Luận văn
Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công trình hạ tầng các xã
đặc biệt khó khăn, miền núi
vùng dân tộc thiểu số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Lời nói đầu
Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu t.Trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng thì
nguồn vốn đầu t lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong
quá trình đó thì sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng,
miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nớc đã có
những chính sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa
các vùng.Nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lợc
đó.
Nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu t xây
dựng công trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng
xa vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến
lợc xoá đói giảm nghèo của nhà nớc.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng
chủ yếu là từ ngân sách nhà nớc nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ
bản nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có
thể nói nguồn vốn đầu t thuộc chơng trình này đã đang và sẽ tạo ra những
động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự
nâng cao trình độ văn hoá ,xã hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa
phơng và lãnh thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu t ,nơi tổng hợp vốn của nhà
nớc về kế hoạch đầu t và trực tiếp thực hiện các chơng trình phát triển
quan trọng của nhà nớc đã tạo điều kiện cho em tiếp cận đợc nội dung của
chơng trình xoá đói giảm nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn
,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy đây là một nội dung rất
quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tàiGiải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t công trình hạ tầng các xã đặc
biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số. Kết cấu nội dung của đề tài
bao gồm:
Chơng I:Khái quát chung về đâù t,nguồn vốn đầu t và nguồn vốn đầu t
công trình hạ tầng
Chơng II:Thực trạng thực hiện chơng trình trong thời gian qua(1999-2004)
Chơng III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu t công
trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn
đè tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phơng và lãnh thổ
thuộc bộ kế hoạch và đầu t các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình tạo
điều kiện cho em,đặc biệt là cô giáo Nguyễn thị Aí Liên là cô giáo đã trực
tiếp tận tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chơng 1
Khái quát chung về đầu t,nguồn vốn đầu t và
nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng
1.1. Một số lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t:
Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt
đợc những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai. Hay nói
cách khác, đầu t là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích
lớn hơn trong tơng lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt đợc có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI
sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc
mọi nơI,không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Đầu t có thể chia đầu t thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Hai loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên, chúng đều có
tác dụng thúc đẩy đầu t phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
- Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu t phát triển - loại hình
đầu t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu t phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Nh chúng ta đã biết, đầu t phát triển chính là hoạt động đầu t tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và
tăng trởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đợc thể hiện ở các mặt
sau :
- Thứ nhất đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, thờng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung cha thay
đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng
tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu t làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản
lợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
- Thứ hai đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi s thay đổi của đầu t dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu t có tác động làm tăng cờng khả năng khoa học và công
nghệ của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con
đờng đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và s cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ tăng
trởng và phát triển kinh tế .
Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan trọng
của đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu
cho bát kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT
1.2.1 Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát
triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong
chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thờng đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nớc, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là
ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ
một khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá
một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham
gia của các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng
góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ
bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất
lớn mà cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong
dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải
là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ
bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn
của dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển
thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân c.
+ Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình
doanh nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ơng và chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
cho nền kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy
động nào có thể làm đợc.
1.2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc
tế, dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc
các nớc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều
hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại
các nguồn vốn nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các
hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
tơng đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là
thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di kèm
các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
tục chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các
ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới
và xu hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng
mại thờng đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát
triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền
kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng
sủa.
* Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận
đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu
t trực tiếp nớc ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc
nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu
t .
* Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua
thị trờng chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những
năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến
cuối năm 1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu
á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học
Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm
là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích
luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa,
nhng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai
khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu
tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi
đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của
khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không
chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực)
mà còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá
trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô
vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải
tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay
nói cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp
ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là
phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính
song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là
ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất
khác. Mặt khác đầu t hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản
xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng
lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế
đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu
vực t nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t
xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi
cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp
tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t.
Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
hoặc tích luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn
đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa
sang cho ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ
phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất
định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và
các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang
cho nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có
thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ
nớc ngoài. Trong trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t
đợc thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích
luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động
vốn đầu t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở
thành một trong những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu
tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện
thặng d tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài
hoặc cho nớc ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế.
