Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát tầng nghĩa biểu trưng trên ngữ liệu thơ việt nam giai đoạn 1930 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.82 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC X HI V NHN VN
-----------------------------------------------------

NGUYN TH TRANG

KHảO SáT TầNG NGHĩA BIểU TRƯNG
TRÊN NGữ LIệU THƠ VIệT NAM

1

z


GIAI ĐOạN 1930 - 1975

LUN VN THC S NGễN NG HỌC

HÀ NỘI - 2012

2

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC X HI V NHN VN
-----------------------------------------------------

NGUYN TH TRANG


KHảO SáT TầNG NGHĩA BIểU TRƯNG
TRÊN NGữ LIệU THƠ VIệT NAM
GIAI ĐOạN 1930 - 1975

3

z


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Quang Thiêm

HÀ NỘI - 2012

4

z


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của GS. TS. Lê Quang Thiêm. Các tư liệu sử dụng trong luận văn
là hồn tồn trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang


5

z


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành đến các thầy cô giáo trong Khoa Ngôn ngữ học - Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã rất tâm
huyết giảng dạy, trao truyền những tri thức quý báu cho chúng tôi.
Tôi xin chân cảm ơn Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
tập thể Ban sách Đảng - nơi tôi đang công tác, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi
nhất giúp tơi hồn thành q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Lê Quang Thiêm
- người hướng dẫn khoa học, người luôn đồng hành, tận tình giúp đỡ, ủng hộ
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến gia
đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ
và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

6

z



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

4

1. Lý do lựa chọn đề tài

4

2. Mục đích của luận văn

5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

4. Nhiệm vụ của luận văn

7

5. Phương pháp nghiên cứu

7

6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

8


7. Bố cục luận văn

10
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

11

1.1. Nghĩa của từ là một hệ thống - Cơ cấu nghĩa của từ

11

1.2. Phân tích nghĩa của từ - Hiện tượng từ đa nghĩa

11

1.2.1. Phân tích nghĩa của từ

11

1.2.2. Phân loại nghĩa của từ đa nghĩa

15

1.3. Tầng nghĩa biểu trưng từ vựng và biểu hiện của nó

18

trong ngơn ngữ thơ ca

1.3.1. Tầng nghĩa biểu trưng từ vựng

18

1.3.2. Sự hiện thực hóa của tầng nghĩa biểu trưng trong

20

ngơn ngữ thơ ca
1.4. Hiện tượng đồng nghĩa từ vựng và việc xác lập trường

24

ngữ nghĩa - từ vựng trên cơ sở đồng nghĩa
1.4.1. Các cách quan niệm và hướng khai thác của khóa
luận
7

z

24


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.4.2. Loạt đồng nghĩa

27
CHƯƠNG 2


NGHĨA BIỂU TƯỢNG VỀ ĐẤT NƯỚC

29

2.1. Đặt vấn đề

29

2.2. Nhận xét chung về khả năng tạo nghĩa biểu tượng về

30

đất nước của các đơn vị từ vựng
2.3. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về đất nước của từ

33

“đất”
2.4. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về đất nước của từ

38

“nước”
2.5. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về đất nước của từ

43

“non”, “núi”
2.6. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về đất nước của từ


46

“sông”
CHƯƠNG 3
NGHĨA BIỂU TƯỢNG VỀ CON NGƯỜI
3.1. Nhận xét chung về khả năng tạo nghĩa biểu tượng về

52
52

con người của các đơn vị từ vựng
3.2. Các nét nghĩa biểu tượng về con người được nhắc đến

53

trong thơ ca Việt Nam 1930 - 1975
3.2.1. Nghĩa biểu tượng về hoạt động của con người

53

3.2.2. Nghĩa biểu tượng về tình cảm của con người

55

3.2.3. Nghĩa biểu tượng về lý tưởng, ý chí, trí tuệ của con

58

người
3.3. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về con người của một


60

số đơn vị từ vựng
3.3.1. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về con người của từ
8
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

60


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

“tay”
3.3.2. Khả năng tạo nghĩa biểu tượng về con người của từ

68

“lòng”
KẾT LUẬN

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

NGUỒN TƯ LIỆU


83

PHỤ LỤC

9
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nằm trong địa hạt của ngữ nghĩa học - một địa hạt rất khó và hết sức
trừu tượng trong phạm vi nghiên cứu ngôn ngữ học, trường ngữ nghĩa - từ
vựng là một vấn đề khơng hồn tồn mới mẻ nhưng hầu như chưa có được
những kiến giải thật sự thấu đáo và thuyết phục. Các kiến giải trước đây phần
lớn đều đi theo hướng cấu trúc luận, coi thành phần nghĩa của từ là một kết
cấu “đơng cứng”, từ đó đặt chúng vào những trường nghĩa cố định nào đó mà
khơng hề có sự dịch chuyển, linh động. Trên thực tế, nghĩa của từ lại là một
hệ thống tương đối “động”, phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
hoạt động ngôn ngữ, hàng loạt nghĩa mới được nảy sinh, nghĩa cũ có thể dần
bị lãng quên, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống ngữ nghĩa của từ và tiếp
đó là các mối quan hệ ngữ nghĩa của nó với các đơn vị khác trong hệ thống từ
vựng; vì thế các trường nghĩa mà từ có khả năng tham gia không thể là cố
định.
Đặc biệt, trong các tác phẩm văn chương nghệ thuật thì tình hình này
lại càng rõ. Bởi lẽ, khi đi vào chức năng làm chất liệu để xây dựng hình tượng

