Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận văn: Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.28 KB, 33 trang )

Luận văn
Biện pháp hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị
giao thơng vận tải ở Cơng ty xuất
nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao
thông vận tải Hà Nội


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Lời nói đầu
Đổi mới kinh tế ở Việt Nam đà trở thành một hiện thực sống động, tạo
ra một bước ngoặt quan trọng đời sống kinh tế xà hội nước ta, được bạn bè
quốc tế quan tâm sâu sắc và đánh giá cao. Đường lối chính sách ấy được
khởi nguồn từ Đại hội Đảng toàn quốc Việt Nam lần thứ VI. Đại hội VI
Đảng cộng sản Việt Nam đà phân tích đúng đắn nguyên nhân của tình hình
khủng hoảng kinh tế xà hội, đề ra định hướng lớn để thoát khỏi tình trạng
đó, đồng thời cũng đề ra đường lối đổi mới toàn diện cho nền kinh tế Nhà
nước.Thương mại nước ta, từ đó cũng liên tục vận động cho phù hơp với
thời kỳ đổi mới, trong đó phải kể đến một bộ phận vô cùng quan trọng đó là
thương mại quốc tế mà cụ thể là lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu từ lâu đà được thừa nhận là một mặt hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại là một phương tiện quan trọng để phát triển nền kinh tế.
Nhập khẩu cho phép khai thác các tiềm năng thế mạnh của các nước trên
thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Như chúng ta ®· biÕt, ViƯt Nam cịng nh­ mét sè n­íc nghÌo chậm
phát triển khác đang tăng cường nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến. Ta
cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư giữ một vị trí không nhỏ trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời đại ngày nay


những phát minh sáng chế trong việc thiết kế chế tạo máy móc, thiết bị của
thế giới thay đổi từng ngày từng giờ, nếu không nắm bắt được các thông tin
đầy đủ, chính xác kịp thời thì việc chúng ta nhập khẩu máy móc thiết bị
công nghệ sẽ có thể dẫn đến tổn thất không nhỏ cho đất nước. Vì vậy, việc
nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị như thế nào để phù hợp với điều kiện
nền kinh tế của Việt Nam và đạt hiệu quả cao là vấn đề mà các nhà doanh
nghiệp nhập khẩu và các nghành các cấp có liên quan đang rất quan tâm
xem xét. Đặc biệt việc nhập khẩu máy móc thiết bị trong lĩnh vực giao
thông vận tải luôn có một lĩnh vực giao thông vận tải có một ý nghĩa quan
trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng hiện
có, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn
bộ nền kinh tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như
của ngành Giao thông vận tải nói riêng.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Qua nhËn thøc vỊ mỈt lý ln cịng víi thêi gian thực tập nghiên cứu ở
Công ty Xuất Nhập Khẩu và Hợp tác Đầu tư Giao thông Vận tải Hà Nội
(TRACIMEXCO Hà Nội), được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy
giáo và các cán bộ ở cơ quan thực tập tôi xin chọn đề tài: "Biện pháp hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà Nội TRACIMEXCO Hà Nội".
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Vai trò, nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư , máy móc,
thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và biện pháphoàn thiện hoạt động nhập

khẩu vật tư, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO
Hà Nội.
Kết luận.
Với thời gian thực tập, nghiên cứu ngẵn, trình độ có hạn, phạm vi nghiên
cứu rộng, đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất điụnh, kính
mong được sự giúp đỡ góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân
viên của Công ty TRACIMEXCO Hà Nội, cùng tất cả các bạn quan tâm
đến ®Ị tµi nµy.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chương 1
Vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
thị trường
I. Hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước.

1. Tính tất yếu khách quan của thương mại Quốc tế.
Mỗi một quốc gia không thể sản xuất ra tất cả những thứ mà quốc gia
đó cần. Nhưng nhu cầu tiêu dùng lại rất đa dạng và phong phú, nếu một
quốc gia không mở cửa, giao lưu buôn bán với các nước khác trên thế giới
thì nó không thể nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và cũng
không thể phát triển được nền kinh tế cũng như mọi mặt chính trị, văn hoá,
xà hộiNhận biết được điều này, ông cha ta từ ngàn xưa đà biết mở cửa,
buôn bán hàng hoá với các nước ở các khu vực khác nhau trên thế giới.
Truyền thống tốt đẹp đó ngày nay đà được Đảng và Nhà nước ta kế thừa và
phát huy, phát triển cho phù hợp với tình hình kinh tế mới của đất nước.

