Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, 15 vào kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong mô hình doanh nghiệp kinh doanh xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.37 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau khi hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sau khi ra nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới đồng thời
cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới.Trên con đường hội nhập, mỗi
hoạt động, mỗi ngành, lĩnh vực đều đang gắng hết sức mình, nỗ lực đóng góp vào sự
thành công chung của đất nước.Trong đó thì lĩnh vực xây dựng cơ bản mà cụ thể là
hoạt động xây lắp cũng không phải là ngoại lệ.Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản là
hoạt động đóng một vai trò quan trọng và chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu nền
kinh tế, đồng thời đây cũng là hoạt động hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này có những nét đặc thù riêng và có những sự khác
biệt đáng kể so với các ngành sản xuất khác. Do vậy xét trên phương diện kế toán tài
chính thì chính điều đó đã chi phối trực tiếp đến nội dung và phương pháp kế toán
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói riêng và hoạt động xây
dựng cơ bản nói chung. Mặt khác do hoạt động xây lắp có tính đặc thù riêng như vậy
nên việc hạch toán và ghi nhận kêt quả sẽ có những nét riêng biệt cần chú ý. Do vậy,
việc nghiên cứu đề tài: “ Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, 15 vào kế toán doanh
thu tiêu thụ sản phẩm trong mô hình doanh nghiệp kinh doanh xây lắp” nhằm làm
rõ hơn cách xác định chính xác doanh thu, chi phí phát sinh của hoạt động xây lắp
theo hợp đồng xây dựng đã được ký kết giữa nhà thầu xây lắp và chủ đầu tư( khách
hàng ) tuân theo chuẩn mực kế toán số 15 và việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ các sản
phẩm xây lắp khác tuân theo chuẩn mực kế toán số 14. Chuẩn mực kế toán số 14 “
Doanh thu và thu nhập khác” được vận dụng vào hạch toán doanh thu tiêu thụ các sản
phẩm xây lắp khác của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp được ghi nhận và hạch toán
giống như trong các doanh nghiệp sản xuất khác. Chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp
đồng xây dựng” được vận dụng vào việc hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu – chi phí có liên quan đến công tác xây lắp thông qua hợp đồng
xây dựng, việc ghi nhận đúng và chính xác các khoản doanh thu và chi phí này sẽ làm
căn cứ chính xác để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Với nội dung như vậy đề tài gồm có những phần chính sau đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần 1: Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt nam số 14, 15 vào kế toán doanh
thu tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phần 2: Một số nhận xét về thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hiện nay
PHẦN NỘI DUNG
Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, 15 vào kế toán doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mô hình doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
I. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
1. Đặc điểm sản xuất xây lắp - sản phẩm xây lắp
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất chủ yếu
cho nền kinh tế quốc dân các tổ chức nhận thầu xây lắp giữ một vai trò quan trọng.
Hiện nay ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công từng xí
nghiêp, đội xây dựng…thuộc các thnàh phần kinh tế khác nhau. Tuy các đơn vị này
có quy mô sản xuất khác nhau, hình thức quản lý khác nhau nhưng đều là những tổ
chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác so với
các sản phẩm trong các ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Đối với sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… thì có
đặc điểm là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian xây
lắp kéo dài, trải qua nhiều kỳ kế toán…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro thì phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm
xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận giữa nàh thầu xây lắp với
chủ đầu tư( gái đấu thầu) do đó tính chất hang hoá của sản phẩm xây lắp không được
thể hiện rõ vì tất cả đã có trong hợp đồng xây dựng hay hợp đồng giao nhận thầu,
trong hợp đồng đã quy định rõ giá cả, người mua- người bán sản phẩm xây lắp có
trứoc khi tiến hành xây dựng.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như: xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…thì phải di chuyển đến nơi sản xuất, nơi đặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản phẩm để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó đặc điểm này đã làm cho
công tác kế toán, công tác quản lý, hạch toán tài sản, vật tư, thiết bị trở nên rất phức
tạp do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết làm cho công trình dễ hư hỏng xuống
cấp, công tác quản lý về mặt con người, vật tư, tài sản trở nên khó khăn hơn.
Sản phẩm xây lắp từ khi khi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình( nhà, cầu, đường…). Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau theo từng hạng
mục công trình, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của yếu
tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng
công trình. Đặc điẻm này cũng đòi hỏi việc tổ chức quản lý và giám sát chặt chẽ sao
cho đảm bảo công trinh đúng như thiết kế, dự toán và đảm bảo thời gian hoàn thành
đúng theo tiến độ để có thể đưa vào sử dụng sau khi hoàn thành. Trong điều kiện như
vậy các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình( chủ đầu tư giữ lại một tỷ
lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành mới trả alị cho đơn vị
xây lắp. Thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng, mức 3% giá trị xây lắp đối
với công trình quan trộng của nhà nước và công trình nhóm A, 12 tháng đối với công
trình khác với mức 5% giá trị xây lắp. Tiền bảo hành công trình được tính lãi suất
như tiền gửi ngân hàng.
Bên cạnh việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng theo hợp
đồng đã ký kết thì doanh nghiệp kinh doanh xây lắp còn tổ chức tiêu thụ các sản
phẩm được sản xuất để phục vụ nhu cầu của người mua như: xi măng, gạch, bê tông,
kết cấu, vữa xây dựng, nhà ở, dịch vụ cho thuê nhà ở, các sản phẩm và dịch vụ
khác… Đối với các sản phẩm và dịch vụ này thì không có những đặc điểm mang tính
đặc thù, tuy nhiên đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ khác nhau thì cần có những công
tác tổ chức và quản lý khác nhau, những chính sách tiêu thụ riêng đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ diễn ra thuận lợi và thời gian thu hồi vốn nhanh. Quá trình tiêu thụ các
sản phẩm và dịch vụ này diễn ra giống như đối với các doanh nghiệp sản xuất khác.
2. Đặc điểm kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trong
đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất,
phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình …từ đó hạch toán
chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn
thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp theo một trong các
phương pháp: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
hệ số hoặc phương pháp tỉ lệ.
Xuất pháp từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự
toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất được phân loại theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí sử dụng máy thi công, được thể hịên theo mẫu bảng dự toán chi phí xây dựng.
II. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp
1. Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Tiêu thụ sản phẩm xây lắp hay bàn dao công trình là quá trình mà doanh nghiệp
xây lắp bàn dao khối lượng xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành cho người giao thầu( chủ
đầu tư hoặc khách hàng) theo hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Sản phẩm bàn giao
có thể là các công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc thực hiện ...
đã được thoả thuận trong hợp đồng nhận thầu. Bên cạnh việc bàn giao công trình
theo hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp xây lắp còn có những sản phẩm được sản xuất
để phục vụ nhu cầu người mua( các loại nhà ở, sản phẩm khác...) nên còn phát sinh
quá trình tiêu thụ sản phẩm giống như những ngành nghề khác.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp bởi đây là giai đoạn giá trị sản phẩm được thực hiện mà qua đó doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp kinh doanh xây lắp mới có thể duy trì và phát triển hoạt động cảu mình. Do
đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên khi tiêu thụ sản phẩm(đối với bàn giao công trình
xây lắp) doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải chịu trách nhiệm bảo hànhỉan phẩm
đã được bàn giao, khoản tiền và thời gian bảo hành sản phẩm đươcj ghi trong hợp
đồng giao nhận thầu. Khoản tiền bảo hành được bên A ( bên chủ đầu tư – khách
hàng) giữ lại để thanh toán sau hoặc yêu cầu doanh nghiệp xây lắp nộp vào ngân
hàng khi bàn dao công trình. Kế toán bàn giao công trình phải theo dõi và kiểm tra
chặt chẽ tình hình doanh thu và chi phí phát sinh khi thực hiện quá trình bàn giao
công trình để từ đó xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với các sản phẩm xây lắp khác được xác định là tiêu thụ trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp thì cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất khác thì tiêu
thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực hiện giá trị sản phẩm hàng
hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất sản phẩm để
bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, các khoản chiết khấu thương mại, gảim giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo các phương pháp tính
thuế để xác định doanh thu thuần và cuối năm xác định lẵi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong trường hợp sản phẩm xây lắp
là các công trình hoàn thành bàn giao – Tuân theo chuẩn mực kế toán số 15 “
Hợp đồng xây dựng”
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định doanh
thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phương
pháp thích hợp để xác định phần công việc hoàn thành tuỳ thuộc vào bản chất của
hợp đồng xây dựng.
Khái niệm hợp đồng xây dựng
Theo Chuẩn mực kế toán số 15 thì có thể hiểu “ Hợp đồng xây dựng là văn bản
về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ
thuộc lẫn nhau vầ mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ
bản của chúng”. Hợp đồng xây dựng có thể được thoả thuận để xây dựng một tài sản

