Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một Số Biện Pháp Nhằm Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thị Xã Vĩnh Long..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.24 KB, 49 trang )

 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
  

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ VAI TRÒ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:

1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Hoạt động Ngân hàng bắt đầu từ rất sớm, khoảng 2000 năm trước Công
nguyên. Lúc bấy giờ, hoạt động Ngân hàng đã được hình thành nhưng chỉ là các
nghiệp vụ thô, đơn giản xảy ra giữa các nhà thờ và các nhà kinh doanh thời đó.
Đến cuối thế kỷ XIX, do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cận đại diễn ra ở châu
u đã ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới, làm phát sinh mạnh mẽ các nhu cầu
về mở rộng sản xuất và phát triển thương mại. Do đó đã thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của hệ thống NHTM ở các nước trên thế giới. Như vậy, NHTM đã ra
đời do sự phát triển của nền kinh tế, nó được hình thành và phát triển một cách
khách quan.
Theo luật NHVN: NHTM là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo Điều 1, Khoản I – Pháp lệnh Ngân hàng ghi: NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ


chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo các định nghóa trên thì NHTM là một doanh nghiệp như các doanh
nghiệp khác nhưng khác cơ bản là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ. Đây là một hình
thức kinh doanh đặc biệt. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ được gọi là Ngân hàng
phải hội đủ 3 yếu tố (nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố thì chỉ được gọi là tổ chức phi Ngân
hàng):
- Nhận tiền gửi của công chúng.
- Cấp tín dụng.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 1


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

Trong quan hệ ngày nay, khi mà sự phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng,
quan hệ kinh tế có tính chất quốc tế thì hoạt động của NHTM không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một nước mà phải mở rộng ra toàn cầu và ngoài hoạt động chính,
Ngân hàng còn tiến hành vô số các dịch vụ khác như giao dịch hối đoái, kinh doanh
vàng, bạc, đá quý… nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng.

1.2. Chức năng cơ bản của NHTM:
1.2.1. Chức năng tạo tiền:
“ Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là khả năng tạo tiền

và huỷ tiền”.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng
và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với Ngân hàng
Trung ương của mỗi nước.
Nhờ hoạt động chuyển khoản trong hệ thống Ngân hàng mà các NHTM đã
tạo ra bút tệ và chỉ tạo bút tệ trong một giới hạn nhất định dưới sự kiểm soát của
NHTW. Quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi, thanh
toán họ và cho vay của NHTM liên hệ và luôn luôn có sự trợ giúp của NHTW.
Chức năng tạo tiền của NHTM chỉ được thực hiện nếu vốn mà NHTM huy
động đã cho vay được và số tiền vay đó phải được luân chuyển trong hệ thống
NHTM.

1.2.2. Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghóa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để thỏa mãn nhu cầu một bên muốn tạm thời vay mượn một khoản tiền nào
đó nhằm sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng (cần tiền nhưng chưa có tiền) và một
bên muốn tạm thời bán quyền sử dụng một khoản tiền để thu lợi (thừa tiền và chưa
có nhu cầu sử dụng đến) thì phải có một trung gian tài chính thực hiện điều này
bằng cách thu nhặt các khoản tiền tệ “đang tạm thời nhàn rỗi” và chuyển nó đến
cho những người có nhu cầu sử dụng. Giữ vai trò trung gian tài chính, NHTM thực
sự là chiếc cầu nối, góp phần tạo lợi ích trọn vẹn cho cả 3 bên: người gửi tiền,
Ngân hàng, người đi vay.
- Đối với người gửi tiền thì họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi bởi lãi suất
tiền gửi mà Ngân hàng trả cho họ. Ngân hàng tạo cho họ sự an toàn về tiền gửi và
cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Đối với người đi vay thì họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu cần vốn của mình một
cách hợp lệ với một lãi suất thấp.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến


Trang 2


 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

- Đối với NHTM, NHTM làm trung gian tài chính để thông qua đó kiếm được
khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Lợi nhuận
đó là cơ sở tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm pháp lý
đối với người gửi tiền và người đi vay, phải hoàn trả tiền gốc và lãi cho người gửi
tiền, và sử dụng tiền gửi đó quyết định cho ai vay.
Như vậy, Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách
khác, nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay.
Cá nhân,
Doanh
nghiệp

nhận tiền gửi

NHTM

uỷ thác đầu tư

cho vay
đầu tư


Cá nhân,
Doanh
nghiệp

1.2.3. Chức năng huy động tiền gửi:
Huy động tiền gửi là chức năng quan trọng của NHTM nhằm tạo điều kiện
cho người gửi tiền có được khoản thu nhập danh nghóa thông qua lãi suất huy động
tiền gửi. Ngân hàng dùng vốn huy động đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp hoặc cá nhân có mục đích mở rộng khả năng sản xuất, phục vụ cho
sinh hoạt hay nhằm mục đích khác.