Thương mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa
một quốc gia với các quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tÕ
qc tÕ cđa mét n­íc víi c¸c n­íc kh¸c trên thế giới. Sự trao đổi đó là một
hình thức của mỗi quan hệ xà hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
của những hoạt động sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Nói đến thương mại quốc tế có nghĩa là nói đến lĩnh vực phân phối lưu
thông hàng hoá và dịch vụ với nước ngoài. Lĩnh vực này thuộc hai khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng, chắp nối sản xuất và tiêu dùng của nước
ta với sản xuất và tiêu dùng nước ngoài, nếu làm tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và đời sống. Nừu xem xét quá trình tái sản xuất theo nghĩa
liên tục không ngừng và theo ý nghĩa kinh tế mở cửa thì hai khâu phân phối
và lưu thông hàng hoá, dịch vụ là những khâu không thể thiếu được cuả
quá trình tái sản xuất.
Thương mại xuất hiện được sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản
xuất giữa các nước, các khu vực. Vì điều kiện sản xuất rất khác nhau giữa


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

các nước cho nên mỗi nước dựa vào điều kiện thuận lợi của nước mình
chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện tài
nguyên thiên nhiên và nhân lực của mình, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá đó
và nhập khẩu từ những nước khác các hàng hoá mà họ chuyên sản xuất
(chuyên môn hoá).
Điều kiện để có thương mại quốc tế là trao đổi và chuyên môn hoá sản
xuất trên cơ sở lợi thế so sánh. Trong thời gian hiện nay thương mại Quốc
tế lại càng trở nên quan trọng bởi vì nó luôn tác động đến phân công lao
động Quốc tế và chuyên môn hoá sâu để có thể đạt được hiệu quả kinh tế
cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn

làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ được thực
hiện. Mặt khác sự khác nhau về sở thích và nhu cầu của người dân ở các
quốc gia khác nhau cũng là một nguyên nhân để có buôn bán quốc tế, ngay
cả trong trường hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi sản xuất giống hệt nhau
cũng có thể diễn ra sự trao đổi buôn bán do sở thích khác nhau.
Thương mại Quốc tế làm tăng khả năng thương mại của mỗi quốc gia.
Mỗi nước chỉ có thể sản xuất ra một vài thứ dùng cái đó để đổi lấy những
cai khác. Mỗi nước có các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên như đất đai,
khoáng sản, rừng cây, sông biển khác nhau, có nguồn lực vê lao động
khác nhau, cã ngn vèn kh¸c nhau nh­: C¸c n­íc cã lực lượng sản xuất
phát triển, có kỹ thuật công nghệ tiên tiến sản xuất ra nhiều mặt hàng khác
nhau và có chất lượng tốt hơn. Sự khác biệt về lợi thế và nguồn lực đà làm
cho chi phí để sản xuất ra mỗi sản phẩm có sự khác nhau giữa nước này với
nước khác. Do đó trao đổi hàng hoá trong thương mại Quốc tế làm cho mỗi
nước có nhiều loại hàng hoá hơn, có thể sống khá giả hơn, thịnh vượng hơn.
Thương mại Quốc tế góp phần mở rộng thị trường của mỗi quốc gia.
Mỗi nước có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn, có thể sử dụng công nghệ
tiên tiến có năng suất lao động cao, có thể phát huy tính kinh tế về quy mô
để giảm giá thành của mỗi đơn vị sản phẩm, để hạ giá bán trên thị trường
trong nước và quốc tế, tức là thúc đẩy khả năng phát triển sản xuất trong
nước.
Thông qua Thương mại Quốc tế một nươcơ sở có thể mua hàng hoá từ
nước khác với mức giá thấp hơn so với chi phí sản xuất loại hàng hoá đó ở


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

trong nước với chất lượng sản phẩm tốt hơn. Nhưng sự cạnh tranh của sản
phẩm, chất lượng cao và giá rẻ nhiều khi là một thách thứcđối với sản xuất

trong nước và có thể gây ra những khó khaưn cho một tầng lớp dân cư đặc
biệt là ngành hàng nhập ngoại có giá rẻ và chất lượng cao hơn. ngoài ra,
thông qua quan hệ Thương mại Quốc tế cũng du nhập vào trong nước
những nền văn hoá phong tục tập quán, truyền thống của các quốc gia khác
nhau. Chính vì vậy chính phủ các nước đều có chính sách đối với quan hệ
kinh tế Quốc tế nói chung và Thương mại Quốc tế nói riêng.
Thương mại Quốc tế trong kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tất yếu
dẫn đến cạnh tranh, theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các chủ
thể kinh doanh Thương mại Quốc tế. Chính sự cạnh tranh này làm cho chất
lượng nền kinh tế trong nước được nâng cao, việc áp dụng khoa học kỹ
thuật mới được thường xuyên và có ý thức, đồng thời đòi hỏi đội ngũ cán bộ
phải được đào tạo nghiêm túc. Thương mại Quốc tế đưa đến việc xoá bỏ
nhanh chóng các chủ thể kinh doanh hàng hoá lạc hậu. Nó góp phần làm
thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước và mỗi địa phương thông
qua đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia kinh doanh thương mại Quốc tế
trong quá trình thực hiện. Ngoài ra Thương mại Quốc tế dẫn đến sự liên kết
chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và
có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó khai thông nguồn chất xám trong
và ngoài nước.
Tóm lại, Thương mại Quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế
giới.
2. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy
móc, thiết bị nói riªng trong nỊn kinh tÕ n­íc ta hiƯn nay.

