu tư
CK

: chi khác

Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH.
Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xà hội nhưng nó cũng là
một khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở
rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán
bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn.
Mặt khác, xà hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày
càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang
thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình
tích luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xà hội. Định kì hàng tháng (quý,
năm) cơ quan bảo hiểm xà hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành
lập nên quỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu
chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xà hội hoặc lúc đồng tiền mất giá.


Sơ đồ1:

Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH

Đóng góp từ

Đóng góp tõ

chđ sư dơng lao ®éng

ng­êi tham gia BHXH

11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập

Phạt

Hỗ trợ của NN

Thu nhập từ đầu tư

Quỹ BHXH

Chi trả trợ cấp


Trợ cấp ngắn hạn:
động
- Chăm sóc y tế
- ốm đau
- Thai sản

Phí quản lý

Phí đầu tư

Tài sản đầu tư

Trợ cấp dài hạn

Trợ cấp tai nạn lao

- Mất sức lao động
- Tuổi già
- Tuất

- Mất sức tạm thời
- Mất sức vĩnh viễn
- Trợ cấp người ăn theo

- Mai táng
5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xà hội
Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao
động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên
tham gia BHXH như sau:
a. Người sử dụng lao động.

* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xà hội đúng quy định.
- Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm
tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà n­íc cã thÈm qun.

* Qun h¹n:
- Tõ chèi thùc hiƯn những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ của
BHXH .
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xà hội.
b. Người lao động
12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xà hội theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định.
* Quyền hạn:
- Được nhận sổ bảo hiểm xà hội.
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ
điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
c. Cơ quan bảo hiểm xà hội

* Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH.
- Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xà hội.
- Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xà hội đối
với người lao động và sử dụng lao động.
* Quyền hạn:
- Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng được hưởng
các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xà hội.
-Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
bảo hiểm xà hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận ®éng ®Ĩ mäi ng­êi tham gia thùc hiƯn BHXH.
-Tõ chèi việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhµ n­íc cã thÈm qun vỊ hµnh vi man trá
làm giả hồ sơ tài liệu.
6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xà hội
Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH
được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhµ n­íc

13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
của Bộ lao động- thương binh xà hội và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên
quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn.


Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam.

Chính phủ

Hội đồng quản lý BHXH
bộ lđtb và xh

BHXHVN

Bhxh tỉnh, thành phố

sở LĐTBXH tỉnh, t.phố

Bhxh quận, huyện

đại diện của bhxh ở cơ sở
( chi nhánh bhxh xÃ, phường)

phòng lđtbxh quận, huyện

Ghi chó:
: Quan hƯ trùc tiÕp ngµnh däc
: Quan hƯ ngµnh ngang

Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan qu¶n lÝ cao nhÊt cđa BHXH
ViƯt Nam.
B¶o hiĨm x· héi Việt Nam được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến
địa phương, gồm có:
ở Trương ương : Bảo hiểm xà hội Việt Nam.

ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( gọi chung là tỉnh) là BHXH
tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam.
ở các quận, huyện, thị xà thành phố trùc thc tØnh( gäi chung lµ hun)
lµ BHXH hun trùc thc BHXH tØnh.
B¶o hiĨm x· héi ViƯt Nam do Tỉng giám đốc quản lí và điều hành thực
hiện các nhiệm vơ, qun h¹n sau:
14


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xà hội theo quy định của
Bộ luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia
BHXH được đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng
hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để được hưởng chế độ bảo hiểm xà hội,
đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử
dụng lao động và cơ quan pháp luật.
- Bồi thường mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nước về BHXH
cho các đối tượng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và
tăng cường quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Trình thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức lệ
phí thu, chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động BHXH
và tổ chức thực hiện các quy định nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa

đổi, bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xà hội phù hợp với tình hình của
đất nước trong từng giai đoạn.
- Lưu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn
nghiệp vụ, thu, chi bảo hiểm xà hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác
thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về BHXH.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của
Chính phủ.
- Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam
theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho
Bộ lao động - thương binh và xà hội và Bộ tài chính.
- Bảo hiểm xà hội Việt Nam được quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà
nước và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương, với các bên tham
gia BHXH để giải quyết các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của
Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH.