1.2.4. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phương
tiện thanh toán:
Thực chất chức năng này là NHTM làm thủ quỹ thực hiện các dịch vụ uỷ
thác của khách hàng, tức là Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi
trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Khi NHTM ra
đời và phát triển thì hầu hết các khoản thanh toán chi trả về hàng hoá và dịch vụ
giữa các chủ thể kinh tế (cá nhân, doanh nghiệp) đều chuyển giao cho Ngân hàng
thực hiện, việc thanh toán trở nên tiện lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, mọi quan
hệ thanh toán được thực hiện bằng cách các chủ thể mở tài khoản tại Ngân hàng và
yêu cầu Ngân hàng thực hiện các khoản chi trả hoặc uỷ nhiệm cho Ngân hàng thực
hiện việc thu nhận các khoản tiền trả vào tài khoản của mình.
Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ
thanh toán…) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.

2. NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM:


SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 3


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

2.1. Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng của Ngân hàng được hình thành từ sự đóng góp của
các chủ sở hữu và một phần tích lũy được từ kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh nhưng nó
có vai trò quan trọng vì nó phản ánh sự “giàu có” và vững chắc của Ngân hàng, là
cơ sở khẳng định sức mạnh, vị thế của Ngân hàng đối với các đối thủ khác trong
việc thu hút và duy trì quan hệ với khách hàng. Vốn tự có bao gồm:

2.1.1. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân
hàng do Pháp luật quy định. Tuỳ vào loại hình Ngân hàng mà mức vốn pháp định
được hình thành từ những nguồn khác nhau:
Đối với Ngân hàng Nhà nước thì vốn pháp định do Nhà nước cấp khi thành
lập Ngân hàng.


Đối với Ngân hàng liên doanh thì vốn pháp định do sự đóng góp của Ngân
hàng nước sở tại và Ngân hàng nước ngoài.



Đối với Ngân hàng nước ngoài thì vốn pháp định do Ngân hàng nước
ngoài cấp.




Đối với Ngân hàng cổ phần thì vốn pháp định do sự đóng góp của các cổ

đông.

2.1.2. Các quỹ : như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng… Đây là các quỹ dùng để bổ sung vốn điều lệ.

2.1.3. Vốn khác: là phần lợi nhuận chưa chia, đánh giá lại tài sản…

2.2. Nguồn vốn huy động tiền gửi:
2.2.1. Khái niệm tiền gửi:
Tiền gửi là một loại tài sản nợ của Ngân hàng được hình thành bởi các
khoản ký thác của nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội mà Ngân
hàng được quyền sử dụng cho hoạt động của mình (cho vay, đầu tư…). Ngân hàng
nhận tiền gửi của khách hàng phải có nhiệm vụ hoàn trả cả gốc và lãi, đồng thời
phải cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chuyển ngân theo đúng yêu cầu
của khách hàng gửi tiền.

2.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi:
a. Tiền gửi thanh toán:

SVTH: Mã Thanh Minh Tieán


Trang 4


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

- Khái niệm: Tiền gửi thanh toán là số tiền mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về hàng hóa, dịch vụ, chi trả khác phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng và Ngân hàng phải đáp ứng
kịp thời theo lệnh của khách hàng. Các lệnh của khách hàng thể hiện qua séc, uỷ
nhiệm chi, thẻ thanh toán …
- Đặc điểm:
 Là một bộ phận của nguồn vốn huy động, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
 Là nguồn vốn bị động, Ngân hàng phải chờ khách hàng tới gửi.
 Khách hàng mở tài khoản mục đích chủ yếu là để giao dịch, chứ không
phải là hưởng lãi nên Ngân hàng có thể trả lãi hoặc là không trả lãi, do đó đây là
một nguồn vốn huy động với chi phí thấp, mặt khác Ngân hàng còn có thể thu phí
dịch vụ.
 Đây là bộ phận tiền đang chờ thanh toán, do vậy khách hàng không mất
đi quyền sử dụng nên bất cứ lúc nào có lệnh rút tiền của khách hàng, Ngân hàng
phải đáp ứng đầy đủ. Còn phía Ngân hàng có quyền sử dụng để cho vay, đầu tư
song phải dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
 Bản chất của nguồn vốn này là bất ổn vì khách hàng có thể gửi tiền vào
hay rút ra bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, do sự phát triển của kinh tế xã hội, xu hướng
khách hàng gửi tiền giao dịch tại Ngân hàng ngày càng nhiều làm cho tổng giá trị
giao dịch của Ngân hàng ngày càng tăng, luôn có một lượng tiền lớn tồn quỹ tại

Ngân hàng. Mặt khác, bởi nhu cầu thanh toán, rút tiền của tất cả các khách hàng
diễn ra không đồng thời nên tiền gửi thanh toán cũng có tính ổn định tương đối. Khi
nguồn vốn giao dịch ổn định tương đối thì Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn
này để đầu tư, cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn dài hạn mang lại lợi nhuận cao
cho Ngân hàng.
b. Tiền gửi có kỳ hạn:
- Khái niệm: Tiền gửi có kỳ hạn là số tiền khách hàng gửi vào nhằm
mục đích sinh lợi, được đảm bảo an toàn về tài sản và có sự thỏa thuận về thời gian
rút tiền giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Đặc điểm:
 Số tiền gửi là cố định, người gửi muốn tăng thêm số dư trên tài khoản
cũng không được.
 Có thời hạn gửi tiền được thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, như
vậy khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 5


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

cạnh tranh mà các Ngân hàng cũng cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn
với điều kiện là người gửi không được trả lãi hay chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
 Lãi suất thường cố định trong suốt kỳ hạn và lãi suất được trả trên cơ sở
kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao nhưng trong giới hạn cho phép.

 Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao vì nó xác định được thời gian đáo
hạn, tạo cho Ngân hàng sự chủ động trong đầu tư, cho vay trung và dài hạn.
- Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau:
 Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: loại này có nhiều kỳ hạn: kỳ hạn 3
tháng, kỳ hạn 6 tháng, kỳ hạn 12 tháng…
 Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên.
c. Tiền gửi tiết kiệm:
- Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền tích luỹ để dành của
dân chúng đem gửi vào Ngân hàng nhằm tích luỹ dần để thực hiện một nhu cầu
nào đó trong tương lai, được đảm bảo an toàn tài sản và sinh lợi.
- Đặc điểm:
 Đây là nguồn vốn bị động Ngân hàng phải chờ khách hàng đến gửi.
 Vì mục đích của khách hàng là hưởng lãi nên bắt buộc Ngân hàng phải
trả lãi và lãi được nhập vốn.
 Khách hàng phải trực tiếp đến Ngân hàng rút tiền ra chi dùng cho các
mục đích của mình, không thể yêu cầu Ngân hàng thực hiện điều đó thay mình.
 Chi phí quản lý thấp vì khối lượng phục vụ khách hàng ít, và là nguồn
vốn ổn định nên trả lãi cho loại tiền gửi này thường cao hơn các loại tiền gửi trên.
 Tiền gửi vào một lần ít nhưng số người tham gia gửi tiền vào Ngân hàng
lại rất đông nên số lượng tiền Ngân hàng huy động được rất lớn.
- Các loại tiền gửi tiết kiệm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: gần giống như tiền gửi thanh toán, chỉ
khác là Ngân hàng bắt buộc phải trả lãi và khách hàng không được sử dụng các
phương tiện thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi…
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi
tiền giữa khách hàng và Ngân hàng trong một thời hạn nhất định. Đây là nguồn
vốn ổn định giúp cho Ngân hàng có được kế hoạch đầu tư, cho vay với thời hạn dài
mang lại lợi nhuận cao.
d. Phát hành giấy tờ có giá:


SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 6


 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

- Khái niệm: Giấy tờ có giá là một loại giấy nợ được phát hành để
bán cho công chúng trong kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng nhằm bổ sung
nguồn vốn hoạt động khi vốn tự có và vốn tiền gửi chưa đáp ứng đủ yêu cầu kinh
doanh. Các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
- Đặc điểm:
 Là tiền nhận gửi có đảm bảo.
 Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường.
 Có thời hạn chi trả cụ thể của Ngân hàng.
 Là vốn chủ động vay của Ngân hàng.
- Việc huy động kỳ phiếu thường được áp dụng theo hai phương thức:
 Phát hành theo mệnh giá:
Người mua kỳ phiếu trả theo mệnh giá đã được ghi trên tờ phiếu, khi đến
hạn thanh toán Ngân hàng sẽ hoàn trả cả vốn và lãi của kỳ phiếu cho khách hàng.
Phát hành: Mệnh giá
Hoàn trả:

Mệnh giá + Mệnh giá * Lãi suất

 Phát hành dưới hình thức chiết khấu:

Người mua kỳ phiếu trả số tiền bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và
khi đến hạn Ngân hàng sẽ hoàn trả theo đúng mệnh giá.
Phát hành: Mệnh giá – (Mệnh giá * Lãi suất)
Hoàn trả:

Mệnh giá

2.3. Nguồn vốn vay:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM cũng có lúc gặp phải rủi ro
thanh khoản hoặc rủi ro vốn. Trong trường hợp đó, NHTM phải chủ động tìm kiếm
đối tác để vay tiền. NHTM có thể vay tại NHTW, các tổ chức tín dụng khác thông
qua hợp đồng tín dụng với một lãi suất cao hơn. Nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng
thấp trong kết cấu nguồn vốn và mang tính tạm thời nhưng nó rất cần thiết để đảm
bảo cho hoạt động của Ngân hàng diễn ra suôn sẻ và bình thường.

2.4. Vốn nhận uỷ thác tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế:

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 7


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

Đây là nghiệp vụ phổ biến ở các nước đang phát triển. Thông qua khoản tài
trợ giữa các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế chuyển qua NHTW và Bộ Tài

chính, sau khi cân đối ngân sách thì giao cho các NHTM cho vay các dự án lớn.
Nguồn vốn này chỉ được sử dụng để thực hiện những chương trình và dự án có mục
tiêu định trước trong sản xuất kinh doanh.

3. VAI TRÒ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
3.1. Nguồn vốn huy động tiền gửi:
(Phần này đã được trình bày ở trên)

3.2. Vai trò nguồn vốn huy động tiền gửi của NHTM trong
nền kinh tế thị trường:
3.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Đây là nguồn vốn cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt
động kinh doanh chủ yếu của NHTM là hình thành nguồn vốn và sử dụng nguồn
vốn sao cho có thu nhập vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng vừa
phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt giúp Ngân hàng hòa
nhập với hoạt động Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn 10% tổng
nguồn vốn, chủ yếu dùng để sử dụng vào mục đích xây dựng và trang bị cơ sở vật
chất, bù đắp rủi ro cho Ngân hàng. Vốn vay trên thị trường chiếm 10% -15% tổng
nguồn vốn, dùng để đáp ứng mục tiêu thanh khoản tạm thời. Quan trọng nhất vẫn
là nguồn vốn huy động tiền gửi chiếm 70% - 80% tổng nguồn vốn, được dùng để
cấp tín dụng, đó là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất trong tất cả các nguồn vốn và hơn
thế nữa khả năng huy động vốn trong dân cư là rất lớn.
Nhờ nguồn vốn huy động này mà Ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động tiền gửi sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, thúc đẩy Ngân hàng đổi
mới công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển các dịch vụ
khác phục vụ khách hàng.


