Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề tài ưu và nhược điểm mô hình cơ cấu tổ chức của hệ thống bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.67 KB, 20 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
-----o0o-----

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Học kỳ 1, Năm học 2020 -2021
TÊN ĐỀ TÀI:
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Tên sinh viên thực hiện:
ĐINH THÚY VY
Mã số sinh viên: 1853402040043
Lớp: D18BH

Giám khảo 1 (ký và ghi rõ họ tên)
Điểm số
Điểm chữ

Giám khảo 2 (ký và ghi rõ họ tên)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
-----o0o-----

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Học kỳ 1, Năm học 2020 -2021


TÊN ĐỀ TÀI:
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Tên sinh viên thực hiện:
ĐINH THÚY VY
Mã số sinh viên: 1853402040043
Lớp: D18BH

Giám khảo 1 (ký và ghi rõ họ tên)
Điểm số
Điểm chữ

Giám khảo 2 (ký và ghi rõ họ tên)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020
i


Danh mục các chữ viết tắt
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
4. NLĐ : Người lao động
5. CBCC : Cán bộ công chức
6. CNVC : Công nhân viên chức
7. LĐ – TB&XH : Lao động – Thương binh và xã hội
8. LĐLĐ : Liên đoàn Lao động
9. TM&CN: Thương mại và Công nghiệp
10. HTX : Hợp tác xã
Danh sách các sơ đồ, biểu đồ sử dụng

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hệ thống BHXH Việt Nam từ trung ương đến địa phương
Biểu đồ 2.2. Số người tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2012 - 2019 và dự báo
đến năm 2020

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ
THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM..........................................................3
1.1. Khái niệm, đặc trưng của BHXH.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm BHXH.....................................................................................3
1.1.2. Đặc trưng BHXH......................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành mơ hình tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam...............4
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945.......................................................................4
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954.............................................................4
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975.............................................................4
1.2.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995.............................................................5
1.2.5. Giai đoạn từ 1995 đến nay.......................................................................5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ
THỐNG BHXH VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................6
2.1. Tổng quan hệ thống quản lý BHXH Việt Nam................................................6
2.2. Thực trạng BHXH ở Việt Nam hiện nay..........................................................8
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam.9
2.3.1.Ưu điêm của mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam....................9
2.3.2. Nhược điểm mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam..................10
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN MƠ
HÌNH CƠ CẤU HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM......................12
3.1. Giải pháp khắc phục những nhược điểm của mơ hình hệ thống BHXH hiện

nay .....................................................................................................................12
3.2. Một vài ý kiến đóng góp xây dựng mơ hình BHXH......................................13
KẾT LUẬN............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................iv

iii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mỗi con người, mỗi gia đình là một nhân tố, một tế bào quan trọng đối với sự phát
triển của xã hội. Chính phủ của mỗi quốc gia đều rất chăm lo cho sức khỏe và an
sinh cho người dân. Bảo hiểm xã hội được xem là một ngành quan trọng trong công
tác an sinh xã hội và bảo trợ xã hội. Việc có một tổ chức BHXH phù hợp là một
vấn đề rất cần thiết để tạo ra hệ thống an sinh xã hội tốt cho nhân dân, Qua nghiên
cứu tổ chức hoạt động BHXH của các nước, cho thấy khơng có mơ hình tổ chức
BHXH chung cho tất cả các nước. Trên cơ sở các công ước của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) về BHXH, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính trị, các
nước đề ra mơ hình tổ chức BHXH phù hợp với đất nước mình. BHXH ở nước ta là
một trong những mơ hình tổ chức lớn của Đảng và Nhà nước đổi với người lao
động. Sau rất nhiều công cuộc thay đổi mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH ở Việt
Nam. Đến nay hệ thống BHXH đã hầu như hoàn chỉnh. Tuy nhiên, dù ở thời kỳ nào
thì cũng sẽ có nhiều khía cạnh được và khơng được trong một hệ thống cơ cấu. Vậy
nên cần phải phân tích và chỉ ra những “Ưu, nhược điểm mơ hình cơ cấu của hệ
thống BHXH Việt Nam” hiện có, từ đưa ra phương hướng giải quyết khả quan nhất
trong giai đoạn hiện tại.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.


Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH ảnh hưởng đến chính
sách BHXH hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để khắc phục những
mặt hạn chế nhầm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác BHXH tồn dân.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Thực trạng tình hình tham gia BHXH cho NLĐ và người dân ở Việt Nam dưới cơ
cấu của hệ thống BHXH hiện nay
- Đưa ra những mặt đã đạt được cũng như những mặt vẫn cịn tồn tại sau thời gian
áp dụng mơ hình BHXH
- Xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng cho hệ thống BHXH phù hợp cho
tình hình kinh tế - xã hội, chính trị và đời sống của người dân
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1


3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tham gia BHXH của NLĐ và người dân
Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Ưu điểm và nhược điểm của mơ hình cơ cấu hệ thống
bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa tài liệu của các cơ quan có liên quan như: Bảo hiểm xã hội thành phố, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế
thành phố.
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin của NLĐ và người sử
dụng lao động.

Tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu thống kê, khảo sát; đánh giá những nhân tố
tác động đến tình hình tham gia BHXH của các người dân và dự báo những nhân tố
tác động trong tương lai; đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý đối với các hệ thống BHXH và các giải pháp nhằm đảm bảo có một mơ
hình BHXH phù hợp nhất cho tồn xã hội.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài
gồm 3 chương.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ
THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm, đặc trưng của BHXH

1.1.1. Khái niệm BHXH
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. (10)
BHXH gồm có:
BHXH bắt buộc: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí, tử tuất.
BHXH tự nguyện: Hưu trí, tử tuất.
1.1.2. Đặc trưng BHXH
-

Bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động: Nghĩa là, khi


tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động sẽ được BHXH trợ cấp cho đến lúc
chết. Khi còn làm việc, người lao động được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ
được trợ cấp thai sản khi sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao
động, khi khơng cịn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền
chơn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc trưng riêng của BHXH
mà khơng một loại hình bảo hiểm nào có được.
-

Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của người lao động trong BHXH

liên quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà
người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không
được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, người lao động
cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này
được thông qua các trợ cấp BHXH. Đây là đặc trưng rất cơ bản của BHXH.
-

Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH:

Tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đóng BHXH. Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH
cho người lao động.
-

Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Bao gồm người lao động, người

sử dụng lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài
3



ra nguồn thu của quỹ BHXH cịn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần
nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH (mang tính an tồn); khoản nộp phạt của các
doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu
hợp pháp khác.
1.2.

Lịch sử hình thành mơ hình tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam

Cho đến nay, mơ hình cơ cấu tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam đã trải qua 5
giai đoạn phát triển:
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
- Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật bảo hiểm xã hội. Bởi vì đất nước
bị thực dân Pháp đô hộ. Đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ, nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau những
khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc. Cũng
có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai).
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng 12 năm
1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân.
Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy
định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy định thực
hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, cơng nhân
viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế. Tuy
nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về chính

sách bảo hiểm xã hội. Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà nước
ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm xã hội sau này.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975:
Miền Bắc được giải phóng, xây dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về BHXH
được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày 27/12/1961 có thể
coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối tượng là CNVC Nhà nước, hệ thống 6
chế độ BHXH, quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước do các cơ quan đơn vị
4


đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân. Riêng miền Nam, BHXH cũng
thực hiện đối với công chức, quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.
1.2.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995
BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Có nhiều lần được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nước chuyển đổi
nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN thì chính sách BHXH bộc lộ những nội dung cần sửa đổi bổ sung.
1.2.5. Giai đoạn từ 1995 đến nay
BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước
do sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà
nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ trợ
cấp.
Ngày 16/02/1995, Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm xã hội Việt
Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo hiểm
y tế thuộc Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam. (13)
Qua từng giai đoạn hoàn thiện và phát triển, hệ thống BHXH của nước ta đã dần trở
nên toàn diện và phù hợp với thời đại mới cũng như tình hình kinh tế - xã hội, chính
trị, an ninh của đất nước.