nghệ thuật, truyền tải tư tưởng, quan điểm thẩm mĩ thì các từ ngữ đều trở
thành những tín hiệu nghệ thuật, tín hiệu thẩm mĩ. Chúng được gạn lọc, tỉa
gọt hết sức kĩ càng và hầu hết chúng đều có khả năng thể hiện những nghĩa
hồn toàn mới mẻ. Việc tri nhận ngữ nghĩa của những tín hiệu thẩm mĩ cũng
như khám phá nội dung, ý nghĩa của các tác phẩm văn chương không thể chỉ
dựa vào nghĩa hệ thống đơn thuần, thông thường của chúng trong các từ điển
mà phải dựa vào khả năng liên tưởng, sáng tạo và những hiểu biết văn hóa, xã
hội của người tiếp nhận. Càng có nhiều nghĩa mới được hình thành thì từ càng
có khả năng tham gia nhiều trường nghĩa khác nhau. Về phía trường ngữ
10
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nghĩa - từ vựng thì trường sẽ được mở rộng, đa dạng và sinh động vì có sự
tham gia của nhiều hệ thống nghĩa khác nhau của các đơn vị từ vựng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, luận văn của chúng tơi đi vào khảo sát, tìm
hiểu về tầng nghĩa biểu trưng - một bộ phận của trường ngữ nghĩa từ vựng
trên ngữ liệu thơ Việt Nam giai đoạn 1930 - 1975 như một thử nghiệm hướng
tiếp cận mới trong ngôn ngữ học hiện nay - hướng tri nhận luận, chức năng
luận. Theo hướng khai thác này, chúng tôi hi vọng góp phần đưa ra một cách
hiểu mới mẻ, sinh động và thuyết phục hơn về trường ngữ nghĩa - từ vựng,
đặc biệt là tầng nghĩa biểu trưng.
2. Mục đích của luận văn
Luận văn này tiếp cận lí thuyết trường ngữ nghĩa mà cụ thể là trường
ngữ nghĩa - từ vựng ở một hướng tiếp cận mới, lấy quan điểm ba tầng nghĩa,
sáu kiểu chức năng từ vựng của tác giả Lê Quang Thiêm làm cơ sở nền tảng

để quy tụ các đơn vị đồng nghĩa, xác lập trường ngữ nghĩa từ vựng, phân tầng
các đơn vị đó và đi sâu phân tích tầng nghĩa biểu trưng cùng những kết hợp,
cấu trúc đan xen văn hóa tạo nên tầng nghĩa biểu trưng này. Chúng tôi mong
muốn bằng phương pháp tiếp cận này sẽ chứng minh được sự mở rộng của
trường ngữ nghĩa - từ vựng, chứng minh sự sắp xếp, tổ chức của các đơn vị từ,
các lớp từ trong trường ngữ nghĩa là hồn tồn có quy luật. Đặc biệt, đối với
tầng nghĩa biểu trưng, nghĩa của từ là kết quả của một loạt các kết hợp về cấu
trúc trong hệ thống ngơn ngữ và có sự thể hiện văn hóa của người Việt, của
riêng nhà thơ khi sử dụng chất liệu ngơn ngữ để tạo nên hình tượng nghệ
thuật.
Qua khảo sát và thống kê, chúng tôi cố gắng xác lập, đi sâu miêu tả và
bước đầu giải thích sự tồn tại nghĩa của các đơn vị từ vựng cũng như các mối
quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa chúng trong ngữ nghĩa. Thơng qua đó góp

11
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

phần hiểu thêm được chức năng thẩm mĩ, chức năng nghệ thuật của từ ngữ
trong thơ ca.
Những điều này không nằm ngồi mục đích cuối cùng của luận văn là
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa tín hiệu ngơn ngữ và tín hiệu thơ ca,
tìm hiểu và tiếp cận văn học bằng lí thuyết ngơn ngữ học. Cụ thể hơn là nhằm
hiểu được nghĩa của các đơn vị từ vựng trong thơ ca. Chúng ta không thể hiểu
được nghĩa của từ nói chung và nghĩa biểu trưng của từ nói riêng trong thế tồn
tại độc lập mình nó, mà cần phải bóc tách các lớp nghĩa của từ trong mối quan