1.4.Đầu t công trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng
Công trình hạ tầng là các công trình đợc thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngời nh đi lại
,học hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Đối với các công trình hạ tầng tthuộc các xã đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số gọi chung công trình hạ tầng thuộc
chơng trình 135.Chủ yếu là công trình hạ tầng có quy mô nhỏ với mức vốn
đầu t từ 1 tỷ đồng trở xuống đợc thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù hợp
với khả năng thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa phơng
thuộc chơng trình 135 .Đó là những công trình hạ tầng thiết yếu phịc vụ cho
sản xuất dân sinh góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Vai trò của việc đầu t xây dựng các công trình hạ tầng
1.4.2.Đầu t xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nông thôn nói chung và các xã đặc biệt khó khăn
nói riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thờng là khong có
hoặc có nhng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chơng trình đợc thực hiện
thì cơ sở vật chất đợc cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng
này nói chung thờng suốt ngày làm quần quật thờng không có các điều
kiện để tham gia các hoạt động văn hoá vì thế khi chơng trình đợc đa vào
cuộc sống thì sẽ cải thiện đợc vấn đề này.Mặt khác nó còn giúp các vùng
khó khăn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát triển
kinh tế chung của đất nớc.
Góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến
năm 2000 không còn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn
25%.Các công trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trờng để học
tập,nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân,từ quá trình đó đào tạo ra nguồn
nhân lực cho đất nớc,tạo điều kiện cho nhân dân đợc tiếp thu với các
phơng thức sản xuất mới ,kiến thức khoa học văn hoá xã hội,chủ động vận
dụng các kiến thức trên ghế nhà trờng vào cuộc sống.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Các công trình hạ tầng nh giao thông giúp cho giao thông trên các
vùng khó khăn đợc cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lu kinh tế
giữa các vùng,các miền,các địa phơng từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế
giữa các vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thờng thì ở các xã đặc
biệt khó khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp
nên khi giao thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các hoạt động
khác nh thơng nghiệp trong đó có sự buôn bán các sản phẩm nông nghiệp
.Điều đó làm tăng thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng này.
Các công trình hạ tầng nh điện nó mang ánh sáng văn minh về các
thôn bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng nh tổ chức
các hoạt động về văn hoá Điện giúp cho các hoạt động sản xuất đợc tiến
hành dễ dàng hơnchẳng hạn nh khi áp dụng cơ khí hoá trong sản xuất trong
nông nghiệp thì rất cần các nguồn năng lợng nh điện.Các công trình nh
bệnh viện thì giúp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,điều trị khám chữa bệnh
cho nhân dân,giúp tăng lực sản xuất cho nhân dân.
1.5.Giới thiệu tổng quát chơng trình 135
1.5.1.Sự cân thiết ra đời chơng trình 135
Thực hiện công tác đổi mới dô Đảng cộng sản Việt Nam đè xớng và lãnh
đạo ,với mục tiêu Dân giàu nớc mạnh ,xã hội công bằng dân chủ văn minh
,hơn 10 năm (1986_1998)chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng nhằm đổi mới công tác quản lý nền kinh tế ,giải phóng lực lợng sản
xuất ,khơi dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế ,của mọi
tầng lớp dân c trong xã hội nên đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn .Kinh tế
tăng trởng khá ,đời sống nhân dân đợc nâng cao ,công tác quốc phòng an
ninh ,chính trị và trật tự an toàn xã hội đợc đảm bảo .Tuy nhiên quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trờng đã tạo ra sự
phân hoá giàu nghèo càng gay gắt giữa các vùng các miền ,khu vực giữa các
tầng lớp dân c trong xã hội .Để khắc phục tình trạng này ,Đảng và nhà
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
nớc ta chủ trơng thực hiên chiến lợc phát triển ,tăng trởng đi đôi với xóa
đói giảm nghèo ,thực hiện công bằng xã hội ;u tiên phát triển các vùng
động lực ,các ngành kinh tế chủ chốt ,tạo nguồn thu cho ngân sách ,có tích
luỷ để có điều kiện vật chất hỗ trợ chô vùng khó khăn .Yêu cầu của quá trình
đổi mới là phải có những chính sách hợp lý ,đáp ứng đợc mục tiêu phát
triển của cả nớc ,đồng thời thực hiện công bằng xã hội phải có những chính
sách đặc thù ,phải có nguồn lực hỗ trợ cho các địa phơng nghèo cùng phát
triển .Để thực hiện chơng trình nàythủ tớng chính phủ đã có quyết định
phê duyệt chơng trình mục tiêu chơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo.Đây là một chơng triình quan trọng của đất nớc.