Xt nhËp khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định

và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó xuất nhập khẩu nói


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại
những hiệu quả đột biến rất cao, hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đương
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia
nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay
thế, nghĩa là để nhập về hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có
lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhËp khÈu bỉ sung vµ nhËp khÈu thay thÕ nÕu được thực hiện
tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển nền kinh tế trong nước, trong đó
cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất: Công cụ lao động, đối tượng lao động
và lao động đóng vai trò quan träng nhÊt.
* Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ hiƯn nay cđa n­íc ta vai trß quan träng
cđa nhËp khÈu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công
nghiệp hoá đất nước.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế
đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu vừa thoả mÃn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao

động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo đầu vào cho hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc
xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài.
Nhập khẩu tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá mặt hàng, chủng
loại, qui cách, cho phép thoả mÃn tốt hơn nhu cầu trong nước. Nhập khẩu
tăng cường sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản
xuất xà hội, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Đồng thời nhập khÈu còng


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức là tạo ra động lực buộc
các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, thúc đẩy sản xuất
trong nước.
* Ngày nay, nhập khẩu có những chức năng sau:
- Tạo vốn và kỹ thuật từ bên ngoài cho quá trình tái sản xuất trong
nước.
- Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất
- Tăng hiệu quả của nền kinh tế thông qua lợi thế so sánh và tiếp thu
áp dụng tiÕn bé khoa häc kü tht trªn thÕ giíi.
* TÝnh hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu được thể hiện ở chỗ:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân.
- Sử dụng tốt mọi khả năng, tiềm năng sản xuất.
- ổn định giá cả chống lạm phát.
Nhà nước ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nước không
sản xuất được. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp tronn nước muốn tồn
tại và phát triển được phải quan tâm hơn tới chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm. Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng khả năng sản xuất tiêu

dùng trong nước mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống
tinh thần, nâng cao tầm hiểu biết của nhân dân về sự phát triển không
ngừng của thế giới.
Việt Nam là một nước nghèo và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc,
thiết bị nhằm mục đích công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Theo số liệu của
Bộ Thương m¹i, xt khÈu cđa ViƯt Nam hiƯn nay cã thĨ bù đắp được 70 80% chỉ tiêu nhập khẩu. Trong tổng kim ngạch nhl hiện nay thì có đến 80 90% là nhập khẩu tư kiệu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng chỉ
chiếm một tỉ lệ không đáng kể.
Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò của hoạt động nhập khẩu thì
điều đó còn phụ thuộc rất nhiều vào đường lối, quan điểm của Đảng. ở
nước ta trong cơ chế quan liêu, bao cấp tự cung, tự cấp, quan hệ chỉ bó hẹp
trong phạm vi một vài nước xà hội chủ nghĩa hoạt động nhập khẩu chỉ dựa
trên các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định thư là chính, sự quản lý


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

quá cứng nhắccủa Nhà nước đà làm mất đi tính linh hoạt uyển chuyển và
tính hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, không phát huy được vai trò của
hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, chủ thể của hoạt động
nhập khẩu là những doanh nghiệp Nhà nước, độc quyền, thụ động, cơ cấu
cồng kềnh, trình độ cán bộ hạn chế, do vậy việc nhập khẩu đà mang lại hiệu
quả không cao, đặc biệt là nhập khẩu các máy móc thiết bị. Tất nhiên
những cái cũ không phù hợp với xu thế phát triển của thời đại sẽ bị diệt
vong và thay vào đó những cái mới tiến bộ hơn, đó là nền kinh tế thị trường
với cơ chế mở. Đấy chính là một bước ngoặt lớn cho nền kinh tế nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy chỉ mới một thời gian ngắn
nhưng hoạt động nhập khẩu đà phát huy được vai trò quan trọng của nó,
nhập khẩu đà tạo ra thị trường trong nước sôi động, tràn ngập hàng hoá với
đủ các qui cách, chất lượng, chủng loại, mẫu mà đa dạng và phong phú, đáp

ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó nhập khẩu
cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự phá sản và sự cố gắng vươn lên của
các doanh nghiệp đủ các thành phần kinh tế, giúp nền kinh tế nước ta lúc
đầu còn bỡ ngỡ đà dần tạo thế chủ động bước vào thị trường thế giới. Thực
tế thời gian qua đà chøng minh sù ­u viƯt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trường cũng
như khẳng định lại vai trò của nhập khẩu trong cơ chế mới.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng trong
Thương mại Quốc tế, đó là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lưu thông
hàng hoá để tạo ra hiệu quả kinh tÕ cao nhÊt, cïng víi xuÊt khÈu, nhËp khÈu
cã mét vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước.
Thương mại Quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nước biết đâu là lợi thế
của mình, chỉ ra hướng đi đúng đắn nên đầu tư vào đâu và lĩnh vực nào là
có lợi nhất. Nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại sẽ là nhân tố giúp chúng
ta giải quyết những vướng mắc mà các nước nghèo thường gặp phải.
Phương châm đó là vay mượn công nghệ nước ngoài trong thời kỳ đầu công
nghiệp hoá. Từng bước một chúng ta sẽ học tập và tìm cách cải tiến những
máy móc thiết bị kỹ thuật đà có vào sản xuất với hiêụ quả cao hơn.
Thực hiện nhập khẩu máy móc
dụng nguồn lao động dư thừa trong
người lao động. Mặt khác hàng hoá
khẩu có chất lượng tốt hơn, mẫu mÃ

thiết bị công nghệ sẽ tạo cơ sở để tận
nước, nâng cao trình độ kỹ năng của
sản xuất ra từ máy móc thiết bị nhập
đẹp hơn. Đó là một kích thích lớn đối