3.2.2. Đối với nền kinh tế:
Ngành Ngân hàng trong những năm qua với chức năng nhiệm vụ của mình
đã đóng góp quan trọng trong công tác huy động vốn cũng như cung ứng vốn cho
nền kinh tế. Có thể nói nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
vì vậy ta thấy việc huy động vốn mang ý nghóa chiến lược sâu sắc đối với nền kinh

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 8


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

tế. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy được tầm quan trọng của huy động vốn
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nó mang tính chất linh hoạt và biến động
không ngừng, nếu làm tốt công tác huy động, nguồn vốn sẽ tăng lên đồng thời có
những tác động tích cực đối với nền kinh tế.
Vốn nhàn rỗi trong dân cư được gửi vào Ngân hàng càng nhiều càng góp
phần hạn chế lạm phát tiền tệ trong lưu thông.
Nguồn vốn của Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay đã tác động tích cực
đến việc khai thác các thế mạnh tiềm năng của đất nước, làm bật dậy những khả
năng kinh tế mới và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia, tạo công ăn việc
làm, giảm nạn thất nghiệp trong dân cư.

3.2.3. Đối với khách hàng gửi tiền:
Khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng dù là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

hay cá nhân cũng đều được bảo quản an toàn về số tiền gửi vào. Sẽ không có ai
biết số dư khách hàng gửi vào hoặc lãnh tiền ra nếu không có dự uỷ quyền của chủ
sở hữu (trừ trường hợp có lệnh của cơ quan chức năng có thẩm quyền).
Ngoài việc được hưởng một khoản tiền lãi do ký thác vào Ngân hàng, khách
hàng gửi tiền còn được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng; các NHTM
cung cấp các phương tiện thanh toán khác nhau như séc chuyển khoản, séc bảo chi,
uỷ nhiệm chi, thẻ Ngân hàng…Ngoài ra, Ngân hàng còn trang bị máy móc hiện đại
để phục vụ công tác thanh toán được đảm bảo an toàn nhanh chóng.
Một lợi ích khác cho khách hàng gửi tiền là sẽ được Ngân hàng cung cấp
vốn tuỳ theo nhu cầu quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đối
tượng xin vay để đảm bảo quá trình sản xuất được lưu thông trong lúc tạm thời
thiếu vốn.
Nhìn chung, nếu Ngân hàng thực hiện tốt công tác thu hút tiền gửi vào, đó là
điều kiện thuận lợi giúp Ngân hàng tranh thủ cho mục tiêu gia tăng lợi nhuận, mở
rộng nguồn vốn hoạt động và tạo điều kiện mở rộng cho vay. Đồng thời giúp nền
kinh tế phát triển; gửi tiền vào Ngân hàng, không những người dân thể hiện tính
tiết kiệm mà còn góp phần kiến thiết xây dựng đất nước.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia tăng nguồn vốn:
3.3.1. Lãi suất:
Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Lãi suất Ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt, nếu
xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Ngân
hàng và xã hội; ngược lại, nó sẽ làm cho kết quả kinh doanh của Ngân hàng xấu đi.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 9



 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

Cho nên xây dựng một lãi suất hợp lý là điều cần thiết, tuân thủ theo nguyên tắc:
lãi suất tiền gửi thực dương (lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát). Lãi suất
thích hợp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng thêm vốn, mở rộng đầu tư sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các định chế tài chính ngày nay thì
lãi suất là yếu tố hàng đầu trong việc thực hiện nguồn vốn huy động. Vì vậy các
Ngân hàng cần phải nghiên cứu thị trường đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp,
hấp dẫn và linh hoạt có ý nghóa quyết định đến giá trị tiền gửi.
Việc đề ra lãi suất thích hợp phụ thuộc:


Quy mô tín dụng.



Độ rủi ro của dự án.



Thời hạn tín dụng.



Mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng.


3.3.2. Cơ sở vật chất và mạng lưới chi nhánh:
Cơ sở vật chất của Ngân hàng tác động rất lớn đến cảm nhận của khách
hàng. Môït Ngân hàng có trụ sở bề thế, áp dụng máy móc hiện đại trong giao dịch
sẽ tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi giao dịch với Ngân hàng. Cơ sở vật
chất tốt thể hiện tiềm lực tài chính mạnh mẽ, qua đó góp phần thu hút nguồn tiền
gửi vào Ngân hàng.
Ngân hàng phải có địa điểm hoạt động thuận lợi nằm trong những khu vực
kinh doanh trọng yếu, sẽ thu hút được nhiều giao dịch hơn.
Mạng lưới chi nhánh càng rộng thì doanh số hoạt động càng cao, bởi vì nó
tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch, lượng giao dịch sẽ tăng lên.