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ đã đợc xác đình trong nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ bảy và lần thứ tám,mục tiêu đề ra là đến hết
năm 2000 tỷ lệ hộ đói nghèo bình quân trong cả nớc xuống còn 10% nhng
đến năm 1998 vẫn còn 17% .Nguyên nhân chủ yếu là do công tác xoá đói
giảm nghèo thực hiện còn nhiều hạn chế,nguồn vốn xoá đói giảm nghèo còn
hạn hẹp,còn quá nhiều các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn khá nhiều,nhiều xã
quá rộng có địa hình khá phức tạp ,dân c tha thớt ,nhiều tập tục lạc hậu
trong sản xuất và đời sống đã làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của
các vùng này.Nhng một nguyên nhân sâu sắc nhất đó là cha có chơng
trình quốc gia và những chính sách đặc biệt hớng tới các vùng này.Để giải
quyết và đáp ứng đòi hỏi đó chính phủ đã ban hành quyết định
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chơng trình phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn(sau này gọi là chơng trình 135).Chơng
trình 135 là chơng trình quốc gia đợc chính phủ ban hành với mụctiêu sử
dụng các nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nớc là chủ yếu,bên cạnh
đó còn tận dụng cũng nh huy động các nguồn vốn khác nhằm sử dụng tối
đa các nguồn vốn cho công tác xóa đói giảm nghèo .Chơng trình bên cạnh
hỗ trợ phát triển kinh tế còn có vai trò xoá bỏ các tập tục lạc hậu trong đời
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
sống hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh nâng cao trình độ văn hoá cho
đồng bào ,giúp đồng bào các vùng này tiếp cận với các phơng thức sản xuất
tiến bộ hơn,giúp đồng bào có điều kiện đẻ phát triển tốt hơn.Từ khi có
chơng trình 135 đến nay nhiều khu vực đặc biệt khó khăn đã đợc hỗ trợ
phát triển sản xuất ,tạo chuyển biến khá căn bản trong tăng trởng kinh tế
,giảm nghèo và phát triển xã hội .Hoạt động chơng trình phải đợc hởng
ứng tích cực từ phía nhân dân cũng nh phối hợp tích cực từ chính quyền địa
phơng các cấp.Hoạt động của chơng trình nhằm ra sự phát triển cân đối
kinh tế giữa các vùng ,các ngành,các địa phơng.Thực tế đó đã bổ sung
tơng đối căn bản lý luận về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.Các công trình
hạ tầng 135 đợc tiến hành công khai dân chủ đợc hội đồng nhân dân xã
quyết định danh mục,quy mô thứ tự u tiênđầu t và khả năng huy động
nguồn lực tại xã để xây dựng công trình nên đã nâng cao đợc vai trò của
ngời dân trong việc thực hiện dự án.Các dự án sẽ đợc thiết kế theo phơng
pháp mới là trao quyền cho cấp xã và cộng đồng tự quyết định.Theo phơng
châm dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra.
1.5.2.Cơ sở lý luận và phơng pháp luận
* Quan điểm chỉ đạo
- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển đất nớc đã
đợc khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng là đảm bảo phát triển hài
hoà giữa tăng trởng với công bằng xã hội, từ đó hệ thống chính sách phát
triển đã đợc hoạch định trên những quan điểm đẩy mạnh tăng trởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá
trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cẩ khâu phân phối hợp lý
t liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện
cho mọi ngời đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
Tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
mạnh và tiềm năng cảu mỗi vùng để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và
liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế, xã hội mạnh mẽ của cả
nớc. Kết hợp phát triển có trọng điểm với phát triển toàn diện các vùng
lãnh thổ, giảm bớt sự chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trởng giữa các
vùng, điều tiết một phần tích luỹ từ nền kinh tế để hỗ trợ cho vùng khó khăn.
Vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu căn cứ cách mạng đợc
xác định là địa bàn còn nhiều khó khăn nhất cần đợc hỗ trợ, nhằm tạo điều
kiện ban đầu để các vùng đó từng bớc vơn lên, hoà nhập với cả nớc cùng
phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội đợc thể hiện trên mọi phơng diện,
trong đó việc tạo cơ hội cho mọi tầng lớp dân c thuộc mọi dân tộc có điều
kiện tham gia vào quá trình phát triển là hết sức cần thiết, thể hiện trên các
mặt: đợc bình đẳng trong việc đầu t phát triển hạ tầng, hỗ trợ sản
xuất,phát triển kinh tế, văn hoá, giải quyết vấn đề xã hội, cải thiện cuộc sống
của đồng bào các dân tộc, đợc trực tiếp đóng góp công sức, vật lực của
mỗi ngời, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng thôn xóm cho xây dựng quên hơng
mình; đợc đào tạo nâng cao kiến thức sản xuất, tổ chức cuộc sống, nâng cao
năng lực mọi mặt cho cán bộ và ngời dân trong vùng; giúp họ tham gia sản
xuất hàng hoá để trao đổi với bên ngoài; đợc cung cấp thông tin về thị
trờng, giá cả, định hớng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đợc tiếp cận
với các dịch vụ xã hội khác.
