Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế Toán Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Sơn Hòa Bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.96 KB, 46 trang )

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SƠN
HÒA BÌNH


 Giới thiệu chung về công ty:
-

Tên gọi: Công ty TNHH Sơn Hòa Bình ( Sơn Hondatstone )
Tên giao dịch: Hòa Bình. Paint Co, Ltd.
Tên chủ sở hữu: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng & Kinh Doanh Địa Ốc Hòa
Bình
Tên viết tắt: H.B.P.Co, Ltd
Vốn chủ sở hữu: 500.000.000 đồng.
Trụ sở: 37/5 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP.HCM.
Văn phòng đại diên: 164 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Quận Phú Nhuận,
TP.HCM.
Điện thoại: (08) 9971198
Đại diện : Ông Huỳnh Hữu Tốt – Giám Đốc.
Số đăng ký kinh doanh: 41403000229.
Do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch & Đầu Tư TP.HCM cấp ngày
01 tháng 12 năm 2000.
MST : 0302492460
TKTVVN : Số 01 – 00009511 tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán vật liệu xây doing và trang trí
nội that.
Hình thức kinh doanh: Công ty TNHH Sơn Hòa Bình là một công ty sử dụng
vốn do công ty chủ sở hữu cấp ( Công ty chủ sở hữu là công ty Cổ Phần Xây
Dựng & Kinh Doanh Địa Ốc Hòa Bình )


1.1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN :
1.1.1 Lịch sử hình thành :
 Công ty TNHH Sơn Hòa Bình gọi tắt là H.B.P.Co, Ltd trên cơ sở kế thừa
toàn bộ lực lượng của bộ phận Sơn Đá Hòa Bình – Một nhà sản xuất đá
Hondastone có nhiều kinh nghiệm và đã đưa ra sản phẩm đá Hondastone
chiếm một phần quan trọng trong ngành vật liệu trong nước.


 Trụ sở công ty TNHH Sơn Hòa Bình ( HBP ), thuộc sở hữu của công ty Cổ
Phần Xây Dựng & Kinh Doanh Địa Ốc Hòa Bình ( Hòa Bình Corporation )
được đặt tại: 37/5 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP.HCM
và văn phòng giao dịch tại: 164 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Quận Phú
Nhuận, TP.HCM. Là cơ quan đầu não với 10 cán bộ làm công tác quản lý và
kỹ thuật bao gồm kỹ sư, cử nhân khoa học, cử nhân kinh tế … Riêng đội ngũ
sản xuất đã mạnh dạng đầu tư,nghiên cứu cho ra nhiều loại sơn đá có chất
lượng cao và giá thành phù hợp với thị trường xây dựng và trang trí nội that.
Lực lượng sản xuất được rèn luyện và đào tạo ngày càng có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, với khả năng sáng tạo cùng với tinh thần trách nhiệm đã
cho ra nhiều loại sản phẩm mang tính kỹ thuật cao, đa dạng và phong phú.
 Lực lượng thi công: trước nay đã được tập huấn với các chuyện gia Hàn
Quốc, nay đã cải tiến thao tác cho phù hợp vói điều kiện thi công trong nước,
đã đưa tiến độ công trình ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

 Vài nét về sơn đá Hodastone:
 Công ty Hòa Bình là đơn vị kinh doanh sản phẩm sơn đá Granite với thong
hiệu là Hodastone. Là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam sản xuất được sơn đá
Granite theo công nghệ của Hàn Quốc với nguyên liệu đá lấy từ trong nước
cùng moat số hoá chất nhập ngoại để sau khi sơn ( phun ) sẽ tạo ra bề mặt
với những gai giống đá.