3.3.3. Uy tín và đội ngũ nhân sự:
Hình ảnh của Ngân hàng được thể hiện qua uy tín trong hoạt động kinh
doanh. Một Ngân hàng kinh doanh và hoạt động có hiệu quả trong thời gian dài sẽ
tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng, do đó, có ảnh hưởng rất lớn
đến niềm tin của khách hàng với Ngân hàng.
Bên cạnh đó, trình độ cũng như phong cách của nhân viên cũng có ảnh
hưởng lớn đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhân viên khéo kéo
trong giao tiếp sẽ làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái và được tôn trọng,
giao dịch thực hiện dễ dàng hơn. Đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, đạo đức tốt sẽ
tạo sự tin tưởng cho khách hàng đồng thời cũng tránh được nhiều rủi ro trong kinh
doanh.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 10


 Khoá


luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

3.3.4. Tính an toàn về tiền gửi:
An toàn tiền gửi là tiêu chí mà khách hàng xem xét để quyết định lựa chọn
Ngân hàng giao dịch. Mong muốn của khách hàng không những an toàn về tiền gửi
mà còn an toàn về thông tin. Do đó, Ngân hàng phải cho khách hàng thấy được sự
đảm bảo tiền gửi để khách hàng an tâm gửi tiền vào.

3.3.5. Đa dạng hóa các dịch vụ:
Là biện pháp tạo ra nhiều hình thức dịch vụ khác nhau giúp khách hàng có
nhiều cơ hội hơn cho việc lựa chọn dịch vụ của Ngân hàng. Trong cơ chế thị
trường, nếu Ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng sẽ thu hút nhiều khách
hàng hơn, góp phần gia tăng nguồn vốn huy động.

3.3.6. Chiến dịch tiếp thị truyền thông:
Một Ngân hàng với chiến lược Marketing hoàn chỉnh sẽ tác động lớn đến
hiệu quả kinh doanh nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Thực tế cho thấy,
tại các Ngân hàng có chính sách tiếp thị truyền thông như quảng bá về Ngân hàng,
tặng quà cho khách hàng trong các dịp lễ, tết… sẽ thu hút khách hàng đến với Ngân
hàng ngày càng đông.

3.3.7. Tiện ích của các sản phẩm:
Những sản phẩm của các Ngân hàng trên thực tế không có sự chênh lệch
quá lớn về chất lượng, giá cả…và Ngân hàng nào có cách riêng để nâng cao những
tiện ích của sản phẩm thì sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng. Ví dụ như đối với hình
thức huy động trái phiếu, trái phiếu nào có tính thanh khoản cao, có khả năng
chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp để vay tại các Ngân hàng thì nó hấp dẫn hơn.


SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 11


 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG
TRONG THỜI GIAN QUA.
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH
THỊ XÃ VĨNH LONG:
1.1. Một số đặc điểm cơ bản về Thị xã Vónh Long:
Tỉnh Vónh Long nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, với khoảng 1
triệu người gồm các dân tộc Kinh, Khmer và Hoa cùng làm ăn, sinh sống trên diện
tích 147.500 ha. Vónh Long là tỉnh bản lề, nối liền miền Tây với thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, nằm giữa hai nhánh sông Cửu Long là sông
Tiền và Sông Hậu. Có hệ thống sông ngòi phong phú, hàng năm lượng lớn phù sa
của hai con sông bồi đắp, làm cho đất đai màu mỡ thích hợp cho các loại cây trồng
(bưởi Năm Roi, nhãn, xoài…).
Do nằm trong vùng chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa nên Vónh Long có khí
hậu 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Tài nguyên khoáng sản của Vónh Long
chủ yếu là cát sông và đất sét, cát sông với trữ lượng khoảng 143 triệu m 3, phân bổ
ở sông Cổ Chiên; đất sét phân bổ quanh Thị xã Vónh Long, huyện Long Hồ và

Măng Thít với trữ lượng khoảng 92 triệu m 3, góp phần tạo nên những mặt hàng
gốm mỹ nghệ độc đáo và nổi tiếng.
Thị xã Vónh Long là tỉnh lỵ của tỉûnh Vónh Long, nằm cặp sông Cổ Chiên (chi
lưu của sông Tiền) với khỏang 123.000 người sinh sống trên diện tích 47,93 km 2.
Thị xã Vónh Long đang có khuynh hướng quy hoạch phát triển thành phố loại III,
gồm 7 phường và 4 xã. Thế mạnh đặc trưng của Thị xã Vónh Long là:
 Dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí phát triển mạnh và đang tiếp tục được mở
rộng.
 Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như dược, chế biến nông
thủy sản, gốm sứ, vật liệu xây dựng…đã phát triển và còn tiềm năng khai thác.
 Cảng Vónh Long là hệ thống giao thông thủy thuận lợi cho vận chuyển
hàng hóa, vật tư… giữa các tỉnh lân cận và thành phố Hồ Chí Minh.
 Hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện nước và các dịch vụ khác khá
hoàn chỉnh, sẵn sàng chào đón các nhà đầu tư và khách du lịch.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 12