Vùng ĐBKK miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong lịch sử đấu tranh
cách mạng của dân tộc. Từ xa xa, các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại
xâm đều lấy vùng sâu, vùng xa làm căn cứ; trong kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, vùng này tiếp tục đợc dùng làm căn cứ, làm an
toàn khu, đồng bào các dân tộc trong vùng đã hết lòng ủng hộ cách mạng,
ủng hộ kháng chiến, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Sau khi chiến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
tranh kết thúc, đất nớc rơi vào khó khăn mới nên cha có điều kiện hỗ trợ
cho các vùng này, nay cần đợc đền đáp lại một cách xứng đáng. Vì vậy, đây
là đối tợng và phạm vi đầu t của Chơng trình 135.
*. Mục tiêu phát triển của các vùng lãnh thổ
Dựa trên cơ sở định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của cả
nớc trong các kỳ Đại hội Đảng, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định về
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm đối với các vùng đô thị, vùng
kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp và vùng nông nghiệp hàng hoá; nhìn
chung các vùng trên có nhiều điều kiện thuận lợi và có định hớng rõ ràng,
vấn đề đặt ra là tạo điều kiện thu hút nguồn lực để đảm bảo chất lợng và tốc
độ phát triển. Riêng vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là địa
bàn có nhiều khó khăn, là vùng ít có cơ hội thuận lợi, khó huy động nguồn
lực nên cần đợc Nhà nớc u tiên đầu t, tạo điều kiện hỗ trợ ban đầu, để:
- Trớc mắt thực hiện chơng trình XĐGN, việc làm, tạo thu nhập
nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Từng bớc tăng khả năng khai thác các lợi thế và nguồn lực tại chỗ
giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo bớc đi ban đầu để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu t.
Việc lựa chọn những đại bàn xung yếu, những lĩnh vực u tiên để hỗ
trợ phát triển là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội khu vực này.
1. Sự hình thành các khu vực phát triển ở các xã miền núi, vùng dân
tộc thiểu số nớc ta trớc khi có chơng trình 135
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới (1986 - 1997), tình hình
kinh tế - xã hội miền núi và vùng dân tộc thiểu số ở nớc ta đã đạt đợc
những tiến bộ đáng kể, đến cuối năm 1996 đã hình thành 3 khu vực phát
triển với trình độ khác nhau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
- Khu vực I: gồm các khu trung tâm đô thị, các thị trấn, các khu công
nghiệp: có 806 xã, phờng; 1.068.845 hộ với 5.275.369 ngời, chiếm tỷ lệ
39,02% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nét nổi bật của khu vực này là kinh tế hàng hoá phát triển khá, là vùng
động lực phát triển chính của các tỉnh, huyện miền núi; GDP bình quân đầu
ngời có địa phơng đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nớc. Cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội đã đợc xây dựng tơng đối đồng bộ, bớc đầu phục vụ
tốt sản xuất, đời sống đồng bào. Trình độ dân trí, đời sống văn hoá - xã hội
cộng đồng khá tiến bộ.
- Khu vực II: là khu vực đệm giữa khu vực I (đô thị) với khu vực III
(vùng sâu, vùng xa); có 1.737 xã, phờng; 1.516.005 hộ với 7.764.202
ngời, chiếm tỷ lệ 44,18% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nhìn chung kinh tế khu vực này phát triển chậm, sản phẩm hàng hoá
ít; GDP bình quân đầu ngời chỉ bằng 70% mức bình quân chung cả nớc;
sản xuất nông lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, một bộ phận dân c còn phát
rừng làm rẫy, khả năng tái du canh du c và tái trồng cây thuốc phiện còn
nhiều; đời sống kinh tế tuy đã đợc cải thiện nhng thiếu bền vững. Số hộ
đói nghèo chiếm tỷ lệ cao (20-50%). Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã đợc
xây dựng nhng cha đồng bộ hoặc còn tạm bợ, cha phục vụ tốt sản xuất,
đời sống đồng bào. Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống văn hoá -xã hội
cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế so với khu vực I.