 Có thể nói, nay là vật liệu hoàn thiện tuyệt mỹ & siêu bean, hòa hợp với bất
kỳ kiến trúc nào. Hodastone tạo cho công trình moat dáng vẻ hiện đại, sinh
động xong vẫn giữ được những đường nét cổ kính, trầm mặt của một thời xa
xưa. Hodastone có khả năng bám dính tốt trên bề mặt như: Bêtông, ximăng,
thạch cao, ván ép, gạch…
 Chính vì vậy ngoài lónh vực xây dựng, Hodasnote còn đựơc sử dựng để phun
lên các mặt hàng mỹ nghệ có tính nghệ thuật cao. Sơn đá Hodasnote có 3
loại khác nhau: Hodagranite, Hodasand, Hodatexture.
 Hodagranite: Thường dược chọn trang trí ngoại that do màu sắc chủ yếu từ đá
thiên nhiên và có khả năng chống rêu mốc với vẻ đẹp không khác gì đá hoa
cương, đặc biệt rất hiệu quả khi sử dụng trên các bề mặt cong, tròn cùng với
hoa tiết phức tạp của công trình.


 Hodasand: Có gai mịn tựa sa thạch, màu sắc phong phú, phù hợp với các
công trình có nhiều chi tiết phức tạp như gờ chỉ, phù điêu… đặc biệt còn được
ưu chuộng để phun lên các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu.Hodastone có 2
loại dùng riêng cho nội & ngoại thất.
 Hodatexture: Có gai thô tựa gấm, vân gai đa dạng tùy thuộc vào phương
pháp và sử dụng thi công. Hodatexture được sử dụng rộng rãi cho nội và
ngoại thất với màu sắc đa dạng cửa lớp phủ sơn nứoc tuỳ chọn của khách
hàng. Sản phẩm sơn đá Hodatexture đã được Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu
Chuẩn Đo Lường Chất Lượng Quatest chứng nhận theo tiêu chuan JIS của
Nhật Bản.
1.1.2 Tình hình hoạt động của công ty:
 Được hình thành và đi vào hoạt từ name 1995 do sự đầu tư củ Hòa Bình
Cooporation và sự nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên,
đến nay công ty Sơn Hòa Bình đã có được một số thành tựu đáng khích lệ
như: sản lượng năm sau luôn cao hơn năm trước, được các nhà đầu tư chọn
lựa làm lớp sơn hoàn thiện cho các công trình đồi hỏi chất lượng cao và khối

lượng lớn.
 Sản phẩm sơn đá Hodasonte đã được tặng huy chương vàng tại hội chợ hàng
công nghiệp Việt Nam, huy chương vàng tại hội chợ Địa ốc – Vật liệu xây
dựng và sản phẩm gia dụng lần 2. Cúp vàng thong hiệu ngành xây dựng
HCM, chất lượng sản phẩm tại triển lãm quốt tế VietBuild liên tục từ name
2003 đến nay. Thương gia bình nhọn trên các Doanh Nghiệp mang thong
hiệu Việt uy tín – chất lượng và đỉnh cao là được xét trao chứng nhận thương
hiệu Việt hàng đầu tại V.Topbuild name 2009 vừa qua. Số lượng công trình
thi công sơn đá ngày càng nhiều và được thị trường chấp nhận về tính thẩm
mỹ cũng như về chát lượng kỹ thuật. Đặc biệt những công trình tiêu biểu,
những khách sạn lớn như: Sofitel Plaza, khách sạn Tân Hoàng Cung Huế,
khách sạn Park Hyatt, khách sạn Melia Hà Nội, khách sạn Melinh Point,
khách sạn Đệ Nhất, Lode Hotel Nha Trang… Những cao ốc văn phòng như:
Sài Gòn Center, Sài Gòn View… Những trường đại học như: Rmit Cần Thơ,
Rmit Quận 7, Trường quốc tế ABC. Khu biệt thự Phú Gia, CN7 – CN8, S13,…
ở khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Những công trình mang đậm nét kiến trúc cổ
như: Chùa Vạn Hạnh, Chùa Huê Lâm Bà Rịa Vũng Tàu, nhà thờ Vườn Xoài,
nhà thờ Thánh Gia, nhà thờ Thánh Tam, khu biệt thự An Phú Thảo Điền.


