Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.16 KB, 27 trang )

HUI_CDKT11ANA
2011
Tiểu luận Thị Trường
Chứng Khoán
Đề Tài: Trình bày thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của các
CTCK ở Việt Nam
User: Nguyễn Thị Kim Anh & Bùi thị Kim Oanh
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C C Ô N G N G H I Ệ P T P H Ồ C H Í M I N H
Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam
I. Khái quát chung về CTCK
1. Khái niệm
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
2. Vai trò
Là cầu nối giữa:
● Tổ chức phát hành với nhà đầu tư:
Mục tiêu tham gia TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông
qua việc phát hành các chúng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò tạo ra cơ
chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành
Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung gian.Yêu cầu
những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp
chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực
hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành
● Các nhà đầu tư với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư mua bán các chứng khoán đã phát hành trên thị trường cấp 1 ở
thị trường cấp 2 để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư không được trực tiếp tham
gia quá trình mua bán, họ phải thông qua các CTCK để đưa ra mức giá cuối
cùng.
2


3. Mô hình của các CTCK:
a. Các mô hình hoạt động của CTCK
Có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán theo 2 nhóm (Mô
hình
CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh)
Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và
tiền tệ
Mô hình chuyện doanh
Loại hình
Đa năng một phần: NH muốn kinh doanh CK,
bảo hiểm thì phải lập công ty độc lập
Đa năng toàn phần :NH kinh doanh chứng
khoán , bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ
Công ty độc lập kinh doanh
chứng khoán , chuyên môn
hóa trông lĩnh vực chứng
khoán
Ưu điểm - Kết hợp nhiều loại hình kinh doanh
- Giảm rủi ro
- Tận dụng thế mạnh về chuyên môn và vốn để
kinh doanh chứng khoán
- Hạn chế rủi roc ho hệ thống
ngân hang
- Tạo điều kiện cho thị
trường chứng khoán phát
triển
Nhược
điểm
- Làm TTCK kém phát triển
- Dễ gây lũng đoạn thị trường

- Hoạt động kinh doanh tiền tệ bị ảnh hưởng
bởi biến động trên TTCK
- Không tận dụng được ưu
điểm của NH như chuyên
môn , vốn …….
b. Mô hình tổ chức
3
- Khối nghiệp vu (front office): là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại hu nhập cho công ty bằng cách đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
đó
- Khối phụ trợ (back office): là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng
khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ
4. Các nghiệp vụ của CTCK
a. Nghiệp vụ tự doanh
- Khái niệm: Là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán CK cho
chính mình
- Mục đích : thu lợi cho công ty
- Yêu cầu:
+ Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động
4
+ Ưu tiên khách hàng: Lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý
trước lệnh tự doanh của công ty.Do có đặc thù về khả năng tiếp nhận thông
tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể dự đoán được diễn biến
của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có
nghuyên tắc trên.
+ Bình ổn thị trường: Các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định các giao

dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.
b. Môi giới chứng khoán
- Khái niệm: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc
thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả
giao dịch của mình.
- Nguyên tắc:
+ CTCK phải thực hiện chính xác lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây
ra từ phía CTCK gây thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật.
+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh
của khách hàng một cách có hiệu quả nhât
+ Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán.
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh chậm nhất là ngày làm
việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch.
c. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
- Khái niệm: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
- Các hình thức bảo lãnh:
5
+ Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh
phát hành nhân mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty
phát hành sau đó bán ra công chúng.
+ Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh
phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát
hành cho công ty phát hành.

+ Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng cho
công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một
mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết thì sẽ phát hành,
nếu không huy động đủ thì sẽ hủy bỏ.
d. Nghiệp vụ tư vấn
- Khái niệm: Tư vấn đầu tư là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích
để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính
cho khách hàng.
- Nguyên tắc:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trường.
+ Luôn nhắc nhở khách hàng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố lý thuyêt và những biếnđộng trong quá khứ. Không thể
hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc
sử dụng thông tin từ nhà tư vaamb đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách
nhiệm thiệt hai kinh tế do lời khuyên đưa ra
+ Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mau hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách
quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề
nghiên cứu.

e. Nghiệp vụ bảo lãnh danh mục đầu tư
6
- Khái niệm: Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để
đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lời cho khách
hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
- Quy trình
+ Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng tiếp xúc và

tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về quản
lý vốn ủy thác.
+ Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và
công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư,
quyền và trách nhiệm của các bên khi quản lý danh mục đầu tư.
+ Thực hiện các hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn ủy thác
của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải bảo đảm tuân thủ
các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công
ty.
+ Kết thúc hợp dồng quản lý: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản chi phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi
CTCK bị ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
5. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
a. Nhóm nguyên tắc đạo đức
- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh
7
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư
mà họ tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính

mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Ở nhiều nước các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư
chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK
mất khả năng thanh toán.
b. Nhóm nguyên tắc tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo cáo
quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
II. Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt
Nam:
1. Tổng quan về sự tăng trưởng của các công ty chứng khoán:
- Số lượng công ty chứng khoán đã có sự gia tăng khá mạnh so với thời
điểm năm 2001 khi thị trường mới thành lập, chỉ có 8 công ty. Đặc biệt giai
đoạn cuối năm 2006 trước khi Luật Chứng khoán có hiệu lực, số lượng công
8
ty chứng khoán là 55 công ty, trong năm 2007 đã tăng lên tới 78 công ty và
cho đến nay số lượng công ty chứng khoán đã lên đến con số 105 công ty.
- Trong năm 2007, cùng với cơn sốt chứng khoán, hàng loạt công ty chứng
khoán lớn nhỏ ra đời. Trong giai đoạn này, các quy định về thành lập công ty
chứng khoán rất đơn giản. Nhà nước còn áp dụng chính sách ưu đãi thuế để
khuyến khích thành lập công ty chứng khoán. Miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 2 năm đầu, giảm 50% thuế trong 3 năm tiếp theo, ưu đãi thuế
20% (thay vì 28%). Ngay cả khi ban hành Luật Chứng khoán (cuối 2006), các
điều kiện cơ bản để xin thành lập công ty chứng khoán cũng rất dễ dàng. Do

kinh doanh chứng khoán là ngành kinh doanh có điều kiện nên nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ, đáp ứng được mọi yêu cầu của pháp luật, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước vẫn phải cấp phép.
- Theo cam kết về dịch vụ chứng khoán khi Việt Nam gia nhập WTO, vào
năm 2012, các công ty chứng khoán nước ngoài được phép thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh, công ty chứng khoán 100% vốn tại Việt Nam. Giới
hạn số lượng công ty chứng khoán lúc này sẽ đặt các công ty chứng khoán
trong nước vào nguy cơ bị thâu tóm bởi các công ty nước ngoài có tiềm lực
tài chính mạnh. Kinh doanh dịch vụ chứng khoán nhiều khả năng sẽ trở thành
sân chơi do các nhà cung cấp dịch vụ khổng lồ nước ngoài thống trị, trong khi
các công ty trong nước với kinh nghiệm còn non trẻ, tiềm lực kinh tế còn
mỏng khó lòng sống sót trong cuộc cạnh tranh sắp tới.
- Thông tin gần đây cho biết, Bộ Tài chính dự kiến yêu cầu vốn điều lệ
thành lập CTCK và công ty quản lý quỹ lên 500 tỷ đồng.
Vốn điều lệ của các công ty chứng khoán
9
- Tính đến thời điểm tháng 6-2010 có 15 công ty chứng khoán niêm yết trên
sàn. Trong đó, có những doanh nghiệp đứng đầu về thị phần môi giới như
SSI, BVS,VND. Các DN này phần lớn là những công ty đầu tiên của TTCK
Việt Nam, có lợi thế về kinh nghiệm, quy mô hoạt động được tích lũy qua
nhiều năm.
10

×