- Khu vực III: gồm 1.557 xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
biên. Vùng căn cứ kháng chiến; có 799.034 hộ với 4.533.598 ngời, chiếm
tỷ lệ 25,8% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội rất
yếu kém (còn 672 xã cha có đờng ô tô đến trung tâm xa) - nhiều nơi thiếu
đất canh tác nông nghiệp, thiếu nớc sinh hoạt nghiêm trọng. Sản xuất còn
mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát, đốt rừng làm rẫy, sống du canh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
du c hoặc định c nhng còn du canh Số hộ đói nghèo chiếm trên 60%.
GDP bình quân đầu ngời chỉ bằng 31% mức bình quân chung cả nớc.
Trình độ dân trí rất thấp, số ngời mù chữ, thất học chiếm trên 60%. Đời
sống văn hoá - xã hội cộng đồng chậm cải thiện, thiếu thông tin liên lạc,
truyền thanh, truyền hình nhiều nơi cha đến dân Tuy nhiên, khu vực này
lại có vị trí rất quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và là vùng đầu nguồn
của các con sông lớn nên có vai trò to lớn bảo vệ môi trờng sinh tái của cả
nớc.
Để tạo điều kiện cho các khu vực khai thác lợi thế của mình, đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, góp phần tích
cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần xác định
đúng cơ chế đầu t và có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp với điều kiện
và trình độ của từng khu vực.
*. Cơ chế đầu t đối với từng khu vực
- Đối với khu vực I: Cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp tục phát
triển với nhịp độ cao hơn hoặc bằng mức bình quân chung cả nớc, phát huy
vai trò vùng động lực, thúc đẩy ở các vùng phụ cận phát triển, làm đầu mối
giao lu với các vùng khác trong nớc và với nớc ngoài. Cơ chế đầu t thích
hợp với khu vực là tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng, sử dụng vốn
vay trong nớc và nớc ngoài để phát triển là chính. Nhà nớc hỗ trợ chủ yếu
cho việc hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã có, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao cho sản xuất và đời sống của dân c trong vùng.
- Đối với khu vực II: Tuy có nhiều tiềm năng phát triển nhng trớc
mắt còn nhiều khó khăn, hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tích cực
của Nhà nớc, kết hợp với các nguồn lực từ cộng đồng để xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn vốn trong dân và
vốn tín dụng Nhà nớc cho vay với lãi suất u đãi, giúp đồng bào khai thác
lợi thế của địa phơng, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
cây đợc dợc liệu, phát triển chăn nuôi hình thành vùng nguyên liệu có
khối lợng sản phẩm hàng hoá ngày càng lớn và đa dạng, tạo nguồn thu nhập
để xoá đói giảm nghèo, thực hiện định canh định c và bỏ trồng cây thuốc
phiện một cách bền vững.
- Đối với khu vực III: đây là khu vực có nhiều khó khăn nhất, trình độ
phát triển thấp kém nhất, đòi hỏi Nhà nớc phải tập trung đầu t một cách
đồng bộ theo chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn
huyện-xã. Các ngành, các cấp phải tăng cờng đi sâu chỉ đạo chặt chẽ việc
thực hiện các chơng trình lồng ghép trên địa bàn đảm bảo đa lại lợi ích
thiết thực cho đồng bào. Những nơi cơ sở quá yếu phải có cán bộ tăng cờng
đến công tác trực tiếp hớng dẫn đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo và
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh.
* Những nhiệm vụ cơ bản về phát triển vùng ĐBKK
- Bố trí lại sản xuất
Bố trí lại sản xuất là một trong những nhiệm vụ cơ bản thúc đẩy sản
xuất, cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ
này phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phơng, phải lấy
hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, phải phát huy mọi nguồn lực trong dân c để
bố trí lại sản xuất, sắp xếp quy mô và cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của những vùng khó khăn một cách hợp lý. Trên thực tế, việc
ổn định đời sống đồng bào các xã khu vực III và các thôn bản ĐBKK của xã
khu vực II chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nhằm tăng thu nhập cho
ngời lao động thông qua biện pháp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
biện pháp kỹ thuật, kể cả khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân. Vì vậy ở vùng ĐBKK đòi hỏi từng bớc hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Để hỗ trợ phát triển cho các ngành nông lâm nghiệp và từng bớc tiến hành
công nghiệp hoá nông thôn, tập trung nghiên cứu phát triển các cơ sở công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
nghiệp sơ chế quy mô vừa và nhỏ, khai thác các mỏ nhỏ, phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng
hoá cho mọi ngời dân. Nguồn vốn đầu t vào khu vực này chủ yếu từ ngân
sách, tín dụng u đãi và vốn dân c; ở những địa phơng quá khó khăn, trung
ơng xem xét hỗ trợ vốn ngân sách để đầu t hạ tầng kinh tế - xã hội; vốn tín
dụng hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, xoá đói giảm nghèo. Nhà
nớc phải có biện pháp tập trung vốn ngân sách đầu t theo chơng trình
tổng hợp và có sự chỉ đạo chặt chẽ giúp cho khu vực này phát triển mới cơ
hiệu quả.