hệ với những đơn vị từ khác cùng trường nghĩa và trong mối quan hệ với nền
văn hóa chung của cộng đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là tầng nghĩa biểu trưng, tập trung
vào những hình tượng nghệ thuật mang tính điển hình và là nguồn cảm hứng
cơ bản của thơ Việt Nam trong suốt giai đoạn 1930 - 1975 gắn liền hoàn cảnh
lịch sử đặc biệt của đất nước với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng
luồng tư tưởng mới và đây cũng là quãng thời gian diễn ra hai cuộc kháng
chiến trường kỳ và oanh liệt của dân tộc, đó là: nghĩa biểu tượng về đất nước,
về con người; theo đó, luận văn tập hợp và phân tích các đơn vị từ có hàm
chứa tầng nghĩa biểu trưng, xác lập các đơn vị có nghĩa biểu trưng giống nhau
(tạo ra trường đồng nghĩa) và sự chuyển hóa về nghĩa biểu tượng giữa các đơn
vị từ, nhằm chứng minh một đơn vị từ có thể tham gia nhiều trường nghĩa
khác nhau (xét trên sự tương đồng về nghĩa biểu trưng) để xác lập trục đa
nghĩa của từ.
Nguồn tư liệu mà chúng tôi lựa chọn để khảo sát, phân tích là những
bài thơ nổi bật của một số nhà thơ tiêu biểu của khuynh hướng thơ mang âm
hưởng cách mạng trong giai đoạn 1930 - 1975 như: Tố Hữu, Chế Lan Viên,
Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa Điềm, Tế Hanh, Lê Anh Xuân, Giang
12
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nam… Từ đó, luận văn lần lượt quy tụ các hệ thống nghĩa của các đơn vị từ
vựng theo tiêu chí đồng nhất ở tầng nghĩa biểu trưng.
4. Nhiệm vụ của luận văn

Luận văn này tập trung vào những điểm sau:
- Hệ thống hóa các quan niệm khác nhau về nghĩa của từ và đặc biệt
chú ý tới các quan niệm về các thành phần nghĩa của từ, đa nghĩa, đồng nghĩa.
Quan trọng hơn, luận văn bước đầu xác lập tầng nghĩa biểu trưng dựa trên
quan hệ đa nghĩa và đồng nghĩa của các đơn vị từ.
- Khảo sát, xác lập, đi sâu miêu tả và bước đầu giải thích các hiện
tượng ngữ nghĩa xảy ra bên trong từng trường nghĩa trong thơ Việt Nam giai
đoạn này. Ở mức độ sâu hơn, chúng tôi nhận diện và miêu tả các nghĩa khác
nhau của các đơn vị từ thuộc tầng nghĩa biểu trưng của một trường nghĩa nhất
định. Tiếp cận theo bề rộng và bề sâu như vậy sẽ giúp chúng tơi có cái nhìn
tổng quan về phạm vi hoạt động của tầng nghĩa biểu trưng trong từng trường
nghĩa; đồng thời nhìn nhận một cách thấu đáo, chi tiết về kết cấu ngữ nghĩa
của từng đơn vị từ vựng trong tầng nghĩa, trường nghĩa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, trong khi nghiên cứu, chúng tơi đã sử dụng
các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp liệt kê: Chúng tôi tiến hành khảo sát tầng nghĩa biểu
trưng thuộc trường ngữ nghĩa từ vựng về một số hình tượng trong thơ Việt
Nam 1930 - 1975 qua việc liệt kê, phân lớp các đơn vị từ vựng theo tiêu chí
đồng nhất. Thơng qua khảo sát việc xuất hiện, tần suất xuất hiện của từng đơn
vị từ trong lớp từ vựng chứa chúng để đưa ra những nhận xét về năng lực hoạt
động của các đơn vị và các lớp này.