15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ Tướng Chính phủ giao cho.
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như sau:
- Ban quản lí chế độ chính sách BHXH

- Ban qu¶n lÝ thu BHXH.
- Ban qu¶n lÝ chi BHXH.
- Ban kiểm tra pháp chế.
- Ban kế hoạchtài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin- khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc
quy định.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lÃnh đạo của các tổ chức nói trên do
Tổng giám đốc quyết định.
Bảo hiểm xà hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiĨm x· héi ViƯt Nam. B¶o hiĨm x· héi
tØnh do một giám đốc quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 2 phó
giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên
do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xà hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hưởng chế ®é b¶o
hiĨm x· héi do BHXH tØnh chun ®Õn; thùc hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp
BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn; tổ chức
mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng trên địa
bàn huyện.
Bảo hiểm xà hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện
có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc do giám đốc
BHXH huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam.
Bảo hiểm xà hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của
BHXH huyện do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế
của BHXH tỉnh được Tổng giám đốc phân bổ.

Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng viên
chức thuộc quyền quản lí.

16


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định
căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và đơn vị tham gia BHXH trên
địa bàn. Tại những nơi chưa có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám
đốc BHXH Tỉnh cử người đại diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc
theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên địa bàn.
III. quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xà hội.

1. Trên thế giới
Bảo hiểm xà hội đà xuất hiện từ rất lâu mà mầm mèng cđa nã tõ thÕ kØ XIII
ë Nam ¢u khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đà bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau
trong hoạt động nghề nghiệp họ đà thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ
lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đà thành lập hội bằng hữu để giúp đỡ các hội viên
khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp.
Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đà ban hành luật
bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo hiểm
xà hội đà trở thành một trong những quyền của con người và được xà hội thừa
nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đà nghi: Tất
cả mọi người với tư cách là thành viên cđa x· héi cã qun h­ëng BHXH”. Ngµy

4/6/1952, tỉ chøc lao động quốc tế (ILO) đà kí công ước Giơnevơ (102) về Bảo
hiểm xà hội cho người lao động đà khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành
BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng 6 năm
1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ
cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Nhưng trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9 chế
độ trên và không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình thành
quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác nhau thì
khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước và và hoàn cảnh cụ thể của
17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nước có hình thức áp dụng khác nhau cho phù
hợp.
Trên thế giới có 35 nước thực hiện được 9 chế ®é, 37 n­íc ch­a thùc hiƯn
®­ỵc chÕ ®é thø 3 ( trỵ cÊp thÊt nghiƯp), 67 n­íc ch­a thùc hiƯn được chế độ thứ
3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).

2. Tại Việt Nam
Bảo hiểm xà hội có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách
mạng tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nước
Cộng Hoà Xà Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đà ban hành sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ
này được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến
Trung ương.
Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận
lao động xà hội được hưởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định
128/CP của Chính phủ về Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với
công nhân viên chức và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực
hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xà hội đà bộc lộ
nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ
Trưởng) đà ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách
và chế ®é BHXH ®èi víi ng­êi lao ®éng. Néi dung chđ yếu của Nghị định này là
điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù
hợp với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đà ban hành Nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh
tế , đánh dấu mét b­íc ®ỉi míi cđa BHXH ViƯt Nam.
Tuy vËy, chØ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo
Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP
ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên
chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xà hội Việt Nam thực sự đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
Các văn bản trên đà quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xà hội được áp
dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Về hệ thống tổ chức quản lí:

- Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh XÃ
hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt
Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm
18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
1995 đến nay Chính phủ đà cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở
hai ngành lại thành tổ chức mới đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc
Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài
chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn:
- Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ
nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và
tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xÃ
hội và Bộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng
Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao
động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí.
Đặc điểm nổi bật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng
chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn.
Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ
năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính
phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tăng đòi hỏi
ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn.
Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP
ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được

nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng
5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn
tài chính tập trung tương đối độc lập với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ
BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong
các năm tiếp theo.
Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Đó là kết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị
định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung
đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH.
Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước
tháng 1 năm 1995.
Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đà dần dần đi vào ổn định, mang tính
quy luật chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ trợ
kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi cho
những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các giải
pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH.
Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phñ cho phÐp:

19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
- Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại Nhà nước.
- Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các

ngân hàng thương mại Nhà nước vay.
- Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Chính
phủ cho phép.
Tiền sinh lời được sử dụng như sau:
- Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất
toàn hệ thống.
- Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn
ngành.
-Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH.
IV. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xà hội và chính sách kinh tế.