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đơn lẻ như: một chiếc cầu, một toà nhà, một con đường, hoặc xây dựng một tổ hợp
các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế, công nghệ, chức
năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng như một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà
máy dệt may...
Hợp đồng xây dựng gồm có 2 loại là hợp đồng xây dựng với đơn giá cố định và
hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm.
Hợp đồng xây dựng với giá cố định là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
chấp nhận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên
một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi có biến động về giá
cả thì mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu được hoàn lại các chi phí được phép thanh toán, cộng thêm một khoản được tính
bằng tỉ lệ % trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản chi phí cố định.
Hợp đồng xây dựng còn bao gồm hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng tài sản như: Hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát, hợp đồng quản lý dự
án và kiến trúc, hợp đồng phục chế hay phá huỷ tài sản và khôi phục môi trưòng sau
khi phá huỷ tài sản.
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo CMKT 15
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Theo CMKT số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
• Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng và.
• các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có
thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng chịu
tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ sảy
ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy doanh thu cảu hợp
đồng xây dựng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.Ví dụ:
• Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu
cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng
được chấp thuận ban đầu.
• Doanh thu đã được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì
lí do giá tăng lên.
• Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng.
• Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho 1 đơn vị sản
phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản
phẩm tăng hoặc giảm.
Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện
theo hợp đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và những
thay đổi khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.Sự thay đổ này chỉ được tính vào
doanh thu của hợp đồng khi.
• Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp nhận các thay đổi và doanh thu
phát sinh từ các thay đổi đó; và
• Doanh thu có thể xác định đựơc một cách đáng tin cậy.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu( ví dụ như hoàn thành sớm hợp đồng...). Khoản tiền
thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
• Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp
đồng.
• Khoản tiền thưởng đó có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng, ví dụ: Sự chậm
chễ do khách hàng gây nên,sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chanh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu

tăng lên từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, cá khoản
thanh toán khác chỉ được tính vào daonh thu của hợp đồng xây dựng khi:
• Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường.
• Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một
cách đáng tin cậy.
Quy định về ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
Theo CMKT số 15 quy định về ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng thì doanh thu và chi phí cuả hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường
hợp sau:
2.2.2.1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng đựơc ước tính một cách đáng
tin cậy thì doanh thu và chi phí có liên quan đến hopự đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính
mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và
số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và
giao cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc hoàn thành và lập
chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ. Phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định bằng nhiều
cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác
định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng
doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp sau đây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỉ lệ % giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.Trong đó những chi phí liên quan
tới phần công việc hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những
chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
Chi phí của hợp đồng liên quan đến các hoạt động trong tương lai như chi phí NVL
đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được dành ra cho việc trong hợp đồng

nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nếu
doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì sẽ dao cho bộ phận kế toán phối hợp với
các bộ phận khác thực hiện. Kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ
sở phần công việc hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận
doanh thu trong kỳ kế toán. Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng
để lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng để đòi tiền, kế
toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thnah toán theo
tiến độ kế hoạch.
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành hoặc tỉ lệ % giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng thì sẽ
dao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
2.2.2.2. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng vơi phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập. Kế toán phải lập
hóa đơn gửi cho khách đòi tiền và phản náh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. Doanh nghiệp xây
lắp có thể lập các ước tính về doanh thu một cách đáng tin cậy khi đã thoả thuận
trong hợp đồng các điều kiện sau:
- Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng
- Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng
- Phương thức và thời hạn thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét để khi cần thiết phải điều chỉnh lại
các dự toán và chi phí của hợp đồng xây dựng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Mặt khác trong chuẩn mực cũng quy định đối với từng loại hợp đồng xây dựng
mà kết quả hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy khi thoả mãn các điều kiện
sau:
- Tổng doanh thu của hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy

- Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng
- Chi phí để hình thành hợp đồng và phần công việc hoàn thành tại thời điểm
lập BCTC được tính toán một cách đáng tin cậy
- Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể được xác định rõ ràng và
tính toán một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế cảu hợp đồng có thể so sánh
được với tổng dự toán
Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Trong trường hợp này tiêu thụ sản phẩm xây lắp cũng chính là việc bàn dao
công trình cho khách hàng hay chủ đầu tư. Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn dao
phải tuân theo đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện , giá cả đã quy định
trong hợp đồng xây dựng. Việc bàn giao, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
giữa đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ: hoá đơn
GTG( hoặc hoá đơn bán hàng nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp), hó đơn này được lập cho từng công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành có
đủ điều kiện thanh toán và là cơ sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư thanh toán
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Tài khoản này sử dụng trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch và dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.
• Hạch toán TK 337 cần tôn trọng một số quy định sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 337 chỉ áp dụng đối với truờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. TK này không áp dụng đối với trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hóa đơn) do nhà thầu tự lập,
không phải chờ khách hàng xác nhận.

- Căn cứ để ghi vào bên có TK 337 là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ
thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn
là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không phải là căn cứ
để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
• Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
- Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang
- Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữ doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây
dựng dở dang
- Số dư bên có: Phản ánh số tiền chệnh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng
xây dựng dở dang
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch
vu, lao vụ mà doanh nghiệp xây lắp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng(đã thực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có. Giá trị của
hàng bán được được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc ghi trên
các chứng từ khác có liên quan.
- Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu tiền ngay( do các
thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đã cung
cấp cho khách hàng
- Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải

quy đổi ra vnđ theo tỉ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá dao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp xây lắp
thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu được ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân: DN kinh doanh xây lắp CKTM, giảm gía hàng bán, cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại( do không đảm bảo về quy cách, phẩm chất đã ghi trong
hợp đồng kinh tế và DN kinh doanh xây lắp phải nộp thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu, thuế VAT được tính trên doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
1 kỳ kế toán.
Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán tài khoản này
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”,
sẽ được làm rõ hơn ở phần sau....cần tôn trọng khi hạch toán,,, Đưa phần này
vào phần sau,
• Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên nợ:
+ Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu thực tế cảu
sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác đinh là tiêu thụ trong
kỳ kế toán
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

×