13
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa và ngữ dụng: Luận văn sử dụng
phương pháp này để phân tích những biểu hiện nghĩa biểu trưng của các đơn
vị từ vựng, phân tích mối quan hệ giữa hình thức và nội dung, nội dung trong
quan hệ với ngữ cảnh, văn cảnh và rộng hơn là xác định quan hệ ngữ nghĩa
giữa các đơn vị từ vựng với nhau để tạo ra nghĩa biểu trưng.
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được vận dụng nhằm mục
đích miêu tả các nghĩa của các tín hiệu nghệ thuật trong các tác phẩm thơ ca
cách mạng. Đồng thời, chúng tôi sử dụng phương pháp này để miêu tả sự
biểu hiện của tầng nghĩa biểu trưng qua hoạt động của đơn vị từ vựng trong
ngữ cảnh, văn cảnh.
- Phương pháp so sánh và phương pháp đối chiếu: Trên cơ sở sự giống
nhau và khác nhau giữa các nghĩa mà từ biểu đạt qua các ngữ cảnh, văn cảnh,
chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu các nghĩa để thiết lập trường nghĩa.
Chúng tôi đã sử dụng những thủ pháp, thao tác trong quá trình tiến
hành luận văn nhằm đạt được những mục đích nêu trên là: tổng hợp, phân lớp
và liệt kê nhằm tập hợp các ngữ cảnh khác nhau, trong các tác phẩm thơ ca
khác nhau của các từ ngữ, phân loại các ngữ cảnh có chứa cùng một nghĩa
hoặc nét nghĩa, xác lập trường nghĩa để rút ra thơng tin định tính. Các thao tác
lập mơ hình trực quan được sử dụng bổ sung, hỗ trợ cho việc miêu tả sự hành
chức của từ và các cơ chế phát sinh nghĩa của từ.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận, luận văn là sự mở rộng phạm vi khảo sát và đi sâu thêm
một bước nghiên cứu so với khóa luận tốt nghiệp đại học “Bước đầu khảo sát
trường ngữ nghĩa - từ vựng về đất nước trong một số bài thơ Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975”. Vì thế, luận văn này tiếp tục góp phần làm sáng tỏ quan
điểm về trường nghĩa, tầng nghĩa mà cụ thể là tầng nghĩa biểu trưng của
trường ngữ nghĩa từ vựng theo hướng tiếp cận chức năng luận, tri nhận luận.
14
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Quá đó, luận văn giúp hiểu rõ hơn về nghĩa của các đơn vị từ vựng, nhất là
nghĩa biểu trưng trong các tác phẩm văn chương nghệ thuật thông qua việc
bóc tách từng lớp nghĩa, tầng nghĩa trong từng ngữ cảnh, văn cảnh mà từ hoạt
động. Bởi lẽ từ không tồn tại độc lập mà nó ln tồn tại trong mối quan hệ với
các đơn vị khác.
Nếu như một kí hiệu ngơn ngữ thường có sự thống nhất giữa cái biểu
đạt và cái được biểu đạt thì trong thơ khơng phải bao giờ cũng thế. Cái biểu
đạt trong thơ chẳng qua là lớp kính bên ngồi bao bọc một thế giới hình tượng
mn hình mn dạng. Nếu khơng hiểu được điều đó, người tiếp nhận sẽ bỏ
qua những giá trị đích thực của ngơn từ cũng như những giá trị độc đáo, kì
diệu mà người nghệ sĩ ngơn từ tạo ra từ năng lực sáng tạo nghệ thuật của
mình.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn hướng vào những
ứng dụng sau:
- Hoàn thiện hệ thống nghĩa của từ, làm cơ sở tiến đến quy tụ một cách
đầy đủ, sinh động nhất trường ngữ nghĩa.
- Đối chiếu với các từ điển tiếng Việt, xem xét các nghĩa của từ ngữ
được bộc lộ trong các tác phẩm văn học nghệ thuật đã được khái quát trong
các từ điển hay chưa, bổ sung vào hệ thống nghĩa của từ trong từ điển.
- Tìm hiểu những nghĩa mới (chủ yếu là nghĩa biểu trưng) của từ ngữ
trong tác phẩm văn học nghệ thuật có nằm trong thói quen sử dụng ngơn ngữ
hằng ngày của cộng đồng ngôn ngữ hay không. Những nghĩa mới đó được sử
dụng phổ biến trong cộng đồng ngơn ngữ hay chúng chỉ có giá trị trong văn
thơ.

Vì thế, những kết quả thống kê được, miêu tả được góp phần tìm hiểu
mối quan hệ giữa hệ thống nghĩa nội tại tiềm tàng trong bản thân từ ngữ với
15
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hệ thống nghĩa của từ được khái quát trong từ điển tiếng Việt và sự biểu hiện
của chúng trong văn học nghệ thuật, có sự so sánh, đối chiếu với thói quen sử
dụng ngơn ngữ hằng ngày.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và định hướng nghiên cứu
- Chương 2: Nghĩa biểu tượng về đất nước
- Chương 3: Nghĩa biểu tượng về con người.

16
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


1.1. Nghĩa của từ là một hệ thống - Cơ cấu nghĩa của từ
Tín hiệu ngơn ngữ là một tín hiệu đặc biệt, nếu như giữa cái biểu hiện
và cái được biểu hiện của các tín hiệu thơng thường có quan hệ 1-1, tức là
một hình thức chỉ biểu hiện cho một nội dung nhất định thì quan hệ giữa vỏ
ngữ âm của ngôn ngữ (cái biểu hiện) với nội dung nghĩa (cái được biểu hiện)
không phải là quan hệ 1-1. Một vỏ ngữ âm có thể diễn tả nhiều nội dung khác
nhau. Vì thế, một từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa khác nhau, nhưng đó
khơng phải là một tổ chức lộn xộn. Đối với từ đa nghĩa, các nghĩa của từ có
quan hệ với nhau, được sắp xếp theo những cơ cấu, tổ chức nhất định. Mỗi
nghĩa lại có các thành tố nghĩa nhỏ hơn được sắp xếp theo một trật tự nhất
định.
Như vậy, nghĩa của từ là một hệ thống. Xét nghĩa của từ là xác định
xem từ đó có bao nhiêu nghĩa, mỗi nghĩa có bao nhiêu thành tố nhỏ hơn và tất
cả chúng được sắp xếp trong quan hệ với nhau như thế nào.
Xét trong một trường từ vựng, bản thân mỗi từ đa nghĩa tạo nên một
một trục ngữ nghĩa mà ở đó các nghĩa luôn tồn tại một mối liên hệ nhất định
nào đó. Nói cách khác, khi xét tồn bộ thành phần nghĩa của từ đa nghĩa và
mối liên hệ giữa từng nét nghĩa với những nghĩa bên trong từ và với những
nghĩa của từ khác, ta có thể tập hợp thành một trường nghĩa rộng hơn, đầy đủ
hơn nhiều khi xét một nghĩa nào đó của từ.
1.2. Phân tích nghĩa của từ - Hiện tượng từ đa nghĩa
1.2.1. Phân tích nghĩa của từ
17
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


