Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần MEINFA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.03 KB, 49 trang )

GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường thông tin đã trở thành một kênh hết sức quan trọng đặc biệt là thông tin
kinh tế. Nằm trong đó hạch toán kế toán chiếm một vị trí nổi bật bởi nó mang
những thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho người quan tâm. Kế toán đã
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tài chính của Nhà nước cũng
như doanh nghiệp.
Đối với một sinh viên kiểm toán, việc nắm rõ về công tác kế toán là một trong
những yêu cầu cần thiết. Việc đi thực tập thực tế tại công ty là điều kiện thuận lợi
cho những sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào
thực tế. Đi thực tập khi còn đang học giúp sinh viên vừa hiểu sâu hơn về kiến thức,
vừa đỡ bỡ ngỡ khi ra trường.
Công ty cổ phần MEINFA là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực trang thiết bị y tế có uy tín lớn cả trong và ngoài nước. Từ khi thành lập
tới nay công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác kế toán tại
doanh nghiệp đạt được những thành tựu to lớn thể hiện ở việc phát triển và mở
rộng hoạt động của công ty tạo được sức cạnh tranh mạnh và khẳng định được chỗ
đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, bước đầu được làm quen và cọ xát
thực tế tại công ty.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
công ty đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán, em đã tìm hiểu được vấn đề cơ bản:
Tổng quan về công ty, tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công ty để từ
đó đưa ra những đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại đơn
vị. Bài viết của Em chia làm 3 phần :
PHẦN I : Tổng quan về công ty cổ phần MEINFA
PHẦN II : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
PHẦN III : Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
1
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập


Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo:TS.Trần Nam Thanh
cùng cán bộ công nhân viên công ty cổ phần MEINFA đặc biệt là phòng Tài chính
Kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như viết báo cáo. Tuy nhiên
do điều kiện và thời gian và nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo cũng như các cô, các bác cùng các anh chị trong công ty để em có điều kiện
hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
2
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
 Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA
 Tên tiếng Anh : MEINFA JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt : MEINFA
 Trụ sở chính : Phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên
 Điện thoại : (84.280) 862.227 – 212.221 –212216
 Fax : (84.280) 862.240
 Email :
 Website : meinfa.com.vn
 Giấy CNĐKKD : Giấy chứng nhận ĐKKD số 1703000013 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần
đầu ngày 21/12/2001 và đăng ký thay đổi lần 2
ngày 29/11/2007.
 Tài khoản : 102.010.000.438.256 tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam – chi nhánh Sông Công.
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần MEINFA được thành lập ngày 30 tháng 11 năm 2001 bằng

quyết định số 1518/QĐ-TTg của Chính phủ do Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
ký, có tiền thân là Nhà máy Y Cụ II.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
3
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
Nhà máy Y Cụ II thành lập năm 1975 và thuộc quản lý của Bộ cơ khí luyện
kim. Từ năm 1982 thuộc quản lý của Bộ Y Tế. Từ năm 2002 là Công ty cổ phần
100% vốn người lao động.
1.2. Quá trình phát triển
Nhà máy Y cụ II khi được thành lập có nhiệm vụ chính là sản xuất dụng cụ y
tế và nội thất bệnh viện. Thời điểm cao trong cơ chế bao cấp nhà máy có tới 1.050
CB CNV. Từ năm 1990, thời kỳ mở cửa, sản xuất tiếp tục phát triển. Ngoài việc
sản xuất đáp ứng dụng cụ y tế, nội thất bệnh viện cho thị trường trong nước, nhà
máy tìm được thị trường xuất khẩu sang hai thị trường là Pháp và Đài Loan. Trong
nhiều năm doanh thu của nhà máy dựa vào nguồn xuất khầu, có năm doanh thu
hàng xuất khẩu chiếm 70% tổng doanh thu của nhà máy.
Từ năm 1999, thị trường xuất khẩu giảm, nhà máy gặp khó khăn. Nguồn thu
từ thị trường xuất khẩu chỉ còn 30 – 35%. Đặc biệt sau thời kỳ khủng hoảng, thị
trường nước ngoài thay đổi hẳn yêu cầu về chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trước
khủng hoảng nhà máy chủ yếu bán các sản phẩm có chất lượng trung bình thì sau
khủng hoảng thị trường đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao. Thực tế trên khiến nhà
máy phải tăng cường bồi dưỡng tay nghề cho lao động và tuyển những lao động
mới có tay nghề cao, thiết bị được đổi mới, nhờ đó sản phẩm xuất khẩu ngày càng
tăng. Cuối năm 2003, công ty đã thâm nhập được vào thị trường Mỹ.
Năm 2001, nhà máy chuyển đổi thành công ty cổ phần để tạo được sức mạnh
tập thể, tổng số vốn khi đánh giá lại doanh nghiệp là 64 tỷ đồng, trong đó vốn nhà
nước là 21 tỷ đồng và vốn vay là 43 tỷ đồng. Trong 21 tỷ đồng vốn Nhà nước thì
15 tỷ đồng là vốn nhà máy tự bổ xung bằng lợi nhuận để lại từ các năm trước, vốn
nhà nước cấp là 6 tỷ đồng. Tổng số 21 tỷ đồng được chia thành 210.000 cổ phiếu
trong đó có 130.080 cổ phiếu ưu đãi bán cho người lao động, số còn lại là cổ phiếu