5


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MƠ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỆ
THỐNG BHXH VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Tổng quan hệ thống quản lý BHXH Việt Nam

-

BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,

thống nhất từ Trung ương đến địa phương gồm có:
1- Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
4- Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện tại đơn vị hành chính là thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
-

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Tổng Giám đốc và khơng q 05 Phó Tổng

Giám đốc.
-


Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt
động của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bình
qn khơng q 03 người.
-

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế và

quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.
-

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để thành lập các

Tổ nghiệp vụ ở Bảo hiểm xã hội huyện trên cơ sở nguyên tắc thành lập Tổ nghiệp
vụ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
-

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,

Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ
thuộc Bảo hiểm xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Số
lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện bình qn không quá 02 người. (9)

6


CHÍNH PHỦ


HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BHXH VIỆT NAM
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÁC TỔ CHỨC GIÚP VIỆC

Vụ hợp tác
quốc tế

Vụ Tài chính –
kế toán

Vụ Thi đua –
khen thưởng

Vụ Thanh tra kiểm tra

Vụ Tổ chức
cán bộ

Vụ kế hoạch và
đầu tư

Vụ quản lý đầu
tư quỹ

Vụ Pháp chế

Ban Thu Sổ,
thẻ


Vụ Kiểm toán nội
bộ

Ban THCS
BHXH

Ban Dược và
VTYT

Viện Khoa học BHXH

Trung tâm Truyền thông

Trung tâm Công nghệ thơng tin
Trung tâm Lưu trữ
Trung tâm giám
định BHYT và
thanh tốn đa
tuyến khu vực
phía Bắc

Trung tâm giám
định BHYT và
thanh tốn đa
tuyến khu vực
phía Nam

Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH


Ban THCS
BHYT

Báo BHXH

Văn phịng

Tạp chí BHXH
BHXH TỈNH

Phịng chế độ BHXH

Phịng kiểm tra

Phịng giám định BHYT

Phịng kế hoạch tài chính

Phịng quản lý thu

Phịng tổ chức cán bộ

Phịng khai thác và thu nợ

Phịng cơng nghệ thơng tin

Phịng cấp sổ thẻ

Phịng quản lý hồ sơ


Phịng tiếp nhận và trả kết quả thủ
tục hành chính

Phịng truyền thơng
Văn phòng
BHXH HUYỆN

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hệ thống BHXH Việt Nam từ trung ương đến địa phương
Nguồn: Webside BHXH Việt Nam ( />7


2.2.Thực trạng BHXH ở Việt Nam hiện nay
Ước đến ngày 30/6/2020, số người tham gia BHXH đạt khoảng 15,144 triệu
người: trong đó, số tham gia BHXH bắt buộc là 14,473 triệu người, đặc biệt vượt
qua giai đoạn khó khăn do thực hiện cách ly xã hội, số người tham gia BHXH tự
nguyện vẫn tăng 96,8 nghìn người so với năm 2019, đạt 670,8 nghìn người; BHTN
là 12,716 triệu người; số người tham gia BHYT là 85,521 triệu người, đạt tỷ lệ bao
phủ 88,3% dân số. Có thể thấy, số người tham gia BHXH bắt buôc,
– BHYT, BHTN
đều sụt giảm so với cuối năm 2019 bởi tác động của dịch bệnh, riêng số người tham
gia BHXH tự nguyện tăng- là điểm sáng trong công tác phát triển đối tượng của
Ngành 6 tháng đầu năm.
Tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN ước đạt 45,3% kế hoạch cả năm (tăng 6,8%
so với cùng kỳ năm 2019). Tổng số tiền nợ BHXH phải tính lãi (từ 01 tháng trở lên)
khoảng 21.231 tỷ đồng, chiếm 5,3% số phải thu.
Số người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN giảm; số nợ BHXH, BHYT,
BHTN tăng lên.
Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giải quyết chế độ BHXH, BHYT, BHTN:
Theo số liệu báo cáo của các địa phương và BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Cơng
An nhân dân, ước đến ngày 30/6/2020, tổng số người tham gia BHXH được cấp sổ