Về vấn đề thành phần ngữ nghĩa của từ, đã có rất nhiều luận giải khác
nhau, tùy theo cách quan niệm về nghĩa của từ:
Với quan niệm nghĩa của từ là quan hệ giữa từ với cái mà nó biểu thị,
Nguyễn Thiện Giáp [9] cho rằng nghĩa của từ là một đối tượng phức tạp,
bao gồm một số thành tố đơn giản hơn như sau: nghĩa sở chỉ, nghĩa sở biểu,
nghĩa sở dụng, nghĩa kết cấu. Trong đó:
- Nghĩa sở chỉ (referentive meaning): Là quan hệ giữa từ với đối tượng
mà từ biểu hiện. Đối tượng mà từ biểu thị khơng phải chỉ là các sự vật mà cịn
là q trình, tính chất hoặc hiện tượng thực tế nào đó; các đối tượng này có
thể ngồi ngơn ngữ hoặc trong ngôn ngữ. Đối tượng mà từ biểu thị được gọi
là “cái sở chỉ” của từ.
- Nghĩa sở biểu (significative meaning): Là quan hệ giữa từ với biểu
tượng, khái niệm. Khái niệm hoặc biểu tượng có quan hệ với từ được gọi là
“cái sở biểu”. Cái sở biểu và cái sở chỉ có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái sở
biểu là sự phản ánh của cái sở chỉ trong nhận thức của con người. Tuy nhiên,
giữa chúng lại có sự khác nhau rất lớn. Mỗi cái sở biểu có thể ứng với nhiều
cái sở chỉ khác nhau, tức là nó có quan hệ với cả một lớp hạng đối tượng
trong thực tế. Ngược lại, một cái sở chỉ duy nhất có thể thuộc vào những cái
sở biểu khác nhau, bởi vì cùng một sự vật tùy theo đặc trưng của mình có thể
tham gia vào một số lớp khác nhau.
Quan hệ ngữ âm của từ với cái sở biểu, tức là nghĩa sở biểu của từ đó,
trong một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định là cái có tính chất ổn định. Vì
vậy, nghĩa sở biể thuộc vào hệ thống ngôn ngữ.
Nghĩa sở chỉ thể hiện ra khi sử dụng các từ trong lời nói. Nó khơng có
tính ổn định bởi vì bản thân mối quan hệ của từ với cái sở chỉ có thể thay đổi
tùy theo hồn cảnh nói năng cụ thể.
18
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Nghĩa sở dụng (pragmatical meaning): Là quan hệ của từ với người
sử dụng (người nói, người viết, người nghe, người đọc). Người sử dụng ngơn
ngữ hồn tồn khơng thờ ơ đối với những từ người được dùng. Họ có thể bộc
lộ thái độ chủ quan của mình đối với từ ngữ và qua đó tới cái sở biểu và sở
chỉ của từ ngữ.
- Nghĩa kết cấu (structural meaning): Mỗi từ đều nằm trong một hệ
thống từ vựng, có quan hệ đa dạng và phức tạp với những từ khác. Quan hệ
giữa từ và những từ khác trong nghĩa sở biểu trong các ngơn ngữ đều có quan
hệ với việc nhận thức hiện thực khách quan. Theo đó, mỗi từ có giá trị riêng
của mình trong hệ thống nhờ quan hệ đối vị với các từ khác; quan hệ của từ
với các từ khác trên trục đối vị (trục dọc) được gọi là nghĩa khu biệt hay giá
trị. Ngoài ra, từ cịn có quan hệ với các từ khác trên trục nối tiếp (trục ngang)
để tạo ra nghĩa cú pháp hay ngữ trị của từ.
Đỗ Hữu Châu [1] lại tập trung phân tích nghĩa và các nhân tố hình
thành nghĩa thơng qua hình tháp nghĩa; trong đó ơng đã phân biệt “nhân tố
nghĩa” và “nghĩa”, đồng thời thừa nhận nghĩa của từ là một thực thể tinh thần
cùng với phương diện hình thức lập thành một thể thống nhất gọi là từ. Ông
cho rằng: số lượng kiểu nghĩa sẽ tăng lên tùy theo số lượng những nhân tố
được phát hiện. Trong phạm vi quan sát nghĩa từ vựng, các loại nghĩa mà ông
nêu ra bao gồm: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm và nghĩa biểu thái:
- Nghĩa biểu vật: Sự vật, hiện tượng, đặc điểm… ngồi ngơn ngữ, được
từ biểu thị tạo nên nghĩa biểu vật của từ. Nghĩa biểu vật không phải là sự vật,
hiện tượng y như chúng có thực trong thực tế mà chỉ là sự phản ánh sự vật,
hiện tượng… trong thực tế vào ngôn ngữ. Vì vậy, nó có ý nghĩa khái qt.
- Nghĩa biểu niệm: Là tập hợp một số nét nghĩa chung và riêng, khái
quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét nghĩa có

một quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số ý nghĩa biểu vật
19
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

của từ. Tập hợp các nét nghĩa phạm trù, khái quát chung cho nhiều từ được
gọi là cấu trúc biểu niệm.
- Nghĩa biểu thái: Thuộc phạm vi biểu thái của từ là các nhân tố đánh
giá như: to, nhỏ, mạnh, yếu…; các nhân tố cảm xúc như: dễ chịu, sợ hãi…;
các nhân tố thái độ như: yêu, ghét, mến, thương… mà từ gợi ra cho người nói
và người nghe.
Ba thành phần ý nghĩa trên được gọi chung là nghĩa từ vựng. Ngồi ra,
từ cịn có nghĩa ngữ pháp ứng với chức năng ngữ pháp của từ.
Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến [5]
thì lại cho rằng nghĩa của từ là những liên hệ phản ánh được xác lập trong
nhận thức của chúng ta giữa từ với những cái mà từ chỉ ra (những cái mà nó
làm tín hiệu cho). Các tác giả quan niệm, nghĩa của từ gồm những thành phần
sau: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm. Ngoài hai thành phần nghĩa trên, các tác
giả cịn nói đến hai thành phần nghĩa khác là: nghĩa ngữ dụng, nghĩa cấu trúc.
Theo đó:
- Nghĩa biểu vật: Là liên hệ giữa từ với sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc
tính, hoạt động…) mà nó chỉ ra. Bản thân sự vật, hiện tượng, thuộc tính, hoạt
động đó người ta gọi là biểu vật hay cái biểu vật.
- Nghĩa biểu niệm: Là liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm, nếu
chúng ta không cần phân biệt nghiêm ngặt mấy tên gọi này). Cái ý đó người
ta gọi là cái biểu niệm hoặc biểu niệm (sự phản ánh các thuộc tính của biểu

vật vào trong ý thức của con người).
- Ngồi hai thành phần này, các tác giả cịn nói đến hai thành phần
nghĩa khác là:
+ Nghĩa ngữ dụng (còn được gọi là nghĩa biểu thái, nghĩa hàm chỉ): Là
mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của người nói.
20
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ Nghĩa cấu trúc: Là mối quan hệ giữa từ với từ khác trong hệ thống từ
vựng, trên cả hai trục đối vị và trục ngữ đoạn.
Như vậy, xét bản chất nghĩa và loại nghĩa tức là đi vào phân biệt nghĩa
từ vựng và nghĩa ngữ pháp. Nghĩa từ vựng được phân thành nghĩa biểu vật
(nghĩa sở chỉ) và nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu). Để tiến sâu hơn một bước
trong tìm hiểu các thành phần nghĩa của từ đa nghĩa, các tác giả đi sâu phân
loại nghĩa trong hệ thống nghĩa của từ đa nghĩa.
1.2.2. Phân loại nghĩa của từ đa nghĩa
Các nhà Việt ngữ học đã có những cách phân loại khác nhau đối với hệ
thống nghĩa của từ đa nghĩa. Có thể kể đến một số hướng như sau:
- Ở mặt lịch đại, các tác giả chia nghĩa của từ đa nghĩa thành nghĩa gốc
và nghĩa phái sinh. Nghĩa gốc là nghĩa đầu tiên, nghĩa có trước, trên cơ sở
nghĩa đó phái sinh ra nhiều nghĩa khác. Nghĩa phái sinh là nghĩa được hình
thành trên cơ sở nghĩa gốc, trong quá trình sử dụng và sáng tạo ngôn ngữ.
- Ở mặt đồng đại, các tác giả cũng đưa ra nhiều cách giải quyết khác
nhau về nghĩa của từ đa nghĩa. Có thể kể đến một số lưỡng phân như: nghĩa
tự do - nghĩa hạn chế, nghĩa trực tiếp - nghĩa chuyển tiếp, nghĩa thường trực nghĩa không thường trực [5, tr.173-176]. Bên cạnh đó cịn có các lưỡng phân

như: nghĩa cổ - nghĩa hiện dùng, nghĩa địa phương - nghĩa tồn dân, nghĩa
chính - nghĩa phụ… [1, tr.152-155].
Về cơ bản, các tác giả đã phân loại hệ thống nghĩa của từ đa nghĩa theo
hướng lưỡng phân nghĩa. Điều này dẫn đến một hệ quả là: Trong trường hợp
nhiều nghĩa phái sinh, nhiều nghĩa không cơ bản, nhiều nghĩa phụ thì sự phân
biệt khơng được chỉ rõ, khơng được gọi tên, khơng xác lập cho nó một vị thế
tương ứng, khơng có sự định loại cho bộ phận nhiều nghĩa cịn lại của từ…
Lưỡng phân thì khơng đủ thang độ để phân biệt tính đa dạng ngữ nghĩa từ
21
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