Quy hoạch bố trí lại dân c thôn bản ở xã ĐBKK
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
1996 - 2010 của từng địa phơng, điều kiện tự nhiên, tính chất đặc điểm của
từng vùng, khả năng đất đai, tập quá từng dân tộc để bố trí lại các cụm dân
c theo phơng châm không gây ra những biến động lớn trong đời sống nhân
dân, điều chỉnh dân c từng bớc để đạt mục đích, yêu cầu tổng thể về sắp
xếp lại sản xuất, ổn định xã hội và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc.
Trong đó quy hoạch phát triển hệ thống giao thông là khâu đột phá, đi trớc
một bớc trong quá trình hình thành các cụm dân c, các thị trấn, thị tứ, các
TTCX, từ đó hình thành và phát triển các vùng kinh tế hàng hoá.
- Trên phạm vi miền núi, việc bố trí dân c phải gắn với việc thực hiện
chơng trình định canh định c theo các dự án ổn định và phát triển, chơng
trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chong trình quốc gia 06/CP và các
chính sách xã hội. Trên quan điểm tận dụng lao động, việc sắp xếp lại các
cụm dân c phải gắn với quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, các cơ
sở chế biến. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng mà phát triển cây trồng,
vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoángm vật liệu
xây dựng, ngành nghề truyền thống với quy mô thích hợp để sản xuất nhiều
sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Đối với các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
vùng biên giới nhiệm vụ an ninh, quốc phòng cần đợc coi trọng hơn. Việc
tạo ra các tụ điểm dân c dọc tuyến biên giới không những có ý nghĩa trong
việc phát triển các ngành kinh tế có lợi, khai thác các nguồn lực sẵn có, nhất
là khai thác các cửa khẩu biên giới, mà còn có ý nghĩa chiến lợc về an ninh
biên giới, mở ra khả năng tăng cờng giao lu văn hoá, phát triển tình đoàn
kết hữu nghị với các nớc láng giềng. Nhiệm vụ quy hoạch lại dân c trớc
mắt đợc triển khai trong khuôn khổ thôn bản của xã ĐBKK, đảm bảo bốn
lợi ích.
+ Đa dân sống phân tán vào hoạt động trong các cộng đồng thôn bản
+ Tiết kiệm đất sản xuất theo quy hoạch
+ Ngăn chặn bọ tội phạm, bọn phản động thù địch lợi dụng hoạt động
gây mất ổn định.
+ Thuận lợi và tiết kiệm cho việc đầu t hạ tầng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
- Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đờng giao thông là nhiệm vụ
hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở miền núi. Nguồn vốn đầu t
làm đờng giao thông do ngân sách Nhà nớc cấp và dựa vào sự đóng góp
của nhân dân. Ưu tiên đầu t nâng cấp và xây dựng các tuyến đờng dọc
biên giới và đờng đến các huyện vùng sâu, vùng xa. Đờng giao thông từ
tỉnh đến huyện và trung tâm cụm xã do Nhà nớc đảm nhận và đảm bảo
thông suốt bốn mùa. Đờng từ trung tâm xã đến các bản làng do dân làm là
chính, Nhà nớc hỗ trợ một phần vật t, xi măng, thuốc nổ, cáp làm cầu treo
dân sinh. Phơng thức quản lý và xây dựng hệ thống đờng ra biên giới, các
tuyến đờng phục vụ an ninh, quốc phòng đã đợc xác định tại Quyết định
số 120/2003/QĐ-TTg ngày 6/11/2003 của Chính phủ.
- Điện lới quốc gia thông suốt đến các tỉnh lỵ, các huyện lỵ, các
TTCX. Đối với những nơi xa xôi hẻo lánh không kéo đợc điện lới thì phát
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.