là khoảng 15,053 triệu người đạt tỷ lệ 99,4% trên tổng số đối tượng tham gia
BHXH; tổng số người tham gia được cấp thẻ BHYT là khoảng 85,5 triệu người.
18,000,000
16,000,000
14,000,000
12,000,000
10,000,000

8,691,183

8,000,000
6,000,000
4,000,000
2,000,000
0

8,269,552
2012
2013 9,219,753
2014 10,177,992
2015 11,060,178
2016 11,782,333
2017 12,499,276
2018

15,736,000
16,806,048
2019 2020
(dự báo)


Biểu đồ 2.2. Số người tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2012 - 2019 và dự
báo đến năm 2020
Nguồn: Tổng hợp từ webside Tạp chí tài chính – Cơ quan thơng tin của Bộ
Tài Chính ( />8


Có thể thấy, dù cơ cấu hệ thống BHXH hiện tại đã khá phù hợp và mang lại một
hiệu quả nhất định, nhưng vẫn còn một vài bất cập và vướng mắt trong cơng tác
thực hiện BHXH tồn dân.
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt
Nam
2.3.a. Ưu điêm của mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam

Nếu như năm 1995, Ngành BHXH mới chỉ quản lý 2,2 triệu lao động, thì đến cuối
năm 2014, số người tham gia BHXH, BHYT đã lên tới trên 64 triệu người; số thu
vào Quỹ BHXH, Quỹ BHYT tính đến năm 2014 lần lượt tăng hơn 160 lần và 50 lần
so với năm 1995. Điều này khẳng định, mỗi năm đã có thêm hàng trăm ngàn lao
động, hàng triệu người dân được được bảo vệ các quyền lợi an sinh cơ bản nhất
thông qua các chế độ BHXH, BHYT và góp phần từng bước đảm bảo an sinh xã
hội, tiến tới mục tiêu công bằng xã hội.
Chính sách BHXH từ chỗ chỉ thực hiện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
nhà nước đã chuyển sang thực hiện cho mọi NLĐ theo hai hình thức: BHXH bắt
buộc đối với NLĐ có quan hệ lao động với người sử dụng lao động; và BHXH tự
nguyện đối với NLĐ làm việc tự do, lao động là nơng - lâm - ngư nghiệp, từ đó
nhằm tiến tới thực hiện BHXH, đảm bảo sự bình đẳng cho mọi NLĐ trong xã hội,
trên cơ sở quan hệ đóng - hưởng. Chế độ, chính sách BHXH ngày càng đi vào hồn
thiện về mặt chun mơn kỹ thuật. Về mặt quy phạm pháp luật cũng đã cho thấy,
chính sách BHXH từ chỗ chỉ là các Nghị định, Điều lệ tạm thời về BHXH nay đã
được nâng cấp lên cơ sở pháp lý cao hơn cụ thể là Luật BHXH ban hành năm 2006
và tiếp tục được hoàn thiện vào năm 2014 khi Quốc hội ban hành Luật BHXH sửa

đổi. Tính từ năm 1995 đến nay, toàn Ngành đã giải quyết cho trên 67,5 triệu lượt
người hưởng các chế độ BHXH (các chế độ BHXH hàng tháng, các chế độ BHXH
một lần, các chế độ ngắn hạn (bao gồm: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe), chế độ BH thất nghiệp….
Nhìn chung, việc giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN đã được Ngành
BHXH đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ cũng
như đơn vị sử dụng lao động. Công tác quản lý đối tượng hưởng và quản lý, lưu trữ
hồ sơ đảm bảo khoa học, an toàn và chặt chẽ.