vựng [23, tr.119]. Do đó, theo chúng tơi, phương pháp lưỡng phân khơng cịn
là một thước đo đầy đủ cho việc nghiên cứu hệ thống nghĩa của từ đa nghĩa.
Với mong muốn mở rộng khung phân loại hệ thống nghĩa của từ đa
nghĩa, nhằm đưa ra những miêu tả, phân tích cụ thể, chi tiết hơn nữa về hệ
thống nghĩa hết sức đa dạng này, tác giả Lê Quang Thiêm [23] đã đưa ra quan
niệm nghĩa là nội dung được xác định hình thành nhờ chức năng thì nội dung
ngữ nghĩa (phổ nghĩa) của từ bao gồm “chuỗi chức năng” mà từ bộc lộ trong
văn cảnh, ngữ cảnh mà chúng xuất hiện cũng như trong các kiểu tạo cấu trúc
ngôn ngữ. Từ đó, tác giả phân cấu trúc nghĩa của từ thành các tầng nghĩa, kiểu
nghĩa chức năng từ vựng gồm ba tầng, sáu kiểu. Cụ thể hơn, phổ nghĩa của từ
được trải dài từ cực duy lý khoa học đến cực biểu cảm, biểu trưng, biểu tượng
của tín hiệu:
- Tầng nghĩa trí tuệ


Nghĩa biểu niệm - Khái niệm khoa học (scientific concept)

(intellectual stratum)

Nghĩa biểu hiện

Ý niệm quy ước
Giá trị hệ thống

- Tầng nghĩa thực tiễn

Nghĩa biểu thị (denotational meaning)

(pragtical stratum)

Nghĩa biểu chỉ (designated meaning)

- Tầng nghĩa biểu trưng

Nghĩa biểu trưng (symbolized meaning)

(symbolized stratum)

Nghĩa biểu tượng (imaginative meaning)

Chúng ta lần lượt đi vào tìm hiểu sáu kiểu nghĩa trong ba tầng nghĩa từ
vựng nói trên:
- Về tầng nghĩa trí tuệ:
+ Nghĩa biểu niệm: Là nghĩa của từ mà có nội dung tương hợp với các
khái niệm khoa học. Nó là nội dung mà tư duy con người nhận thức phản ánh


22
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

bản chất các hiện tượng, các q trình, thuộc tính. Ví dụ: Nghĩa của từ nước:
chất lỏng khơng màu, khơng mùi, trong suốt, sôi ở 100 độ C.
+ Nghĩa biểu hiện: Là một nội dung trừu tượng, khái quát thể hiện
trong tín hiệu ngơn ngữ. Nội dung này bao gồm hai nội dung cụ thể hơn: khái
niệm quy ước là nội dung khái quát thuộc tính dấu hiệu đối tượng được biểu
hiện một cách đời thường có tính chủ quan, khơng hồn tồn thể hiện bản chất
và nghĩa hệ thống được xác lập trong quan hệ với từ khác trong nhóm, trong
trường.
- Về tầng nghĩa thực tiễn:
+ Nghĩa biểu thị: Nghĩa biểu thị có tính cụ thể lời nói, được dùng trong
thực tiễn đời sống khi câu nói liên quan đến sự vật, hoạt động, tính chất mà từ
biểu thị. Nói đến nghĩa biểu thị là ta có thể hình dung sự vật, hành động theo
một mặt, một thuộc tính, cơng dụng cụ thể nào đó. Nghĩa biểu thị của từ nước
là chất lỏng nói chung; ví dụ: nước chè, nước mắt, nước sông…
+ Nghĩa biểu chỉ: Nghĩa biểu chỉ có nội dung chỉ ra, quy chiếu đến mà
nội dung nghĩa ít phản ánh, biểu thị, ánh xạ nét gì, thuộc tính nào của sự vật,
hiện tượng mà như là từ thay thế, dán nhãn. Kiểu nghĩa này thể hiện như các
từ chỉ xuất: này, kia, ấy, đấy…; các đại từ: tơi, ta, nó, y…
- Về tầng nghĩa biểu trưng:
+ Nghĩa biểu trưng: Là loại nghĩa dành cho nội dung nghĩa của những
từ mà hình thức ngữ âm (mơ phỏng âm thanh) hoặc hình thức cấu âm (mơ

phỏng cấu hình) có liên hệ đến nội dung được biểu hiện của từ.
+ Nghĩa biểu tượng: Là nghĩa có được do hình dung, tưởng tượng.
Có thể nói, với quan niệm về ba tầng nghĩa, sáu kiểu nghĩa chức năng
từ vựng như vậy, nghĩa của từ không chỉ được xem xét trong thế lưỡng phân
như những quan niệm trước đó. Đây là một sự đổi mới, mở rộng quan niệm
23
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