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

1.2. Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Thị xã Vónh Long:
1.2.1. Lịch sử hình thành:
NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long được thành lập theo quyết định

số 400/CP ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở tách từ
Ngân hàng nông nghiệp.
NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long được thành lập vào cuối năm
1990 và là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động với
100% vốn ngân sách nhà nước cấp. NHNo&PTNT tỉnh Vónh Long có tất cả 8 chi
nhánh trực thuộc, bao gồm 6 chi nhánh cấp III ở 6 huyện đó là Trà Ôn, Tam Bình,
Bình Minh, Vũng Liêm, Măng Thít, Long Hồ và 2 chi nhánh cấp IV là
NHNo&PTNT Long Châu và NHNo&PTNT Mỹ Thuận trực thuộc tỉnh đóng trên
địa bàn Thị xã Vónh Long. Tất cả chi nhánh đều chịu sự quản lý và chỉ đạo của
NHNo&PTNT tỉnh Vónh Long.
Căn cứ vào quyết định số 170 HĐQT.TCCB ngày 13/08/2002 về việc
chuyển chi nhánh NHNo&PTNT Long Châu và Mỹ Thuận thành NHNo&PTNT chi
nhánh Thị xã Vónh Long. NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long tổ chức và
hoạt động theo quy chế của NHNo&PTNT Việt Nam với nhiệm vụ huy động tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, dân cư trên địa bàn, cho vay vốn các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất… thu chi tiền mặt và các nghiệp
vụ khác do NHNo&PTNT Tỉnh giao. Trụ sở đặt tại số 14 đường Hùng Vương
phường 1 Thị xã Vónh Long.

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh:
a. Chức năng:
Là chi nhánh NHTM Nhà nước, kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ các
mặt nghiệp vụ của một Ngân hàng theo luật định.
Các nghiệp vụ hiện có:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng đồng Việt Nam.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các thành
phần kinh tế. (trừ các đối tượng mà Pháp luật cấm)
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước.

- Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô lớn.

SVTH: Mã Thanh Minh Tieán

Trang 13


 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo chỉ đạo của chính phủ.
- Chuyển tiền nhanh toàn quốc qua mạng điện tử và một số nghiệp vụ Ngân
hàng khác.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
- Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các hoạt động có liên
quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ để tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa
phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
- Luôn đảm bảo công việc kinh doanh của Chi nhánh an toàn và có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn.

1.2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý:
NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long gồm có các phòng: phòng Kế
toán - ngân quỹ, phòng Tài chính, phòng Hành chánh nhân sự, phòng Kiểm tra.
NHNo&PTNT Thị xã Vónh Long có 01 chi nhánh tại Mỹ Thuận và 01 phòng giao

dịch đặt trên cùng địa bàn Thị xã.
Tổng số biên chế của NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long có 30
người, trong đó: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, 01 kiểm tra viên, 01 trưởng phòng
nghiệp vụ kinh doanh, 01 trưởng phòng kế toán - ngân quỹ cùng 15 nhân viên ở
các bộ phận nghiệp vụ, số còn lại là các nhân viên làm việc ở Phòng giao dịch số 1
và chi nhánh Mỹ Thuận.

Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng Kế toán
ngân quỹ

Phòng Tín
dụng

Phòng Hành
chánh nhân sự

Tổ kiểm tra
kiểm toán nội bộ

NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 14


 Khoá


GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

Phòng giao dịch số 1

Chi nhánh Mỹ Thuận

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long

Mô hình tổ chức hiện nay là phù hợp và đang phát huy tốt, tạo điều kiện để
cán bộ viên chức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ …
 Giám đốc: là người duy nhất trong cơ quan, vừa lãnh đạo cơ quan vừa
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp trên và có những chức năng sau:
- Luôn xác định nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch ra những mục tiêu
chiến lược kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan.
- Tổ chức điều hành hoạt động cơ quan, thực hiện tốt chương trình mục tiêu
được giao và kế hoạch đề ra.
- Bảo vệ tính vẹn toàn của cơ quan về mọi mặt.
- Làm ổn định các xung đột nội bộ (cơ quan).
 Phó Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Kế toán ngân quỹ, Quản lý điều hành
phòng kế toán ngân quỹ, ký duyệt thu chi tài chính, quản lý kho tiền và tổ chức
điều chuyển, vận chuyển tiền và quản lý tài sản cơ quan. Tổ chức quản lý Phòng
Kế toán ngân quỹ đi vào hoạt động có nề nếp, có hiệu quả. Đồng thời, điều hành
quản lý chi nhánh cấp dưới về chế độ kế toán ngân quỹ.
- Điều hành trong việc cho vay thu nợ, thu lãi … đồng thời cũng có vai trò
điều hành cả Ngân hàng cấp dưới về lónh vực tín dụng, ký duyệt cho vay theo ủy
quyền.