9


2.3.b. Nhược điểm mơ hình cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam

Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH còn thấp, độ bao phủ
BHXH chậm, số người hưởng BHXH một lần tăng nhanh. Hiện mới có 13,9 triệu
người (chiếm 29% lực lượng lao động trong độ tuổi) tham gia BHXH, vẫn còn hơn
34 triệu người trong độ tuổi lao động (chiếm khoảng 71%) chưa tham gia BHXH;
số người tham gia tự nguyện sau 10 năm triển khai chính sách này mới chỉ đạt gần
300 nghìn người.
Các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận,
trục lợi BHXH ở địa phương, doanh nghiệp diễn biến phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của người lao động, dẫn đến nguy cơ mất ổn định Quỹ BHXH, gia
tăng khiếu nại, tố cáo, biểu tình, gây mất an ninh trật tự, nhất là ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất, làm giảm niềm tin của người lao động đối với chính sách
BHXH của Đảng, Nhà nước. Tính đến hết năm 2017, vẫn còn khoảng 380.000
doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (chiếm 63,5% số doanh
nghiệp đang hoạt động) chưa tham gia BHXH; còn khoảng 3,41 triệu người thuộc
diện nhưng chưa tham gia BHXH bắt buộc. Tổng số nợ BHXH bắt buộc có tính lãi
đến ngày 31-12-2017 là 5.737 tỷ đồng, chiếm 2,9% số phải thu BHXH.

Quỹ Hưu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn, tình trạng chênh lệch
thu - chi là một thực tế cần có biện pháp giải quyết; tỷ lệ hưởng lương hưu cao, tối
đa 75%; q trình già hóa dân số, tuổi nghỉ hưu sớm trong điều kiện tuổi thọ ngày
càng tăng dẫn đến mất cân đối giữa đóng - hưởng, tạo gánh nặng lớn cho Quỹ
BHXH. Điều kiện hưởng hưu trí với tối thiểu 20 năm đóng BHXH (trong khi ở
nhiều nước chỉ là 10 năm hoặc 15 năm); việc người lao động hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế ngoài nhà nước mất việc làm khi chưa đến tuổi nghỉ hưu (từ 35 đến 40
tuổi) do các doanh nghiệp nước ngồi, tư nhân có xu hướng sử dụng lao động trong
độ tuổi có hiệu suất lao động cao nhất,... dẫn đến nhiều trường hợp hưởng BHXH
một lần vào cùng một thời điểm nhất định, gây áp lực thanh tốn, chi trả rất lớn về
tài chính của Quỹ BHXH.
Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH mặc dù đã được quan tâm xây dựng,
hoàn thiện nhưng chưa theo kịp tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, chưa tạo động lực, sức hút đối với người lao động, nhất là lao động ngoài khu
vực nhà nước tham gia BHXH. Còn tồn tại nhiều loại hình bảo hiểm, bao gồm cả
10


các loại hình bảo hiểm lợi nhuận nước ngồi song chưa bảo đảm tính nhất qn, liên
thơng giữa các loại hình bảo hiểm này trong chính sách an sinh xã hội, dẫn đến
chồng lấn trong thụ hưởng chế độ và lạm dụng các chính sách xã hội của Nhà nước.
Cơng tác thơng tin tun truyền về BHXH cịn hạn chế, chưa làm cho người lao
động và người tham gia BHXH nhận thức sâu sắc rằng, tham gia BHXH là đóng
góp cho bản thân mình, cho con cháu mình, đồng bào mình, hơn thế nữa đó cịn là
nghĩa cử truyền thống tốt đẹp “tương thân tương ái”, “lá lành đùm lá rách” của dân
tộc. Các thế lực thù địch lợi dụng chủ trương tăng tuổi nghỉ hưu khi còn đang trong
quá trình nghiên cứu, lấy ý kiến tham gia của các tầng lớp nhân dân và các chủ thể
có liên quan nhằm gia tăng kích động, thổi phổng các thơng tin về “vỡ Quỹ
BHXH”, “vỡ Quỹ Lương hưu”, “người lao động sẽ khơng có lương hưu”,... để
xun tạc chính sách BHXH, gây tâm lý hoang mang trong nhân dân và người lao

