Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán tổng hợp tại Công ty sản xuất XNK Dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.46 KB, 46 trang )

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Khái niệm bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.1.1 Khái niệm bán hàng và bản chất quá trình bán hàng.
Bán hàng là bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá do
Doanh nghiệp mua vào.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời
đã thu được tìên của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình
trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt
động kinh doanh.
Thị trường hoạt động kinh doanh là thị trường phải thoả mãn đồng
thời điều kiện sau:
+ Các sản phẩm đựoc bán trên thị trường có đặc tính tương đồng
+ Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất cứ lúc nào
+ Giá cả được công khai
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu các tổ chức kinh tế
khác, các cá nhân bên ngoài Công ty, Tổng công ty hoặc Tập đoàn sản xuất
gọi là bán cho bên ngoài.
Khi tiến hành giao dịch Doanh nghiệp với bên ngoài sử dụng tài sản
thì doanh thi được xác định bằng giá trị thích hợp.
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của các Doanh gnhiệp,, góp phần tăng vốn chủ sở hữu như: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh. Doanh thu thuần xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu


hoặc sẽ thu được, nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng hoá bị trả lại và các loại thuế bao gồm:
thuế TGGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu .
+ Chiếc khấu thương mại là khoản Doanh thu bán giảm giá niêm yêts
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do háng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị trường.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.3.Thời điểm ghi nhận doanh thu
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, từ người bán sang người mua hay thời điểm người mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền cho người bán.
Có 5 tiêu chuẩn ghi nhân doanh thu.
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi íh gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
2
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
1.2 Phương thức xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Khái niệm:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một ký kế toán.
1.2.2. Công thức xác định kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
- {
Giá vốn
bán hàng
+
Chi phí
bán hàng
}
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động bán hàng có liêna quan đến nhiều khách hàng khác nhau,
Doanh nghiệp có thế áp dụng nhiều phươnh thức bán hàng và các phương
thúc thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bàn
hàng, chiếm lĩnh thị trường và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng
vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Nắm vững sự vận động của thàng phẩm, vật tư,. Hàng hoá trong quá
trình bán về các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm, vật tư,
hành hoá,. Cũng như tình hình tổng quát.
3
- Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn
đốc thu hồi kịp thơì các khoản nợ phải thu của khách hàng.
- Doanh thu cần phải tính toác, xác định và phản ánh đúng đắn kết quả
kinh doanh của từng hoạt động.
Để quản lý chặt chẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động

khác, tiến hanh phân phôí kết quả kinh doanh đảm bẩócc lợi ích kinh tế, kế
toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động từng loại hàng hoá về các mặt
số lượng, quy cách , chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng
mặt hàng, từng hoạt động.
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong Doanh nghiệp,
phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử
dụng thông tin liên quan, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán
hàng, kết quả kinh doanh.
4
1.4. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng.
1.4.1. Các tài khoản kế toán sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
Nợ Có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp của
hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại giảm giá
hàng bán đã bán kết chuyển cuối kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.

Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hnàg và cung cấp dịch vụ
vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 512- Doanh thu nội bộ
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
trong nội bộ Doanh nghiệp.
5
TK512 chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu bán
hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu đựoc do bán hàng hoá, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty…
Kết cấu
Nợ Có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thúê
GTGT tính theo phương pháp trực
thuộc trực tiếp phải nộp của hàng
bán nội bộ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
bán hàng kết chuyển cuối kỳ.
-Trị giá bán hàng bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển daonh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào TK 911 để xác định kết quả

kinh doanh
Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn
vị thực hiện trong kỳ hoạch toán.
TK 513 – Hàng bán bị trả lại
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao dịch vụ
đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do vị phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị mấy, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Kết cấu
6
Nợ Có
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hàng hoặc
tính trử vào nợ phải thu của khách
hàg về số sản phẩm hàng hoá đã bán
ra.
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào bên nợ TK 511 hoặc 512 để xác
định doanh thu thuần trong thời kỳ
kế toán.
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá bán thực tế phát sinh trong thời kỳ
kế toán.
Kế cấu
Nợ Có
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho người mua
Kết chuyển các khoản giá bán hàng
bán vào bên nợ TK 511 hoặc 512
TK 157 – Hàng gửi đi bán
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến

cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu:
Nợ Có
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã
gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại
lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được thanh
toán
- trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả
lại.
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá
7
- Kế chuyển cuối kỳ giá trị hàng hoá
, thành phẩm đã gửi đi bán được
khách hàng chấp nhận thanh toán,
Số dư: Trị giá hàng hoá , thành
phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.`
thành phẩm đã gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán
đầu kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã cung cấp, giá thanh sản xuấy của sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ.

Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ
bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Kết cấu:
Nợ Có
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thị trong thời kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung cố định vượt trên mức
bình thường không đựoc tính vào
giá trị hàng tốn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
- Phản ánh khoản nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
- Kết chuyển giá vồn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
8
gây ra
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự
chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường giá không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số

dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
dự phòng năm trước
1.4.2. kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
+ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho của Doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người
mua Doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người
mua, giá trị của háng hoá đã được thực hiện, vì vậy quá trình đã bán hoàn
hành doa
nh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(1) – Giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng
(2) – Ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111, 112 - Số bán chịu cho khách hàng
9
Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
+ Các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu thương mại chấp nhận cho
khách hàng được hưởng (nếu có)
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155 – Thành phẩm

Nợ Tk 157 – hàng gửi đi bán
Nợ TK 911 – Xác định kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không thể bán
được hoặc sửa chữa được)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
(4) Cuồi kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần của hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Có TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
(5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
10
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp
Giải thích:
(1) Giá gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ bán
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(3) Các khoản giảm trừ
(4) Kết chuyển toàn bộ các khoản trừ doanh thu
(5) Kết chuyển doanh thu thuần
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán
đúng giá hưởng hoa hồng
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho Doanh
11
TK 155,154 TK 632 TK 911

TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
(1) (6) (5) (2) (3)
TK 33311
nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng gá bán
hàng đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy
định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao
đại lý phải nộp cho NSNN, bên nhận dại lý không phải nộp thuế
GTGT trên hoa hồng được hưởng .
Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng)
(1) Giá gốc chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi kế toán
căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán.
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 155, 154
(2) Căn cư vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do ác
đại lý hưởng hoa hồng gửi.
(2.1) Chi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng
đã bán.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
(2.2) Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
12
Có TK 111, 112, 131, 1388 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại

Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 111, 112 - Số phải trả cho khách hàng
Có TK 131- Khoản trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thông báo
cho khách hàng.
+ Trường hợp hàng bán bị trả lai
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 – Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
1.5.3 Bán hàng:
Phương pháp bán hàng hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hướng
hoa hồng là phương pháp bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. bên
nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Kế toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Kế toán bên giao đại lý ( chủ hàng)
(1) Giá gốc hàn chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán
Nợ 157: hàng gửi đi bán
13
Có TK155, 154.
(2) Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán cho các
đại lý hưởng hoa hồng gứi.
(2.1) Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán
Nợ 131
Có 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 5311: thuế GTGT đầu ra.
(2.2) Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã đi bán

Nợ 632: giá vốn hàng bán
Có 157: hàng gửi đi bán
(3) Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hàng hoá phải cho
bên nhận bấn đại lý, ký gửi kế toán ghi.
Nợ 641 - Chi phí bán hàng
Có 131:
14
Giải thích:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
(2.1) Trị giá nhận doanh thu của hàng gửi bán.
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý.
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần .
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Kế toán bên nhận đại lý.
Khi nhận được hàng để bán căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế
kế toán ghi nợ TK 003 hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi
Khi xuất hàng hoặc trả lại không bán được bên giao nhận đại lý , kế
toán ghi sổ co TK 003 hàng hoá nhận ký gửi bán1.
(1) Căn cứ vào hđ GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên
quan kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng.
Nợ TK 331 phải trả cho người bán
Có TK 511 doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
(2)Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng
Nợ TK 131: số tiền đã thanh toán
15
(1) (2.2) 5 4
TK 154,155 TK 157 Tk 632 TK 911 Tk 511 Tk 131 Tk 641
(2.1) (3)
TK 333

Có 111,112.
Sơ đồ bên nhận đại lý:
TK33
Giải thích:
(1) Giá trị hàng đại lý
(2) Giá trị hàng xuất bại hoặc trả lại cho bên giao nhau
(3) Hoa hồng bán đại lý
(4) Số tiền bán hàng đại lý
(5) Trả tiền bán hàng đại lý
Phương pháp trả chậm trả góp: là phương pháp tiền nhiều lần người
mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận thanh toán trả dần ở các kỳ thu và phải chịu 1 tỷ lệ lãi suất nhất
định.
16
TK511
033
TK131
TK111,112
5
43
2
1
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Giá vốn của hàng xuất kho, phương pháp bán hàng trả chậm, trả
góp.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156
(2.1) Kế toán phản ánh số tiền lần đầu, số tiền cần phải thu doanh thu
bán hàng và lãi trả chậm.
Nợ Tk 111, 112 - Số tiền đã thu lần đầu

Nợ TK 131 - Số tiền phải thu
Có 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 33311: Thuế GTGT phải nộp
Có 3387: DT chưa thu hồi
(2.2) Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng phải trả lại
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng, trả chậm, trả góp từng
lần
Nợ 3387 – Doanh thu chư thu
Có TK – Doanh thu hoạt động
17
Sơ đồ:
Giải thích:
(1) Doanh thu bán hàng
(2) Tổng số tiền còn phải thu của khách
(3) Thuế GTGT đầu ra
(4) Số tiền đã thu của khách hàng
(5) Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách
(6) Định kỳ kết chuyển doanh thu là tiền lãi phải trả
Nợ TK 911 – Xác định kinh doanh ( nếu hàng bị trả lại không
thể bán được hoặc sửa chữa được).
Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán
18
511
(1) (2)
131
33311
(3)
TK 111, 112
(4)

3387
515
(5)(6)

×