1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xà hội
Chính sách xà hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế
hoá bằng pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xà hội nói
chung và từng nhóm xà hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mÃn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân... chính sách x· héi bao trïm lªn mäi cc sèng cđa con người. Trong hệ
thống các chính sách xà hội thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách
BHXH và các chÝnh s¸ch x· héi kh¸c cã mèi quan hƯ biƯn chứng với nhau, các
chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xà hội. Thực hiện tốt các
chính sách xà hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xà hội khác.
Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì
vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao
động và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực
hiện chính sách bảo hiểm xà hội .
Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá
rõ nét, số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho
BHXH có nguồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách
giảm lao động làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT,

quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi
BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính
sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình,
chính sách đối với những người tham gia chiến tr­êng B,C,K.

20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở
chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới hạn
hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả
năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi
không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xà hội. Hoặc nÕu chØ tËp trung
ph¸t triĨn kinh tÕ, coi träng u tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả
đáng cho chính sách xà hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xÃ
hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng
lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa
chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xà hội. Tăng trưởng kinh
tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xà hội và càng không dẫn tới công bằng xÃ
hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có thể
thúc đẩy tiến bộ xà hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới đưa
các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xà hội nói chung tới các tầng lớp
dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách
BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ một

chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng
mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu
quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng
trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao
hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện chính
sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí
hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ
thuộc vào bản chất chế độ chính trị xà hội và năng lực quản lí của Nhà nước
trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mÃn
ngày càng cao nhu cầu của xà hội gắn liền tiến bộ xà hội với sự phát triĨn toµn
diƯn con ng­êi.

21


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập

chươngII

thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn
thành phố Vinh ( từ 1995 đến 2002)

I. đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội ảnh hưởng đến thực hiện công tác bhxh trên
địa bàn thành phố vinh.

1. Đặc điểm về tự nhiên.


Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An,
có diện tích tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phường xÃ( gồm 13 phường và 5 xÃ).
Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi
Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên.
Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biƯt bèn mïa râ rƯt,
mïa hÌ cã giã T©y nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường
có gió bÃo và lũ lụt.
Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc
nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu
lớn vào để vận chuyển hàng.
Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc
thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây
công nghiệp.
Tóm lại, với điều kiện tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để
trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An
nói riêng và cả nước nói chung.
2. Đặc ®iĨm kinh tÕ x· héi.
Thµnh phè Vinh cã nhiỊu thÕ mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2
vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên
thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt
thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn
thuộc dạng có møc thu nhËp thÊp so víi c¶ n­íc. Thêi gian qua thµnh ủ, UBND
thµnh phè Vinh cïng víi ban ngµnh và các phường xà đà có nhiều cố gắng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến khích các hộ mở
22



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập
rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề nhằm tạo ra nhiều
cơ sở làm việc mới.
Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa
đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000
người.
Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền
thống hiếu học, đà đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ
những vị trí quan trọng trong hệ thống chÝnh trÞ kinh tÕ ë trong n­íc. Tuy vËy
trong chiÕn tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều
bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với
nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và
diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn
đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và
thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính
quyền thành phố Vinh.
II. Hệ thống quản lý và bộ máy hoạt động của bhxh tP vinh.

1. Hệ thống quản lý.
BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy
định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của
BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của phòng
LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang.
Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trùc tiÕp tõ BHXH NghƯ
An vỊ kÕ ho¹ch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lại, thông qua
BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối tượng tham
gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính xác hơn.


23


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập

Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hƯ thèng tỉ chøc qu¶n lý BHXH
ChÝnh phđ

Héi đồng quản lý BHXH
bộ lđtb và xh

BHXHVN

BHXH tỉnh Nghệ an

sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an

BHXH TP Vinh

phòng LĐTBXH TP Vinh

Ghi chú:
đại diện của BHXH ở cơ sở
( chi nhánh BHXH xÃ, ph­êng)

: Quan hƯ trùc tiÕp ngµnh däc

: Quan hƯ ngµnh ngang

2. Bộ máy hoạt động
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh
Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH
thành phố Vinh đà được thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện c¸c nhiƯm
vơ do BHXH tØnh NghƯ An giao cho bao gồm:
- Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi
BHXH tỉnh.
- Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng người lao động trong
từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ
dưỡng sức.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người tham gia BHXH trên địa
bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho người lao động
- Tổ chức thực hiện việc chi trả lương và trợ cấp cho các đối tượng hưởng
BHXH đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn.

24


×