động.
Với mục tiêu hướng tới BHXH tồn dân, có thể khẳng định, đây vừa là cơ hội, vừa
là thách thức cho các bộ, ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền nói chung và BHXH
Việt Nam nói riêng trong việc tiếp tục hồn thiện chính sách pháp luật BHXH, cũng
như cơ chế tổ chức thực hiện BHXH phù hợp với thực tiễn đất nước trong bối cảnh
phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, trước những thách thức trong
dịch chuyển lao động, thay đổi cơ cấu ngành - nghề, mối quan hệ lao động trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0…

11


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN MƠ
HÌNH CƠ CẤU HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Giải pháp khắc phục những nhược điểm của mơ hình hệ thống BHXH hiện
nay
Trước tiên cần đẩy mạnh cơng tác thơng tin, truyền thơng chính sách, pháp luật
BHXH đến mọi NLĐ. Thực tiễn thực hiện chính sách BHXH cho thấy, chỉ khi nào
người dân, NLĐ hiểu rõ tầm quan trọng, thấy được lợi ích của chính sách và chủ
động tham gia BHXH thì sẽ thu được rất nhiều kết quả. Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong cơng tác tun truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH để cơ quan, tổ chức, cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa, lợi ích của việc tham gia BHXH,
từ đó hình thành nhu cầu tự giác tham gia, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật về BHXH. Thực tế cho thấy, địa phương nào có sự lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt thì chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH đạt được đều rất
cao; ngược lại, nếu chỉ tập trung vào một số nội dung hoặc thiếu đồng bộ thì kết quả
cịn nhiều hạn chế.
Tiếp theo, khẩn trương hoàn thiện sửa đổi, bổ sung pháp luật về BHXH theo
hướng tiến tới thực hiện BHXH toàn dân; thiết kế hệ thống BHXH đa tầng; hoàn

thiện các quy định về đóng - hưởng BHXH, bảo đảm các ngun tắc cơng bằng,
bình đẳng, chia sẻ và bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả và chỉ số uy tín,
minh bạch trong hoạt động BHXH với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Sau đó nâng cao tính tn thủ pháp luật về BHXH thơng qua thực hiện đồng bộ
các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia BHXH, đi đôi
với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
BHXH, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là các hành vi trốn
đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền BHXH. Chủ động phát hiện, đấu tranh phản
bác những luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch, phản động đối với
việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về ASXH,
trong đó có chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH.
Ngồi ra việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản trị và
hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHTN cũng rất cần thiết. Cơng cuộc
12


cải cách BHXH địi hỏi phải nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận tốt hơn các chính sách an sinh, thấy được lợi ích thực sự của
chính sách BHXH đối với cuộc sống của mình, của gia đình mình và tự nguyện
tham gia vào quá trình cải cách.
3.2. Một vài ý kiến đóng góp xây dựng mơ hình BHXH
Bên cạnh những biện pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả trong mơ hình cơ
cấu hệ thống BHXH, dưới đây là một vài ý kiến đóng góp xây dựng hệ thống ngày
càng phát triển và hoàn thiện:
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành ở Trung ương; các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thực hiện tốt các chế độ, chính
sách BHXH, BHYT; phát triển ngành BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội.
- Tiếp tục phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BH thất nghiệp, BHYT; tiếp tục đổi mới
cả về nội dung và hình thức theo hướng chuyên nghiệp, đúng trọng tâm, trọng điểm;
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Đẩy mạnh việc phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, trong đó tập trung
vào các nhóm đối tượng là người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình;
phấn đấu hồn thành các mục tiêu, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; kế hoạch được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đẩy mạnh cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH,
BHYT; đặc biệt là công tác thanh tra chuyên ngành; kịp thời phát hiện, xử lý, kiến
nghị xử lý các hành vi vi phạm chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; các hành vi
gian lận, trục lợi Quỹ BHXH, BHYT.
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện
chính sách BHXH, BHYT; thực hiện cơ chế một cửa liên thơng trong giải quyết chế
độ, chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ; thực hiện cơng khai các thủ tục hành
chính với người dân, cơ quan, đơn vị; giải quyết đầy đủ, kịp thời các quyền lợi về
BHXH, BHYT cho người tham gia.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động nghiệp vụ; thường xuyên nâng cấp các phần mềm, cơ sở dữ liệu tập trung;
thực hiện liên thông dữ liệu với các bộ, ngành; mở rộng cung cấp các dịch vụ công
13


trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà sốt, sắp xếp, kiện tồn, tinh gọn đầu mối gắn với tinh giản biên chế,
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ; hoàn thiện và triển khai Đề án "Nghiên
cứu, xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đối
với công chức, viên chức ngành BHXH gắn với kết quả hoạt động trên nguyên tắc
tự chủ về tài chính, độc lập với ngân sách Nhà nước”.
- Thường xuyên chú trọng nâng cao năng lực, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, thái

độ, ý thức phục vụ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cơng chức,
viên chức, nhất là những người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc với tổ chức,
doanh nghiệp, người lao động và Nhân dân; đoàn kết xây dựng ngành BHXH hiện
đại, chuyên nghiệp, hướng tới sự hài lòng của người dân.

14


KẾT LUẬN
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy vai
trò hết sức to lớn đối với NLĐ và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp ốm
đau, bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mơ hình cơ cấu BHXH là nền tảng
củng như bước khởi đầu để xây dựng hệ thống BHXH của một quốc gia. Nó đóng
vai trị vơ cùng quan trọng nên rất được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư và phát
triển. BHXH đã trở thành cơng cụ mang tính nhân văn sâu sắc để giúp con người
vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống cũng như trong quá trình
lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm,
mất khả năng lao động, già cả hoặc chết. Vì thế BHXH ngày càng trở thành nền
tảng, trụ cột cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội của quốc gia.
Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những
nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu được cuộc
sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những người “yếu thế” trong xã
hội. Do đó, an sinh xã hội là yếu tố khách quan tồn tại song song với xã hội, song hệ
thống BHXH vẫn là trụ cột chính.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu Giáo Trình
1. Học viện Tài chính, Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm, NXB Tài chính năm
2010.
2. Trường Đại học Lao động – Xã hội, Giáo trình Bảo hiểm xã hội, NXB Lao
động xã hội năm 2010.
3. Trường Đại học Lao động – Xã hội, Giáo trình nhập mơn An sinh xã hội,
NXB Lao động xã hôi năm 2013.
4. Trường Đại học Lao động –Xã hội, Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành bảo
hiểm, NXB Lao động xã hôi năm 2014.
 Tài liệu Văn bản Pháp luật
5. Chính phủ (1995), Nghị định 19/1995/NĐ-CP, Hà Nội.
6. Chính phủ (2008), Nghị định 94/2008/NĐ-CP, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Nghị định số 116/2011/NĐ-CP, Hà Nội.
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 05/2014/NĐ-CP, Hà Nội.
9. Chính phủ (2016), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP, Hà Nội.
10. Quốc Hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
11. Thủ tướng (2015), Quyết định số 714/QĐ-TTg, Hà Nội.
12. Thủ tướng, Quyết định số 606/QĐ-TTg, Hà Nội.
 Tài liệu điện tử
13. Webside BHXH Việt Nam < />14. Webside Tạp chí Tài chính - Cơ quan thơng tin của bộ tài chính
< />
iv



×