 Công ty đã không ngần ngại đầu tư cải tiến kỹ thuật để cho ra những sản
phẩm tốt hơn. Đội ngũ công nhân viên được rèn luyện, đào tạo ngày càng có
trình độ chuyên môn cao. Với khả năng tìm tòi sáng tạo, nhiều mẫu mã mới,
cùng với tinh thần phục vụ chu đáo đã được khách hàng hài long, ngợi khen
và không ngần ngại giới thiệu khách hàng mới với công ty. Đặc biệt những
khách hàng cũ vẫn duy trì liên hệ và tin tưởng giao thêm nhiều hợp đồng
mới, cụ thể là công trình khách sạn Xanh – Cửa Lò Nghệ An của Ngân Hàng
Bắc Á – Vinh, Tháp Chuông của nhà thờ Vườn Xoài, Văn phòng làm việc tại
khu công nghiệp Sóng Thần 2 của công ty Lâm Đạt Hưng. Một thành tựu mà
Sơn Hòa Bình đạt được hiện nay là đã được công ty Phú Mỹ Hưng lựa chọn

để làm lớp sơn hoàn thiện cho khu biệt thự cao cấp Phú Gia 1 và 2 cùng các
công trình trong hệ thống khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng- Q 7- Tp.HCM.


1.2 QUY TRÌNH CHẾ TẠO SẢN PHẨM CÔNG TY :
1.2.1 Sơ đồ 1:
 Quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm:

BẤT ĐẦU

Mua N.Liệu

Xem xét
yêu cầu
khách hàng

H

P

Kế hoạch
tiếp thị

Đ

N
G

Thiết kế SP


KCS

Khu vật tư
K
H
U

SẢN XUẤT

XỬ LÝ

Phối
chế

Thành
phẩm

HOÁ CHẤT

Hoá đơn bán

Hợp đồ
hànngg
thầu phụ

Hoá đơn
thanh toán
Yêu cầu vật



T
H
À
N
H
P
H

M


1.2.2

Sơ đồ 2:

 Cơ cấu tổ chức bộ máy quảy lý của Công ty TNHH Sơn Hòa Bình – H.B.P.
Co, Ltd:

GIÁM ĐỐC
Quản lý
chất lượng

P.Giám đốc
1_ Thi công

Kế toán /
tài vụ

Dự
toán

hợp
dồng

Đội
thi
công
1

P.Giám đốc
2_ Sản xuất

Kho

Đội
thi
công
2

Đôi
thi
công
3

Tổ xử
lý NL /
bảo trỉ

KCS/Mẫu

Tổ

hoá
chế

Tổ
phối
chế


1.2.3

Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận ( phòng ban ) trong Công ty:

 Giám đốc:
Là người điều hành hoạt động của công ty, là người ra quyết định sau khi
thống nhất cùng với sự tham mưu của các phòng ban, chức năng. Là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Phó giám đốc:
 Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người chịu trách nhiêm
về kế hoạch linh doanh của công ty, chỉ đạo trực tiếp tình hình
của phân xưởng.
 Phó giám đốc thi công: Là người chịu trách nhiêm về các công
trình thi công, từ thao tác phù hợp với điều kiện đến chất lượng
của các công trình.
 Dự toán hợp đồng: Là người trực tiếp ký kết các hợp đồng, các
đơn đặc hàng của khách hàng, nghiên cứu thị trường để đưa các
chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
 Kế toán / Tài vụ:
 Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hoạch toán
phân tích tình hình hoạt động của kinh tế và quyết toán với cấp
trên.

- Lập báo cáo kế toán thống kê theo đúng qui định và kiểm tra sự
chính xác của các báo cáo do các phòng ban khác lập.
-

Hàng tháng kế toán phải báo cáo kịp thời,đúng hạn theo biểu mẫu
của Giám đốc…

-

Tổ chức thực hiện ghi chép phản ánh chính xác các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực hiện các biểu mẫu kế toán hiện hành, chịu
trách nhiệm trước tình hình tài chính của công ty.

 KCS / Maãu:


- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho,
kiểm tra các tiêu chuan vật tư, nguyên liệu mua về cho phục vụ
cho sản xuất.