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


với sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi họ
phải phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, phân công lao động có hiệu
quả, tạo ra động lực cho sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Như vậy
nhập khẩu là cầu nối tiêu dùng và sản xuất của ta với thế giới. Bên cạnh đó
việc nhập khẩumáy móc thiết bị công nghệ cần thiết cho nền kinh tế có thể
đem đến cho chúng ta cơ hội phát triển những ngành tiềm năng, là động lực
ban đầu để nâng cao xuất khẩu hàng hoá với chất lượng cao, mẫu mà phong
phú, dần dần hội nhập vào thị trường quốc tế.
3. Các chính sách nhập khẩu ở nước ta hiện nay.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nhập khẩu, Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm đến đổi mới các chính sách nhập khẩu sao cho phù hợp với
tình hình hiện tại. với mục tiêu đó, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đối
với hoạt động nhập khẩu nói riêng và các hoạt động ngoại thương, kinh tế
đối ngoại nói chung là:
- Quán triệt bài học kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh thời đại
trong hoạt động.
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động dưới sự
quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xà hội trong hoạt động nhập khẩu tức là
không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bất chấp, bỏ qua những lợi ích
xà hội mà ngược lại phải kết hợp một cách hài hoà các lợi ích. Ví dụ như
thu lợi nhuận nhưng cũng phải tạo ra công ăn việc làm, nâng cao uy tín và
địa vị của đất nước trên thương trường quốc tế.
Những quan điểm này được cụ thể hoá trong các nguyên tắc cơ bản
của chính sách nhập khẩu sau:
a. Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao:
Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là đòi hỏi các cơ quan quản lý
cũng như mỗi doanh nghiệp phải:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh

tế xà hội, khoa häc kü tht cđa ®Êt n­íc.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư, thiết bị sản xuất và
đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu thị trường để nhập được hàng hoá thích hợp với giá cả có
lợi, nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời
sống nhân dân.
b. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại:
c. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất
khẩu.
Đây chính là những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu mà
Đảng và Nhà nước ta đề ra. Đây cũng được hiểu như là cách xử sự hay đúng
hơn là những quy tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp
với lợi Ých cđa x· héi cịng nh­ cđa c¸c doanh nghiƯp.
* Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới:
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xÃ
hội của nước ta đến năm 2000 và những nguyên tác cơ bản của chính s¸ch
nhËp khÈu. ChÝnh s¸ch nhËp khÈu cđa n­íc ta trong những năm tới là:
- Nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ cho sản xuất (xăng dầu, phân
bón, sắt thép, bông, dụng cụ phụ tùng), hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hạn
chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ.
- Nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất máy móc tiên tiến,
hiện đại, đổi mới công nghệ. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để chế
biến hàng xuất khẩu.
4. Tổng quát về tình hình nhập khẩu của nước ta trong những

năm qua.
Mở rộng thương mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
khác là vận dụng một trong những bài häc kinh nghiƯm q b¸u rót ra tõ
thùc tiƠn n­íc ta trong những năm qua. Tại đại hội VI Ban chấp hành Trung
ươngĐảng đà nhấn mạnh "Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong
chặng đường đầu tiên cũng như sự phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghiệp hoá XHCN của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, ®Ịu ®ã phơ


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại".
Nền sản xuất xà hội nước ta hướng ra ngoài và được các nước bầu bạn
quốc tế hướng vào nước ta vừa làm kinh tế, vừa hỗ trợ giúp đỡ thì ta sẽ có
điều kiện cân đối được xuất nhập khẩu, tiến lên có "xuất siêu" và như vậy là
có được tích luỹ cho sản xuất mở rộng. Kinh tế quốc dân vững mạnh thì uy
tín chính trị cao và có điều kiện góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loaị.
Trong điều kiện của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế thế giới trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đà phát triển đến một trình độ cao, trở thành một yếu tố
không thể thiếu được cho sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, cho phÐp cã thể
phân chia các giai đoạn của quá trình sản xuất thành những khâu khác
nhau và phân bố ở những vị trí cách nhau hợp lý thì không một nước nàocó
thể ®ãng cưa nỊn kinh tÕ, tù m×nh thùc hiƯn mét chÝnh s¸ch biƯt lËp t¸ch
khái mèi quan hƯ cịng co lợi với thế giới bên ngoài. Nhận thức được điều
đó, Đảng và Nhà nước ta đà có những hướng đi mới trong đường lối chính
sách của mình. Trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII,
Đảng đà nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại đối với nhiệm vụ

ổn định và phát triển kinh tế của đất nước cũng như phát triển khoa học kỹ
thuật và công nghiệp.
Cho đến nay, tuy chưa lâu và cũng chưa phải là nhiều song chúng ta
cũng thấy được những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thương
mại, giao lưu kinh tế với bên ngoài. Nước ta đang từng bước chuyển mình
với nhịp độ sản xuất mới bằng những công nghệ, khoa học tiên tiến, kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng năm ngày một tăng.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 1: Kim ngạch XNK Việt Nam từ năm 1991
Năm
1994