tự do.
Sau khi cổ phần công ty tiếp tục đầu tư thêm 27 tỷ đồng bằng tiền và máy
móc vào vốn kinh doanh, đồng thời tiến hành nhiều hợp đồng liên doanh, liên kết
với các đơn vị trong và ngoài nước khác để sản xuất sản phẩm nhằm tăng doanh
thu và tạo việc làm cho nhiều người lao động. Từ năm 2002, công ty tham gia sản
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
4
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
xuất phụ tùng xe gắn máy, cho đến nay mặt hàng trục khuỷu, cọc lái xe gắn máy đã
trở thành một trong những sản phẩm chính của công ty. Nhờ những định hướng về
sản xuất và kinh doanh đúng hướng nên số lượng khách hàng của công ty ngày
một tăng làm cho danh tiếng trên thị trường theo đó tăng lên.
SƠ ĐỒ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
5
GVHD: TS Nguyn Nam Thanh Bỏo cỏo kin tp
2. c im hot ng sn xut kinh doanh
2.1. Mc tiờu ca cụng ty
Mc tiờu ca cụng ty l khụng ngng phỏt trin hot ng sn xut kinh
doanh trờn mi lnh vc, m bo li ớch ca cỏc c ụng, ci thin iu kin lm
vic, nõng cao thu nhp v i sng ca ngi lao ng trong cụng ty, thc hin
cỏc quy nh ca phỏp lut.
2.2. Ngnh ngh kinh doanh
- Sn xut v mua bỏn cỏc sn phm c khớ
- Sn xut v mua bỏn mỏy múc thit b phc v ngnh y t
- Sn xut v mua bỏn cỏc sn phm, ph tựng xe gn mỏy
- Sn xut v mua bỏn mỏy thụng dng, mỏy chuyờn dng
- Sn xut v mua bỏn dng c chn nuụi, thỳ y
- Cỏc lnh vc khỏc m phỏp lut khụng cm.
2.3. Quy trỡnh cụng ngh sn xut

Hong Minh Thỏi Lp: Kim toỏn 47B
6
Nguyên vật liệu
Dập
Chi tiết
Rèn
PhôI
đúc sp
Gia
công
cơ khí
đúc
Chi tiết
mạ
nhiệt
luyện
Lắp ráp
Kho
T.phẩm
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005 – 2007
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TỪ NĂM 2005 – 2007
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp
DV
96.669.026.570 114.340.135.542 150,677,132,129
Các khoản giảm trừ 123.431.379 16.846.056 83,656,574
Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp DV
96.545.595.191 114.323.289.486 150,593,475,555
Giá vốn hàng bán 86.306.444.157 102.545.757.84
6
145,013,331,269
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp DV
10.239.151.034 11.777.531.640 5,580,144,286
Doanh thu hoạt động Tài chính 1.228.117.703 6.748.293.163 778,302,403
Chi phí tài chính:
Trong đó: Chi phí lãi vay
4.908.135.764
4.908.135.764
5.230.464.082
4.268.327.959
4,653,824,593
4,576,048,637
Chí phí bán hàng 1.765.877.919 1.980.513.135 4,308,661,311
Chi phí quản lí doanh nghiệp 2.138.674.814 4.039.023.382 3,449,715,893
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD
2.654.580.240 7.275.824.204 (6,053,755,108)
Thu nhập khác 1.427.230.238 14.109.771.511 11,633,957,562
Chi phí khác 447.053.842 14.531.167.440 7,656,980,423
Lợi nhuận khác 980.176.396 (421.395.929) 3,976,977,139
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
3.634.756.636 6.854.428.275 (2.076.777.969)
Thuế thu nhập doanh nghiệp 327.258.545 831.098.520
Lợi nhuận sau thuế 3.307.498.091 6.023.329.755 (2.076.777.969)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 15.785 28.983 (10,113)
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quản lý mà bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần MEINFA được tổ chức theo mô hình tập trung. Việc
tổ chức như vậy vừa phù hợp với đặc điểm ngành nghề vừa đáp ứng được yêu cầu
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
7
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
về nhân lực và chất lượng kinh doanh đồng thời giúp cho Ban lãnh đạo có thể nắm
bắt được thực tế tình hình kinh doanh một cách kịp thời và chính xác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Chức năng của các bộ phận được quy định 1 cách rõ ràng như sau:
+ Đại hội cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng
năm; phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; bổ
sung và sửa đổi điều lệ; quyết định loại và số lượng cổ phần phát hành; sáp nhập
hoặc chuyển đổi Công ty; tổ chức lại và giải thể Công ty, v.v...
+ Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai
kỳ ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
ĐẠI HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
12 PHÂN XƯỞNG CHÍNH VÀ 1
PHÂN XƯỞNG PHỤ
8

GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty – trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ.
+ Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có
nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban
kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Ban Tổng Giám
đốc.
+ Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc và
các Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Các thành viên HĐQT
được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc chịu trách
nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn
diện các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty theo nghị quyết, quyết định
của HĐQT. Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản
lý và điều hành một hoặc một số lãnh vực hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám
đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám
đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm.
+ Các phòng chức năng gồm có:
- Phòng thiết kế và Công nghệ : Thiết kế các mẫu sản phẩm mới, áp dụng CN
mới và cảI tién công nghệ đối với các sản phẩm cũ. Tính định mức gia công sản
phẩm Lập quy trình sản xuất cho các sản phẩm .
- Phòng kinh tế và kế hoạch: Lập KHSX theo đơn hàng. Định mức và điều độ
KH về các mặt: vật tư, gia công sản phẩm, tính toán các chi phí vật tư trên dây
truyền sản xuất.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng các nguyên vật liệu vật tư về công ty để
phục vụ công tác sản xuất; kiểm tra các bán thành phẩm trên dây truyền SX. Kiểm
tra các sản phẩm xuất xưởng bán cho khách hàng ; nghiên cứu đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm . áp dụng duy trì theo hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2000.
- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác xây dựng cơ bản; tổ chức giám sát. lắp
đặt bảo trì bảo dưỡng sửa chữa về công tác điện + cơ cho các thiết bị máy móc

Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
9
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
trong Công ty. Lập kế hocạh các dạng sửa chữa cho các máy trong công ty, chỉ đạo
nhân lực X.Cơ điện thực hiện KH.
- Phòng Tổ chức: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ . Lập
KH về phát triển nhân lực; cơ cấu cán bộ; nguồn lực lao động sản xuất sản phẩm:
tuyển dụng điều động phân bổ nhân lực ; giảI quyết chế độ tiền lương BHXH, y tế,
công đoàn theo luật định đối với người lao động. Xây dựng định mức lao động và
áp dụng duy trì hoạt động an toàn vệ sinh lao động; thực hiện công tác chăm sóc
sức khoẻ cho người lao động.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất. Nắm bắt nhu cầu thị trường dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm để có
cơ sở lập kế hoạch; lưu chuyển hàng hoá.Tìm kiếm và mở rộng thị trường để kịp
thời đáp ứng các nhu cầu về sản phẩm của công ty.
+ Các phân xưởng sản xuất bao gồm :
- Phân xưởng Cơ Khí 1: có 89 công nhân và nhân viên kỹ thuật, quản lý,
phục vụ nhiệm vụ chủ yếu cung cấp các sản phẩm trục khuỷu xe máy.
- Phân xưởng Cơ Khí 2: có 53 công nhân và nhân viên kỹ thuật đang làm việc
chủ yếu gia công cơ khí các sản phẩm phụ đầu vào cho các Phân xưởng khác như
CK3 xưởng này chủ yếu làm kìm xuất khẩu,.. (xuất nội bộ)
- Phân xưởng Cơ Khí 3: gồm có 47 công nhân và bộ phận quản lý phân xưởng
chủ yếu gia công cơ khí tiếp và chuyển cho xưởng CK4,....
- Phân xưởng Cơ Khí 4+Cơ Khí 5 : gồm có: 127 công nhân, trong đó 8 cán bộ
quản lý và nhân viên đang làm việc. Được chia làm hai ca công việc chủ lắp lò xo
kìm+mài via .
- Phân xưởng Cơ Khí 6 + Xưởng cơ điện có 126 công nhân và bộ phận quản
lý phân xưởng. Nhiệm vụ của phân xưởng này là cắt phôi và gia công chi tiết hàng
cơ điện để phục vụ sửa chữa.
- Phân xưởng Cơ Y cụ có 121 công nhân và bộ phận quản lý phân xưởng.