1.2.4

Thuận lợi và khó khăn:
 Thuận lợi:
- Công ty TNHH Sơn Hoà Bình được thànhg lập trên cơ sở kế thừa toàn
bộ lực lượng của bộ phận Sơn Đá Hòa Bình và được công ty chủ sở
hữu cấp vốn.
-

Mặt hàng sơn đá là moat trong những mặt hàng rất can thiết, nó đáp

ứng nhu cầu sử dụng của thị trường trong nước hiện nay.

-

Lực lượng sản xuất, lực lượng thi công của công ty được đào tạo huấn
luyện có khả năng, kỹ thuật tay nghề cao.

 Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp môt số những khó
khăn sau: Trong nền kinh tế mỡ của, Việt Nam là moat trong các nước
đang phát triển do đó thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước,sản
xuất ngày càng nhiều mặt hàng đa dạng, phong ohú về mẫu mã, chất
lượng ngày càng hoàn thiện. Vì vậy Sơn Đá Hòa Bình chịu nhiều áp
lực cạnh tranh với những công ty khác trong và ngoài nước.
-

Các hoá chất phải nhập từ nước ngoài nên khó khăn về khâu vận
chuyển và dự trữ nguyên vật liệu.


1.3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán:

Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán tại công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp


Kế toán thanh toán

1.3.2

Kế toán chi tiết

Kế toán chi tiết

Thủ quỹ

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
 Kế toán trưởng:
 Là người chịu trách nhiệm chung ở phòng kế toán, lập kế hoạch
làn việc cho phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của giám đốc công
ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trong công việc
điều hành bộ máy kế toán của công ty.




Giúp BGĐ trong công việc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán. Xem xét, kiểm tra việc ghi chép chứng từ, sổ sách kế
toán, điều chỉnh kịp thời những sai sót.



Tính toán các khoản trích nộp ngân sách, trích lập cấp trên, lập
quỹ công ty.




Tiến hành phân tích báo cáo tài chính và kiến nghị cấp trên
những biện pháp xử lý nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 Kế toán tổng hợp:
- Tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán để lập các báo cáo
tài chính theo quyết định của chế độ nhiện hành lên kế toán
trưởng để duyệt. Đồng thời báo cáo cho các cơ quan biết về tình
hình sản xuất kinh doanh. Tiến hành phân tích tình hình tài
chính để cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm đưa ra nhữnh
biện pháp cụ thể trong việc điều hành và quản lý tài chính của
công ty.
 Kế toán chi tiết:
- Kiểm tra các hoá đơn đầu vào hợp lệ. Lập báo cáo theo yêu
cầu của các biểu mẫu cho giám đốc, kế toán trưởng như sau:
- Báo cáo doanh thu vào mỗi cuối tháng.
- Báo cáo chi tiết về các chi phí và tính kết quả kinh doanh lãi
hay lỗ trong tháng.
- Cập nhật số liệu hằng ngày với nội dung sau:
o Sổ chi tiết bán hàng.
o Lập bảng thuế đầu vào, Thuế đầu ra để khấu trừ vào
hàng tháng.
o Theo dõi tài sản cố định tăng hay giảm vào khấu hao.

Kế toán thanh toán:
Theo dõi các công tác thu chi tiền của công ty theo các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, đảm bảo thu chi theo đúng nguyên tắc kế toán.

Kế toán công nợ:
Theo dõi công việc thanh toán cho các nhà cung cấp về các khoản vật tư, thiết

bị, công cụ dụng cụ… mà công ty đã nhận chưa thanh toán tiền haøng.



Kế toán tạm ứng:
Mở sổ chi tiết theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng, ghi chép đầy đủ tình
hình nhận thanh toán tạm ứng, lần tạm ứng dựa trên các chứng từ: giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ có liên quan.