1995

1996

1997

1998

1999

Xuất khẩu

2.087


2.581

2.989

3.600

5.300

7.800

Nhập khẩu

2.338

2.541

2.879

4.500

7.500

8.150

Cán cân XNK

-251

40


-890

-900

-2.200 -950

Tổng kim ngạch

4.425

5.122

5.868

8.100

18.800 15.350

Chỉ tiêu

Chú thích: Qua bảng trên ta thấy kim ngạch XNK nói chung và nhập
khẩu nói riêng tăng nhanh bình quân trên 20% môic năm thời kỳ từ 1994
tới nay. Cũng trong thời kỳ này tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng
chiếm trung bình 16%, nhập máy móc thiết bị giảm, nhưng tỉ trọng nguyên
vật liệu vẫn còn quá lớn, trung bình là 60% đặc biệt là xăng dầu, và vật liệu
xây dùng thÞ tr­êng nhËp khÈu chđ u cđa ViƯt Nam vẫn là các nước châu
á - Thái Bình Dương. Cho đến nay tuy vẫn là nước "nhập siêu" nhưng
chênh lệch xuất nhập khẩu ngày càng được thu hẹp.
5. Các hình thức nhập khẩu ở nước ta hiện nay:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh

nghiÖp xuÊt khÈu trùc tiÕp nh­ng trong thùc tÕ, do tác động của điều kiện
kinh doanh và sự năng động sáng tạo của người kinh doanh mà đà tạo ra
nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Có thể kể ra ở đây một vài
hình thức nhập khẩu thông dụng đang được áp dụng tại các doanh nghiệp
nước ta hiện nay.
a. Nhập khẩu tư doanh:
Hoạt động nhập khẩu tư doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải nghiên cứu
thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập
khẩu có lÃi, đúng phương hướng, chÝnh s¸ch, lt ph¸p qc gia cịng nh­
qc tÕ.
b. NhËp khẩu đổi hàng:


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là
hai loại nghiệp vụ chủi yếu của buôn bán đối lưu. nó là một hình thức nhập
khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mà là hàng hoá, ở
đây, mục đích của nhập hàng không phải chỉ để thu lÃi từ hoạt động nhập
mà còn nhằm để xuất được hàng, thu lÃi từ hoạt động xuất.
c. Nhập uỷ thác:
- Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu
một số loại hàng hoá nhưng không cã qun tham gia quan hƯ xt nhËp
khÈu trùc tiÕp đà uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch
ngoại thương tiến hành nhập hàng theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá
theo yêu cầu của been uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ

thác.
d. Nhập khẩu liên doanh:
- Nhập khẩu liên doanh: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó cã Ýt
nhÊtmét doanh nghiÖp xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp, nh»m phối hợp kỹ năng để
cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất
cho cả hai bên cùng chia lÃi hay cùng chịu lỗ.
e. Nhập khẩu tái xuất:
- Nhập khẩu tái xuất: là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để
tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nào đó nhằm
thoả mÃn nhu cầu và thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không được
qua chÕ biÕn ë n­íc t¸i xt. VËy kinh doanh theo phương thức tạm nhập
tái xuất là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu ) để bán cho một nước
khác (n­íc nhËp khÈu ) nh»m mơc ®Ých kiÕm lêi, cã làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá vào Việt Nam trong một thời gian nhất định rồi tái xuất mà không
qua gia c«ng chÕ biÕn.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Trên đây là các hình thức nhập khẩu phổ biến ở nước ta, căn cứ vào
tình hình của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức
phù hợp.
II. nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
trong doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khÈu

NhËp khÈu lµ viƯc mua hàng hoá của nước ngoài nhằm phát triển sản
xuất kinh doanh và đời sống. Song việc mua hàng ở đây có những nét riêng

phức tạp hơn mua bán trong nước: như giao dịch với những người có quốc
tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian
chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải
vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau, phải tuân thủ
các tập quán, thông lệ quốc tế cũng như của địa phương. Hoạt động nhập
khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều khâu từ điều tra
nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, đối tác,
tiến hành giao dịch đàm phán, ký két hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp
đồng. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ
lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi
thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy cho dù nhập khẩu hình thức nào đi nữa thì các bước tiến hành nhập
khẩu ở các doanh nghiệp xuất khẩu đều bao gồm các trình tự sau:
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng giao dịch.
Nghiên cứu thị trường bao gồm những bước sau:
a. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Mục đích của nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu để tiến hành nhập đúng
chủng loại mà thị trường trong nước cần, kinh doanh có hiệu quả, đạt được
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết các mặt hàng nhập
khẩu trước hết căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số
lượng, chất lượng, tính thời vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của
từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh
của hàng hoá cần nhập khẩu như: công cụ, đặc tính quy cách, phẩm chất
mẫu mÃ, giá cả, điều kiện mua bán, khả năng sản xuất, các dịch vụ kèm
theo v.v