 Phòng Tín dụng:
- Lập kế hoạch kinh doanh cơ quan.
- Thực hiện các khoản đầu tư bằng đồng Việt Nam đối với các thành phần
kinh tế và hộ gia đình, chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.
- Thực hiện quá trình kiểm soát vốn vay của các đơn vị vay vốn.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 15


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

- Thực hiện đa dạng các loại hình tín dụng: thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; cho vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc giúp các hộ gia đình nghèo gia đình chính sách có cuộc sống ổn định, bộ mặt nông thôn được khang trang, sạch
đẹp.
- Tuyên truyền thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới dạng tiền gởi tiết
kiệm của dân cư và tiền gởi thanh toán của các đơn vị kinh tế. Ngoài ra, còn huy
động dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn, phát hành trái phiếu. Bên cạnh
vận động các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ mua bán lớn mở tài khoản tiền để
chuyển tiền gửi tiền vào Ngân hàng.
- Tổ chức nghiên cứu hoạt động tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng như: cho
vay bảo đảm tiền vay dưới hình thức hình thành từ vốn vay, cho thuê tài chính, cho
vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay sinh viên …
 Phòng Hành chánh nhân sự:

- Nhận công văn đi đến, theo dõi và chuyển cho Giám đốc.
- Tổ chức tiếp khách, bố trí ăn ở cho khách.
- Cung cấp đồ dùng hàng ngày cho các phòng ban.
- Chăm lo sức khỏe của cán bộ viên chức làm cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả.
- Bố trí nhân viên trực an ninh, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản cơ quan.
- Quản lý và mua sắm tài sản cho nhu cầu hoạt động.
 Phòng kế toán – Ngân quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như: thu, chi tiền mặt gồm: cho vay,
thu nợ, thu lãi, thu chi tiền tiết kiệm kỳ phiếu, thu chi chuyển tiền …
- Làm dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng (ủy nhiệm thu - ủy nhiệm chi).
Mở tài khoản tiền gởi cá nhân và các tổ chức kinh tế, kết toán các khoản thu chi
trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng.
- Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả.
- Thống kê số liệu, lưu trữ tài liệu thông tin, cập nhật các số liệu, thanh toán
bù trừ. Chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát thu chi, thanh toán và quản lý an toàn tài
sản.
- Bảo đảm an toàn kho quỹ.

SVTH: Mã Thanh Minh Tieán

Trang 16


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh


 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ:
- Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động phát sinh của Ngân hàng,
để phát hiện kịp thời những sai sót, bổ sung sửa chữa đúng theo chế độ quy định,
đồng thời kiểm tra ngăn ngừa chống tham ô lãng phí ...
- Làm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc trả lời thư khiếu nại, khiếu tố
của nhân dân có liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
- Giúp Ngân hàng cấp trên giám sát hoạt động Ngân hàng cấp dưới.

Tóm tắt tình hình hoạt động của Ngân hàng những năm vừa qua:
Từ khi NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long thành lập, luôn có bước
chuyển rõ nét trong hoạt động giữa các năm cũng như vận hành bộ máy tổ chức
quản lý điều hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của NHTM mà chủ trương của
Đảng và Nhà nước giao. Khẳng định chủ trương đó hoàn toàn đúng đắn và phù hợp
với xu thế thời đại, phù hợp với thực tiễn. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
trong quá trình hoạt động những năm qua, đó là:
1- Định hướng kinh doanh về thị trường và đối tượng khách hàng trong thời
gian qua là phù hợp với thực tiễn. Tập trung trí tuệ lực lượng đội ngũ cán bộ, đoàn
kết, kỹ cương với mục tiêu và hiệu quả kinh doanh, vừa là nguyên nhân, vừa là
động lực thúc đẩy quá trình tiến bộ và trưởng thành của một Chi nhánh trực thuộc
NHNo& PTNT Việt Nam.
2- Trung thành với sự nghiệp vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của người lao động.
Kiên trì và kiên quyết vận hành theo quy luật cung cầu trên thương trường, trước
hết là thực hiện chế độ lãi suất phù hợp với từng đối tượng, có chênh lệch thực
dương, cùng với cơ chế khoán tài chính đến tập thể và người lao động kinh doanh
mang lại, chống xu hướng bao cấp và phân phối bình quân đã mang lại kết quả
kinh tế thiết thực, kích thích đội ngũ kinh doanh nhiệt tình sáng tạo và hiệu quả.
3- Đổi mới từ khâu chính sách, thể chế nghiệp vụ, công cụ điều hành đến tổ
chức cán bộ có khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đưa công
nghệ hoạt động trong Ngân hàng là mục tiêu trước mắt và lâu dài cho sự phát triển

chung toàn hệ thống.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng những năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” là
nhiệm vụ xuyên suốt trong hoạt động của Chi nhánh, nguồn vốn huy động tăng dần
từ thấp lên cao và cơ cấu nguồn vốn từng bước ổn định.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 17


 Khoá

luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

Đầu tư tín dụng luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá – hiện đại
hoá trong nông thôn mà công việc cụ thể là đẩy mạnh đầu tư tín dụng, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và vật nuôi, phát triển đa dạng các ngành nghề từng bước chuyển
đổi các ngành nghề truyền thống nông thôn từ sản xuất thủ công sang bán công
nghệ và công nghệ hiện đại hơn. Đối với các cơ sở công nghiệp đầu tư thay đổi các
máy móc, thiết bị hiện đại bảo đảm tăng năng lực sản xuất và bảo đảm chất lượng
hàng hoá xuất khẩu.