Nhiệm vụ chính của phân xưởng này là chuyên gia công sản xuất sản phẩm y tế .
- Phân xưởng Mạ có 21 công nhân, nhiệm vụ chính của phân xưởng này là mạ
sản phẩm trên dây truyền mạ.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
10
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
- Phân xưởng Đánh bóng có 46 công nhân cán bộ kỹ thuật và nhân viên quản
lý phân xưởng chuyên Đánh bóng sản phẩm.
- Phân xưởng Mài dao có 9 công nhân chuyên làm công tác phục hồi dao cụ.
- Phân xưởng Rèn có 162 công nhân cán bộ kỹ thuật và nhân viên quản lý
phân xưởng chuyên tạo phôi phục vụ cho toàn công ty.
- Phân xưởng Nhiệt luyện có 24 công nhân cán bộ kỹ thuật và nhân viên quản
lý phân xưởng chuyên nhiệt luyện hàng cơ khí cầm tay.
- Các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm: Tổ bao gói có 40 công nhân, chuyên
bao gói sản phẩm để nhập kho thành phẩm.
*****
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong đơn vị
Tất cả các công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đều cần một
bộ phận chức năng với nhiệm vụ ghi chép, hạch toán và kiểm tra các nghiệp vụ
diễn ra hàng ngày. Đó chính là nhiệm vụ của Bộ máy kế toán . Không những thế
bộ phận này còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin nhanh nhất, chính xác nhất, thích
hợp nhất để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy để quá trình
kinh doanh diễn ra ổn định và phát triển, các công ty cần tổ chức bộ máy kế toán
hợp lí, phù hợp với phong cách quản lí, tính chất và ngành nghề kinh doanh của
mình.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh trang thiết bị

y tế, nên công tác tổ chức kế toán phải đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động
kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
11
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
1.2. Sơ đồ tổ chức kế toán tại đơn vị
Trong đó:
+ Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trong bộ
máy kế toán. Kế toán trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Tổng giám đốc
công ty phân công. Cụ thể là:
• Công tác kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh, triết lí, phong
cách quản lí và khả năng tài chính của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn có
nhiệm vụ phân công công việc cho các kế toán viên phù hợp với khả năng trình độ
của họ.
• Công tác kiểm tra:
Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện và kết quả công việc của
các kế toán viên. Đồng thời tiến hành đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn công việc.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG


THANH
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
VẬT

KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
THỦ
QUỸ
12
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
• Công tác thuế và quyết toán thuế
Định kì, Kế toán trưởng sẽ nhận và kiểm tra bảng kê thuế do kế toán tổng hợp
lập.Thực hiện đầy đủ trách nhiệm với cơ quan thuế. Hết năm tài chính, Kế toán
trưởng tiến hành duyệt quyết toán thuế sau đó thì trình lên Chủ tịch- Tổng giám
đốc công ty.
• Công tác phân tích hoạt động kinh doanh
Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra tình hình thực hiện hệ thống kế hoạch tài
chính. Hàng tháng, quý, năm Kế toán trưởng tiến hành phân tích hoạt động kinh
doanh tại công ty.

+ Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng và điều hành công
việc khi kế toán trưởng vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
các quy định chung về chế độ, thủ tục và chứng từ kế toán, theo dõi tình hình tăng,
giảm TSCĐ, trích khấu hao, theo dõi đối chiếu tổng hợp công nợ của khách hàng,
các nhà cung cấp, tổng hợp và kê khai thuế, các khoản phải nộp NSNN, kê khai
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ.
+ Kế toán thanh toán: giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài
chính của đơn vị, ghi chép và phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động của các
tài khoản vốn bằng tiền, ghi chép tổng hợp và kế toán chi tiét các khoản tiền vay,
các khoản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Kế toán ngân hàng: có chức năng giao dịch với ngân hàng theo dõi công nợ
với ngân hàng và tình hình thanh toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng
nhập khẩu.
+ Kế toán tiền lương: tính lương và BHXH phải trả cho người lao động, ghi
chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
+ Thủ quỹ: có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp
lệ trước khi thu hoặc chi, thủ quỹ thực hiện việc vào sổ quỹ tiền mặt và hàng ngày
phải đối chiếu với kế toán quỹ tiền mặt.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán: các kế toán viên trong
phòng chịu sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, phải thực hiện đúng chức
năng, và nhiệm vụ được phân công. Và có trách nhiệm báo cáo tình hình công việc
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
13
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
định kì hoặc đột xuất lên kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp. Bên cạnh đó, các
kế toán viên phải phối hợp công việc với nhau thật nhịp nhàng để đảm bảo hiệu
quả công việc. Giữa các phần hành có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo
tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và ghi chép. Từ đó tạo điều
kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng và phát hiện những sai sót để có
biện pháp sửa chữa kịp thời.

2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
2.1. Các chính sách kế toán áp dụng
2.1.1. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
2.1.2. Chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: với số vốn sau khi chuyển đổi là 21 tỷ đồng quy mô
cả về vốn và đội ngũ lao động là khá lớn, vì vậy Công ty áp dụng Chế độ kế toán
theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung. đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép
theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với
khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn
phù hợp. Trình tự ghi sổ kế toán theo đó được trình bày như sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN EFECT 2.0
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
14
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.3. Các chuẩn mực và chính sách kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng theo quy định của các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đã ban
hành cũng như các thông tư hướng dẫn thực hiện các Chuẩn mực kế toán như
Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính hướng
dẫn Chuẩn mực kế toán đợt 1, Thông tư 105/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2003

hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán đợt 2, Thông tư 23/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2005 hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán đợt 3…
2.2. Một số chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty cụ thể như sau:
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản tương đương tiền: Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo.
- Nguyên tắc ghi nhận áp dụng:
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
15
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các

chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
- Những chi phí không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho:
+ Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do mua hàng
không đúng quy cách, phẩm chất
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản hàng tồn kho phát sinh
trong quá trình mua hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
16
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
2.2.3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
- Nguyên tắc ghi nhận:
Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản ngắn hạn.
+ Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên một chu kỳ sản
xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn.

- Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu có khả năng không được khách hàng thanh toán đối với các
khoản phải thu tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trong kỳ, Công ty chưa lập dự
phòng phải thu khó đòi.
2.2.4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi
nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên quan
khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong
đó:
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá
trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí
trước bạ (nếu có)
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
17
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí
xây dựng, chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được
ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 10 năm
Máy móc, thiết bị 03 – 12 năm
Phương tiện vận tải 10 – 30 năm
Thiết bị văn phòng 03 – 10 năm
Các tài sản khác 07 – 16 năm
Quyền sử dụng đất có kỳ hạn 20 năm

Phần mềm kế toán 03 năm
2.2.5. Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
Các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì được
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh
từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn
phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý.
2.2.6. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay tại
thời điểm báo cáo, nếu:
+ Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh được phân loại là nợ ngắn hạn.
+ Có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh
được phân loại là nợ dài hạn.
+ Tài sản thừa chờ xử lý được phân loại là nợ ngắn hạn
+ Thuế thu nhập hoãn lại được phân loại là nợ dài hạn.
2.2.7. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
18
GVHD: TS Nguyễn Nam Thanh Báo cáo kiến tập
Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán được kế toán
theo phương pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên
kết phát sinh sau ngày đầu tư thì được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Các khoản được chia khác (ngoài lợi nhuận thuần) được coi là phần
thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.
Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo cáo, nếu:
+ có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó được coi là tương đương tiền.
+ có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh được
phân loại là tài sản ngắn hạn.

+ có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân
loại là tài sản dài hạn.
Dự phòng giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch
giữa giá gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị
trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng.
2.2.8. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ chi phí phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ
các điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa), bao gồm các
khoản tiền vay, phân bố các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái
phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
2.2.9. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số
Hoàng Minh Thái Lớp: Kiểm toán 47B
19

×