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố nữa phải được
tính đến, đó là tỷ suất ngoại tệ của các mặt hàng. trong nhập khẩu, tỷ suất
ngoại tệ là tổng số tiền bản tệ có thể thu được khi chỉ ra một đơn vị ngoại tệ
để nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ mặt hàng đó (VND/USD) lớn hơn tỷ giá
hối đoái trên thị trường thì việc chọn mặt hàng nhập khẩu là hiệu quả.
Ngoài ra, việc lựa chọn hàng hoá nhập khẩu còn phải dựa vào kinh ngiệm
của người nghiên cứu thị trường để dự đoán xu hướng biến động của giá cả
thị trường trong nước cũng như ngoài nước, khả năng thương lượng để đạt
tới điều kiện mua bán ưu thế hơn.
b. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định, trong một thời gian nhất định (thường là một
năm). Nghiên cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của
khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất.
Nghiên cứu thị trường nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị
trường, được thể hiện qua sự biến động của nhu cầu và khả năng sản xuất
hàng hoá. Từ đó, người nhập khẩu có thể giải quyết hàng loạt vấn đề có liên
quan đến thị trường. Đối với người nhập khẩu tìm hiểu dung lượng thị
trường là rất quan trọng.
Dung lượng thị trường không cố định, nó thay đổi tuỳ theo tình hình
do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong thời gian nhất định. Các nhân
tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể chia làm 3 nhóm, căn cứ vào
thời gian ảnh hưởng của chúng với thị trường.
* Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến động có tính chu kỳ:
Đó là sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới đặc biệt
là các tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và
phân phối hàng hoá. Sự vận động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân
tố quan trọng ảnh hưởng tói tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường tư
liệu sản xuất. Sự ảnh hưởng này có thể phạm vi thế giới hoặc khu vực. Khi
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng thì dung lượng thị trường

bị co hẹp còn ngược lại thì dung lượng thị trường mở rộng.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Như đà nói ở trên một nhân tố nữa làm dung lượng thị trường thay đổi
có tính chất vhu kỳ là tính thời vụ của sản xuất. Nhân tố này ảnh hưởng tới
dung lượng thị trường hàng hoá trong khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá
ở phạm vi, mức độ khác nhau.
* Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường: Các nhân
tố thuộc nhóm này tương đối nhiều dưới đây là một số nhân tố cơ bản:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
sản xuất và nhu cầu về hàng hoá cũng được mở rộng, có nghĩa là dung
lượng thị trường cũng thay đổi. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị, nhu cầu
nhập khẩu ở các nước kém phát triển không ngừng tăng lên, làm ảnh hưởng
tới dung lượng thị trường.
- Các chính sách của Nhà nước và tập đoàn lũng đoạn (Tập đoàn sản
xuất lớn) .
- Thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay
thế.
* Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường: bao gồm
các hiện tượng đầu cơ gây ra những đột biến về cung và cầu, các yếu tố tự
nhiên như thiên tai, động đất, bÃo lũ, hạn hán Các yếu tố về chính trị xÃ
hội như đình công v.v
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của dung
lượng thị trường. Khi nghiên cứu phải thấy rõ nhân tố nào có ý nghĩa quyết
định đến xu hướng vận động của thị trường trong giai đoạn hiện nay và
tương lai. Điều ®ã cã ý nghÜa quan träng trong kinh doanh xuÊt nhập khẩu
hàng hoá, giúp cho nhà kinh doanh xuất nhậpddeef ra các quyết định kịp

thời, nhanh chóng đạt hiệu quả cao nhất.
c. Lựa chọn đối tượng giao dịch
trong Thương mại Quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người
hoặc những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ
hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay
khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các hoạt
động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cÊp


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

hàng hoá. Lựa chọn đối tượng giao dịch bao gồm vẫn đề lựa chọn nước để
giao dịch và lựa chọn thương giao dịch.
- Khi chọn nước để nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nước chúng ta cần phải nghiên cứu tình hình sản xuất của nước đó, khả
năng và chất lượng hàng xuất khẩu, chính sách và tập quán thương mại của
nước đó.
- Chọn thương nhân để giao, trong điều kiện cho phép, hiệu quả nhất
là nên chän nh÷ng ng­êi xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp. Néi dung cần thiết để
nghiên cứu lựa chọn thương nhân bao gồm: quan điểm kinh doanh của
thương nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, khả năng vốn và cơ sở vật
chất, uy tÝn vµ mèi quan hƯ trong kinh doanh cđa họ.
d. Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:
Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện
một cách tổng hợp các hoạt động kinh tÕ, c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ trong nỊn
kinh tÕ quốc dân. Giá cả luôn luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố
cấu thành thị trường.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả lại càng phức tạp càng phức tạp do việc
mua bán diễn ra giữa các khu vực khác nhau, trong một thời gian dài và các

chính sách thuế khác nhau. Nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của
nghiên cứu thị trường và bao gồm công việc như: nghiên cứu mức giá từng
mặt hàng tại từng điểm trên thị trường, xu hướng biến động và các nhân tố
ảnh hưởng tới nó, các loại giá.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với loại hàng hoá nhất định trên
thị trường thế giới và là giá của những giao dịch thương mại thông thường,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Xu hướng biến động giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới
rất phức tạp nhưng nói chung có tính tạm thời. Giá cả trên thị trường thế
giới luôn biến động do các nguyên nhân sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có quy luật của nền kinh tế, là nhân
tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động giá cả của tất cả các loại hàng hoá.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