về nghĩa, nó đã dung hịa và kiến giải được những nội dung thuộc hai cực đối
lập nhau: khoa học và viễn tưởng, hai khả năng biểu đạt của kí hiệu: tạo hình
và biểu hiện, miêu tả và tri giác. Theo đó, ta cũng thấy rõ hơn về sự phong
phú, đa dạng và đầy ý nghĩa trong nghĩa chức năng từ vựng.
Chúng tôi lựa chọn cách phân loại thành phần nghĩa từ vựng của tác giả
Lê Quang Thiêm làm hướng tiếp cận trường ngữ nghĩa và cũng làm hướng
khai thác chung cho luận văn này. Bởi lẽ, với ba tầng, sáu kiểu nghĩa chức
năng từ vựng, nghĩa của từ được khai thác một cách triệt để từng vỉa lớp
nghĩa được lần lượt bóc tách chứ khơng chỉ riêng một thành phần nghĩa nào.
Càng đi sâu bóc tách từng kiểu nghĩa, tầng nghĩa của đơn vị từ này và xác lập
được mối liên hệ của nó với các tầng nghĩa, kiểu nghĩa của các đơn vị từ khác
trong hệ thống từ vựng thì các trường ngữ nghĩa được thiết lập và mở rộng
thêm ra, phong phú hơn gấp nhiều lần. Vì thế, chúng tơi có được cơ sở đa
dạng, phong phú và khá đầy đủ để tập hợp được nhiều nhất hệ thống nghĩa
của từ, góp phần mở rộng đến mức tối đa trường ngữ nghĩa và đồng thời thấy
được khả năng bộc lộ các nghĩa mới - cũ khác nhau của từ thông qua những
ngữ cảnh, văn cảnh khác nhau mà chúng xuất hiện. Trong luận văn này,

chúng tôi sẽ tìm hiểu kĩ về tầng nghĩa biểu trưng mà cụ thể là nghĩa biểu
tượng của từ trong việc xây dựng hình tượng của tác phẩm văn học nghệ thuật,
cụ thể là trong các sáng tác thơ.
1.3. Tầng nghĩa biểu trưng từ vựng và biểu hiện của nó trong ngơn
ngữ thơ ca
1.3.1. Tầng nghĩa biểu trưng từ vựng
Nói đến nghĩa biểu trưng là nói tới các mức độ của sự hình dung, tưởng
tượng mà con người có thể nhận được khi liên hệ nghĩa với hình thức biểu
hiện của từ hoặc các phạm vi tồn tại khác trong cuộc sống.

24
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Tầng nghĩa biểu trưng có hai kiểu nghĩa: nghĩa biểu trưng và nghĩa
biểu tượng.
- Nghĩa biểu trưng: Là loại nghĩa dành cho nội dung nghĩa của những
từ mà hình thức ngữ âm (mơ phỏng âm thanh) hoặc hình thức cấu âm (mơ
phỏng cấu hình) có liên hệ đến nội dung được biểu hiện của từ. Các từ tự mặt
âm thanh của nó đã nói lên phần nào nội dung biểu đạt; ý nghĩa của từ đã
được biểu đạt và có thể được tiếp nhận thông qua vỏ ngữ âm. Những đơn vị
ngôn ngữ mang nghĩa biểu trưng này đã chứng minh một điều: mối quan hệ
giữa hai mặt âm thanh và ý nghĩa của tín hiệu ngơn ngữ khơng hồn tồn là
võ đốn. Nói cách khác, trong một phạm vi hẹp nào đó, mối quan hệ giữa cái
biểu đạt và cái được biểu đạt của tín hiệu ngơn ngữ là có lý do. Những từ
mang nghĩa biểu trưng là những từ mà ta quen gọi là từ tượng thanh và từ

tượng hình. Ví dụ: meo meo (mèo), rào rào (mưa), oang oang (giọng nói),
ngoằn ngoèo (con đường)…
Nghĩa biểu trưng là kết quả của q trình biểu trưng hóa, đó là q trình
vốn có nguồn gốc tâm lí của nó trong đời sống xã hội và được ghi lại một
cách tế nhị, độc đáo trong ngôn ngữ.
- Nghĩa biểu tượng: Là loại nghĩa có được do con người hình dung,
tưởng tượng ra. Trong cuộc sống, có những đối tượng được gọi tên nhưng
những gì con người biết về nó chỉ là sự tưởng tượng, sự truyền miệng, mang
tính hoang đường, thần thoại. Đó là trường hợp của những đơn vị ngơn ngữ
mang nghĩa biểu tượng, ví dụ: tiên, bụt, rồng, phượng, nhân mã… Nói đến
nghĩa biểu tượng, khơng thể khơng nhắc đến những đơn vị ngôn ngữ mang
nội dung biểu cảm, nội dung huyền thoại mà một dân tộc ở một thời đại nào
đó, chủ thể ngơn ngữ đã thổi vào, gán vào nội dung với những hình dung,
tưởng tượng. Đó là những hình tượng như mẹ, Tổ quốc, đất nước, quê
hương… Những biểu tượng này mang giá trị nhân văn sâu sắc, mang chiều
25
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


×