2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1. Tình hình nguồn vốn tiền gửi và một số thành tựu mà

NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long đạt được trong thời gian
gần đây:
2.1.1. Những thuận lợi cơ bản:
- Thuận lợi cơ bản phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng
kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc Nhà nước ban hành luật Ngân hàng Nhà
nước, luật Ngân hàng và luật các Tổ chức tín dụng. Điều này tạo hành lang pháp lý
cho các NHTM quốc doanh trong hoạt động, sự giúp đỡ tích cực và có hiệu quả của
Ngân hàng Nhà nước. Nền kinh tế đã mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm và tạo điều kiện
cho Ngân hàng hoạt động.
- Thuận lợi thứ hai là Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
nhằm tăng nguồn vốn cho vay. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoài cân đối
nguồn vốn trong hệ thống điều hoà chung và được giao hàng quý, hàng năm của
Trung ương và Tỉnh, Chi nhánh tự đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chổ dưới
các hình thức đa dạng và thích hợp để tự cân đối tăng trưởng tín dụng như: phát
hành kỳ phiếu, các loại tiền gửi … trên cơ sở bảo đảm tình hình tài chính của đơn vị.
Hình thức trả lãi cũng đa dạng và linh hoạt theo hằng tháng hoặc khi đáo hạn.
- Thuận lợi thứ ba là công cụ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước cho phép áp
dụng theo lãi suất thỏa thuận điều chỉnh từng thời kỳ trên nền tảng là lãi suất cơ
bản. Trên cơ sở đó, các NHTM chủ động thực hiện lãi suất huy động vốn cũng như
cho vay phù hợp với hoạt động của mỗi Ngân hàng.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 18


 Khoá

luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Thị Lanh

- Thuận lợi thứ tư là NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh Long cho vay tập
trung chủ yếu vào đối tượng chính là hộ sản xuất. Vì thế, dẫn đến nguồn vốn cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn cho vay.
- NHNo&PTNT có thị trường rộng lớn ở nông thôn mà nông thôn đang
chuyển mình thật sự sản xuất hàng hoá và hiện đại hoá công cụ sản xuất, thực hiện
các chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật
nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm để tham gia thị trường xuất khẩu.
- Với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế của địa phương
cũng phát triển mạnh, cần phải có nhiều vốn cho việc phát triển đó … Đây là nhu
cầu to lớn về vốn đòi hỏi cấp bách.
Từ những thuận lợi trên đây cho thấy NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Vónh
Long dễ dàng chiếm được lòng tin của dân chúng, có khả năng thu hút được phần
lớn vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và các đoàn thể.

2.1.2. Những kết quả đạt được:
Tuy hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các NHTM
đóng trên địa bàn Thị xã Vónh Long ( có 4 NHTM trên địa bàn Thị xã ) nhưng Chi
nhánh vẫn giữ được thị phần đầu tư và tăng trưởng tín dụng.

a. Phân tích tình hình nguồn vốn huy động:
Huy động vốn tại chỗ là khâu quan trọng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng.
Việc huy động vốn có ý nghóa rất lớn trong việc cân đối tiền tệ trên địa bàn, bởi vì
nó thu hút một khối lượng tiền rất lớn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các thành
phần kinh tế khác để đầu tư vào các ngành, các lónh vực… có nhu cầu về vốn, tạo ra
vòng quay liên tục của đồng vốn trong lưu thông.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, trong những năm qua
Ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để tăng nguồn vốn huy động của mình đáp ứng

nhu cầu vốn của người dân. Ngân hàng áp dụng các biện pháp:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, các tổ chức,
đoàn thể, cơ quan về thể lệ gửi tiền tiết kiệm.
- Thực hiện các chính sách tài chính tín dụng để thu hút trên nguyên tắc luật
pháp cho phép, lãi suất phù hợp, linh hoạt đối với từng loại tiền gửi.
- Tiếp thị, quảng cáo và tặng phẩm nhằêm kích thích tác động đến việc gửi
tiền của công chúng vào Ngân hàng.
- Thực hiện tốt khâu thái độ phục vụ như vui vẻ, lịch sự, tạo điều kiện thuận
lợi dễ dàng, nhanh chóng cho khách hàng.

SVTH: Mã Thanh Minh Tiến

Trang 19


 Khoá

GVHD: TS. Lê Thị Lanh

luận tốt nghiệp

Với quyết tâm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng nhu
cầu khách hàng mà 1 trong những nhu cầu đó là nguồn vốn, Ngân hàng luôn chú
trọng đến vấn đề huy động vốn thông qua mức lãi suất ưu đãi, hấp dẫn:
Lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ &USD:

Kỳ hạn

Lónh lãi cuối kỳ
VNĐ

USD

không kỳ hạn

0,20 %/tháng

1 tháng

0,40 %/tháng

2 thaùng

0,45 %/thaùng

3 thaùng

0,52 %/thaùng

6 thaùng

0,57 %/thaùng

12 thaùng

0,62 %/thaùng

18 thaùng

0,63 %/thaùng


24 tháng

0,70 %/tháng

Lónh lãi hàng quý
VNĐ
USD

1,20 %/năm

Tiết kiệm theo thời gian thực gửi:

Kỳ hạn

Lãi suất

từ 1 - 29 ngày

0,20 %/tháng

từ 30 - 59 ngày

0,35 %/tháng

từ 60 - 89 ngày

0,40 %/tháng

từ 90 - 179 ngày


0,45 %/tháng

từ 180 - 269 ngày

0,50 %/tháng

từ 270 - 360 ngày

0,56 %/tháng

(Nguồn: Thông báo lãi suất của Ngân hàng)

Do đó, nguồn vốn huy động của Ngân hàng mỗi năm một tăng, cụ thể như sau:

SVTH: Mã Thanh Minh Tieán

Trang 20



×