+ Nhân tố lũng đoạn: Làm xuất hiện nhiều mức giá của cùng một loại
hàng trên các thị trường khác nhau thậm chí trên cùng một thị trường.
+ Nhân tố cạnh tranh: Làm cho giá cả biến động theo xu hướng khác
nhau tuỳ thuộc đối tượng tham gia cạnh tranh là người mua hay người bán.
+ Nhân tố cung cầu: ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố thời vụ: Giá cả biến động theo từng mùa vụ.
Ngoài ra còn các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá cả hàng
hoá như lạm phát, các chính sách của Nhà nước, tình hình chính trị xà hội.
Qua trên khi định giá nhập khẩu cho một loại hàng hoá, chúng ta cần
phải tham khảo giá xuất khẩu mặt hàng đó đi các thị trường khác, cước phí
vận tải và với mức giá đó cộng với các chi phí có liên quan liệu có phù
hợp với thị trường trong nước hay không.

Tóm lại qua nghiên cứu những nhân tố trên đây cho phép chúng ta biết
rõ về thị trường và quy luật vận động của nó. Điều cần lưu ý trong quá
trình nghiên cứu thị trường và phân tích thông tin thị trường chúng ta nên
lựa chọn cho mình thị trường trọng điểm và lựa chọn kinh doanh mặt hàng
có hiệu quả nhất. Đồng thời chúng ta sắp xếp thứ tự ưu tiên cho từng thị
trường đối với từng mặt hàng cụ thể để sau này chúng ta có lựa chọn đối tác
giao dịch phù hợp với mình và lựa chọn mặt hàng kinh doanh đảm bảo thực
hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
2. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
a. Đặt hàng và hỏi hàng trong thương mại quốc tế:
- Đặt hàng là lời đề nghị của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất khẩu
biểu thị muốn mua hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định theo những điều kiện
nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.
- Chào hàng là lời đề nghị của nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu
thể hiện ý định muốn bán theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời
gian giao hàng và phương thức thanh toán. Đây là các lời đề nghị ký kết
hợp đồng, hai bên chưa có gì ràng buộc với nhau.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

b. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi nhận được thủ tục chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời từ
phía bên kia, hai bên tổ chức đàm phán, thương lượng để đi đến một thoả
thuận chung về điều mua bán và tiến hành ký kết hợp đồng.
b1. Đàm phán: là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua
bán giữa các nhà kinh doanh để đi đến thống nhất ký hợp đồng. Trong
Thương mại Quốc tế thường có 3 hình thức đàm phán sau:
- Đàm phán qua thư tín

- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có ưu nhược điểm nhất định, tuỳ từng
trường hợp cụ thể mà lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp. Chẳng hạn
trong trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị đòi hỏi phải có kinh nghiệm
về kỹ thuật và nên áp dụng hình thức đàm phán trực tiếp là tốt nhất.
b2. Các bước đàm phán trong nhập khẩu bao gồm:
- Hỏi giá
- Chào hàng (phát giá)
- Hoàn giá (mặc cả)
- Chấp nhận
- Xác nhận
b3. Hợp đồng kinh tế về nhập khẩu hàng hoá (hau hợp đồng nhập
khẩu)
Hợp đồng kỹ thuật ngoại thương là sự thoả thuận của đương sự có
quốc tịch khác nhau trong đó một bên gọi là bên bán (hay bên xuất khẩu )
có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia gọi là bên mua (hay
bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách
nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với
các đơn vị xuất nhập khẩu ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên
mua và bên bán thoả thuận chi tiết, mặc dù trước đó đơn đặt hàng vµ chµo


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

hàng, nhưng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng sao cho có cơ sở pháp lý
cụ thể để tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia
nàysang quốc gia khác và làm căn cứ cho việc xác định lỗi (trách nhiệm)

khi có tranh chấp xảy ra.
* Hợp đồng kinh tế ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì:
+ Đây là bằng chứng để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia ký kết.
+ Đây là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
+ Hợp đồng kinh tế ngoại thương tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thống kê, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
* Đặc điểm của hợp đồng kinh tế ngoại thương:
+ Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương là các pháp nhân có
quốc tịch khác nhau.
+ Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác
+ Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc
ngoại lệ đối với một trong hai bên ký kết hợp đồng.
* Trong buôn bán quốc tế có thể có nhiều phương thức ký kết hợp
đồng khác nhau:
+ Hai bên cũng ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản)
+ Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đà đồng ý với các
điều kiện và điều khoản của một chđ chµo hµng tù do nÕu ng­êi mua viÕt
dïng thđ tục cần thiết và trong thời hạn hiệu lực của thư chào hàng.
+ Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua
trong thời hạn hiệu lực của đơn đặt hàng.
+ Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những điều thoả thuận trong
đơn đặt hàng trước đây của hai bên (nêu rõ những điều kiện đà được thoả
thuận).
Hợp đồng chỉ có thể coi như đà ký kết chỉ trong trường hợp các bên đÃ
ký vào hợp đồng. Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp luật và có đủ thẩm quyền.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


* Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm những diều
khoản chính sau:
+ Tên hàng
+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng, để xác
định số lượng cho chuẩn xác (thành phần, mức hao hụt tự nhiên)
+ Qui cách, phẩm chất và cách xác định.
+ Đóng gói, bao bì mà ký hiệu phải phù hợp với hàng hoá.
+ Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.
+ Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng.
+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán.
+ Bảo hiểm.
+ Phạt và bồi thường thiệt hại
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp.
+ Bảo hành, khiếu nại.
+ Kiểm tra và giám định hàng hoá, xuất khẩu
+ Trường hợp bất khả kháng.
+ Các điều khoản khác.
c. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau:
c1. Xin giÊy phÐp nhËp khÈu:
Xin giÊy phÐp nhËp khÈu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý
để tiến hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nếu
hàng hoá có trong nghị định thư thì không cần phải xin phép. Hiện nay,
việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu được qui định như sau:
- Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng mậu
dịch.
- Tổng cục Hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch.
* Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gåm:



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

+ Đơn xin phép
+ Phiếu hạn ngạch
+ Bản sao hợp đồng đà ký kết với nước ngoài hoặc bản sao L/Cư
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất nhập
khẩu một hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên trở bằng
phương thức vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định.
c2. Mở L/C: Nừu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên
mua phải làm thủ tục mở L/C khi bên bán yêu cầu. L/C là một văn bản pháp
lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ
trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Các đặc
điểm của L/C xin trình bày thêm ở phần thanh toán.
c3. Thuê tầu chỏ hàng (Hoặc uỷ thác thuê tàu)
Trong trường hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa
vào các căn cứ sau đây:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn
thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. Chẳng hạn đối
với hàng hoá có khối lượng nhỏ thường thuê tàu chợ, hàng có khối lượng
lớn, phức tạp phải thuê tầu chuyến. Hiện nay do điều kiện về tàu của chúng
ta rất hạn chế và việc thuê tàu nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam
không dễ lắm nên chóng ta th­êng nhËp khÈu theo ®iỊu kiƯn CIF.
c4. Mua bảo hiểm:
Chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp rủi ro và tổn thất.
Bởi vậy, trong kinh doanh Thương mại Quốc tế, bảo hiểm đường biển là

loại hình bảo hiểm phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm
phải làm một hợp đồng bảo hiểm với Công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm và tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua b¶o hiĨm
chun hay b¶o hiĨm bao(mét kho¶ng thêi gian nhÊt ®Þnh).


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

c5. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuất
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quản
lý hành vi mua - bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu:
Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ
khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ (giấy phép
xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán)
+ Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá phải được xếp trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm soát. Hải quan đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để
quyết định có cho hàng qua biên giới hay không.
+ Thực hiện các qui định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ, hàng
hoá, hải quan quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không, hoặc
cho qua với các điều kiện mà chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu vi
phạm các quyết định của hải quan sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
c6. Nhận hàng nhập khẩu: Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/93 của
Nhà nước thì mọi việc giao nhận hàng hoá đều phải uỷ thác qua cảng. Khi
hàng về, cảng báo cho chủ hàng biết và chủ hàng sẽ làm các thủ tục nhận
hàng.
c7. Kiểm tra hàng hoá.
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra qui cách phẩm

chất hàng nhập. Thông thường hai bên lựa chọn một cơ quan giám định
chẳng hạn như Vinacotrol.
c8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán
quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu. Trong kinh doanh Thương mại Quốc tế hiện nay có rất
nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: ph­¬ng thøc nhê thu, ph­¬ng
thøc chun tiỊn, ph­¬ng thøc tÝn dụng chứng từ và phương thức chuyển
tiền được sử dụng phæ biÕn nhÊt.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

* Phương thức tín dụng hứng từ (thanh toán bằng thư tín dụng L/C:
Letter ò credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngâ
hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu)
trả tiền cho người thứ 3 hoặc bất cứ người nào theo lệnh của người thứ 3 đó
(người hưởng lợi) hoặc sẽ trả, chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi
phát hành hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận, hay mua
hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các bộ chứng từ đà qui định và mọi điều
kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.
* Phương thức chuyển tiền
Là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu ) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu (người
hưởng lợi) tại một địa điểm nhất định.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
hàng hoá trong nền kinh tế thị trường .


Sự biến động của tất cả các sự vật hiện tượng đều có những nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hoạt động
nhập khẩu cũng vậy, luôn luôn thay đổi tuỳ theo diễn biến của rình hình do
tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
1. Chế độ, chính sách, luật pháp trong nước cũng như quốc tế
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm
chắc và tuân theo một cách vô điều kiện bởi vì nó cã thĨ hiƯn ý chÝ cđa giai
cÊp cÇm qun ë mỗi nước, sự thống nhất của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích
chung của các tầng lớp trong xà hội cũng như lợi ích chung của nước trên
thương trường quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chđ
thĨ ë c¸c qc gia kh¸c nhau, bëi vËy nã chịu sự tác động của chính sách,
chế độ luật pháp ở các quốc gia đó, đồng thời hoạt động nhập khẩu cũng
phải tuân theo những qui định, luật pháp quốc tế chung. Luật pháp quốc tế
buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa
vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu, do đó tạo nên sự tin tưởng cũng
như hiệu quả cao trong hoạt động này.


×