Thủ quỹ:
Báo cáo kịp thời,chính xác, đảm bảo và can đối bean kế hoạch của kế toán
trưởng cho việc thu chi của công ty. Thu đúng, chi đủ, lưu hồ sơ, bảo đảm cất giữ
kỹ tiền của công ty, niêm phong tủ, két sắt trước khi ra về. Có quyện từ chối chi
tiền bất cứ hình thức nào khi chưa có chữ ký của BLĐ xét duyệt.
1.3.3 Hệ thống chứng từ kế toán:
 Hệ thống chứng từ kế toán gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu xuất nhập kho nguyên vật liệu, thành phẩm
- Phiếu yêu cầu vật tư
- Phiếu giao nhận hàng
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Sổ nhật ký chung.
- Phiếu chi tạm ứng
- Hoá đơn mua hàng
- Hoá đơn thanh toán
- Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ
1.3.4 Hệ thống tài khoản kế toán và các biểu mẫu báo cáo tài chính:
 Hệ thống tài khoản:

Là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên,
đơn vị sử dưng hầu hết tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán tài chính của bộ
Tài Chính áp dụng cho doanh nghiệp ban hành, ngoại trừ các tài khoản dùng cho
các doanh nghiệp thong mại.
 Các biểu mẫu báo cáo tài chính:
 Bảng cân đối kế toán:


Là phương pháp kế toán, đồng thời nó còn là báo cáo tài chính
tổng hợp, dùng đơn vị đo lường. Là tiền tệ để phản ánh một
cách khái quát về tình hình tài chính, nguồn vốn vào một thời
diểm nhất định.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp về doanh thu, thu nhập, chi
phí, kết quả về tình hình thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước
và tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn
giảm, được hoàn lại và các khoản phải nộp khác.
 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
 Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh về vịêc sử dụng
dung lượng tiền phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và dự toán được luồng tiền trong
kỳ tiếp theo.


 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
 Là báo cáo hoạt động kinh doanh tác động lên tình hình tài
chính, và tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy
hay kiềm hãm quá trình kinh doanh của công ty.
1.3.5 Hình thúc sổ kế toán và trình tự ghi sổ:

 Hình thức sổ kế toán:
 Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng tại công ty là sổ nhật
ký chung. Nguyên tắc đặc trung cơ bản của hình thức kế toán
nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký
để sổ cái theo dõi từng nghiệp vụ phaùt sinh.


 Trình tự ghi sổ và các mẫu sổ kế toán của hình thức sổ nhật ký chung:

Chứng từ góc

Sổ quỹ

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết


Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
: Ghi đối chiếu

1.4

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT
ĐỘNG NHỮNG NĂM TỚI:
1.4.1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010:
 Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, ta thấy lợi nhuận
tăng lên rõ rệt.
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng so với năm 2009 là:
213.171.209 đồng, doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng so với năm 2009
là: 5.436.222 đồng. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2009
lại giảm 159.801.994 đồng. Vì thế, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm
2011 tăng lên rất nhiều so với năm 2010 tức là tăng 268.753.806 đồng.
 Điều nay chứng tỏ trong năm qua, doanh nghiệp đã có một năm kinh doanh
rất khả quan, lợi nhuận tăng gấp 6,6 lần so với năm 2010. Và với cách quản
lý doanh nghiệp có hiệu quả và hợp lý, chi phí quản lý doanh nghiệp đã
giãm đáng kể, góp phần rất lón đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.4.2 Phương hướng hoạt động trong những năm tới:

 Tiến hành bồi dưỡng, năng cao nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân viên.
Phát triển hợp tác Việt – Hàn, Sản xuất sáng tạo nhiều mẫu mã, chất lượng
cao hơn để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng và cac hợp đồng xây dựng nhằm tăng thêm lợi nhuận cho
công ty, đưa mức long công nhân viên ngày càng cao hơn.


CHƯƠNG 2: PHẦN CHUYÊN ĐỀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH



2.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH :
2.1.1 Doanh thu và các khoản giảm trừ:
 Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
 Khái niệm:
 Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hay
quyền kiểm soát hàng hoá.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu đượ xác định một cách tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng đó.
 Kết cấu:
Bên nợ:
 Thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc bịêt, Thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải tính trên doanh thu bán hàng thực tế.





Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu: giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thong mại.
Cuối kỳ kết chuyển doaunh thu sang Tk 911 xác định kết quả kinh
doanh

Bên có:
 Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản này không có số dư.
 Các khoản giảm trừ:
 Khái niệm:
o TK 521 – Chiết khấu thong mại:
 Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niên yết cho khách
hàng với số lượng lớn.
o TK 531 – Hàng bán bị trả lại:
 Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
o TK 532 – Giảm giá hành bán:
 Là khoản giảm trừ cho người mua hàng hoá kém phẩm
chất hay sai qui cách, lạc hậu thị hiếu.

o TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt:
 Là khoản thuế phải nộp cho nhà nước đánh vào các mặt
hàng chịu thuế.






 Kết cấu:
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Giá trị hàng bán bị trả lại
Giá tri giảm trừ cho khách
Số thuế tiêu thụ đặt biệt của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ



Bên có:
Kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK 511.
 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt dộng tài chính:
 Khái niệm:
Doanh thu hoạt dộng tài chính bao gồm:












Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính.
Thu thập từ cho thuê tài sản cho người khác sử dụng tài sản ( bằng phát minh
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả…)
Cổ tức, lợi tức được chia.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập chuyển nhựơng cho thuê cơ sở hạ tầng.
Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chênh lệch chuyển nhượng vốn.

 Kết cấu:
Bên nợ:
- kết chuyển doanh thu hoạt đồng tài chính thuần sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh, số thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
Bên có:
- Doanh thu hoạt động tái chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư.
 Tài khoản 711 – Thu nhập khác:
 Khái niệm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá TSCĐ đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

- Các khoản thuế được nhà nước hoàn lại.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Thu các nợ phải trả không xác định được chủ.
- Thu các tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ không có trong doanh thu.( nếu có )
- Thu từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật được các tổ chức cá
nhân cho doanh nghiệp.
 Kết caáu:


Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp nếu có tính theo phươnh pháp trực tiếp
với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 đê xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Cá khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

2.1.2 Các chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh:
 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
 Khái niệm:
- Giá vốn hàng bán:
Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm cả chi phí mua
hàng, phân bổ cho hành hoá đã bán ra trong kỳ – đối với DN
thương mại ), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành
và đã xác định là đã tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá
vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Do công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháo kê khai thường xuyên nên TK 632 có kết cấu và
phương pháp hoạch toán như sau:

 Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vốn cua sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không
được tính vào trị giá hàng hoá tồn kho mà phải tính vào giá vốn
của hàng bán của kỳ kế toán.
- Khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí tự xây, tự chế TSCĐ vượt lên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản lập dự phòng năm trước.


Bên có:
- Hoàn thành dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(31/12) khoản chênh lệch giữ số phải lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản lập dự phòng năm trước.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911.
TK 632 không có số dư.

 Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng:
 Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng boá dịch vụ bao gồm:
 Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm tiền long và các khoản
trích theo long của nhân viên bán hàng, nhân viên đống gói

bảo quản sản phẩm, hành hoá, vận chuyển tiêu thụ hàng
hoá.
 Chi phí vật kệu bao bì phục vụ cho việc đống gói sản phẩm,
nhiên liệu để vẫn chuyển sản phâm tiêu thụ, phụ tùng thay
thế cho việc sữa chữa, boả dưỡng TSCĐ của bộ phận bán
hàng
 Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ co bộ phận bán hàng như
các dụng cụ đo lường, bà ghế…
 Chi phí khấu hao TSCĐở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng
hoá ở bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng
như: tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ, hoa hồng trả cho đại lý và các đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu


 Chi phí bán hàng bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho bộ
phận bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá,
chi phí chào hàng quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận
bán hàng, chi phí tổ chức bộ phận bán hàng, chi phí bảo
hành sản phẩm.
 Kết cấu:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có)
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911
để xác định kết quả kinh doanh hoặc bên nợ của TK 1422
– chi phí chờ kết chuyển.

 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Khái niệm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hpạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý điều hành
chung của toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền long và các khoản phụ cấp
ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
 Chi phí vật liệu phục vụ cho việc quản lý.
 Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp:
nhà văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng.
 Thuế, phí lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản lệ
phí khác.
 Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi.



×