GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
CHƯƠNG
CHƯƠNG 1:
1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
ĐIỆN NƯỚC THIÊN VIỆT
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-1-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây Dựng Điện – Nước Thiên Việt (tên tắt là THIVICO) được
thành lập theo chứng nhận giấy phép kinh doanh số 4102002056 ngày 02/08/2000 do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty không ngừng phát triển với nguồn vốn
kinh doanh ban đầu là:600.000.000 đồng qua các đợt bổ sung vốn nay đã tăng lên thành
3.000.000.000 đồng do công ty cần vốn để thực hiện một số công trình mới nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh .
Tổng doanh thu năm 2007 chỉ đạt 20.459.242.196 đồng nhưng đến năm 2008 đã
tăng lên thành 33.124.748.247 đồng.
Công ty Thiên Việt có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank – Chi nhánh Tân Bình
số 10620029664011. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, vốn điều lệ
30 tỷ đồng. Công ty có quyền theo luật pháp và trách nhiệm về tài sản trong phạm vi
giới hạn số vốn điều lệ đã đăng ký
Danh sách cổ đông sáng lập:
Họ và tên
Số CP sở hữu
Huỳnh Thị Nguyệt
98,00
Huỳnh Kiều Oanh
2,00
Người đại điện theo pháp luật: Huỳnh Thị Nguyệt, chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng
Thành Viên
Công ty Thiên Việt có trụ sở chính đặt tại số: 01, Đường S4, Phường Tây Thạnh,
Quận Tân Phú, TP.HCM.
Công ty Thiên Việt thành lập với ước nguyện đem khả năng và tâm huyết của
mình góp phần cùng các đơn vị bạn đáp ứng các yêu cầu xây dựng mạng lưới điện của
xã hội thêm giàu đẹp, dân tộc hiện đại.đem điện , đem ánh sáng, đem công nghệ hiện
đại đến khắp nơi trên đất nước.
1.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển trong thời gian tới
Đứng trước cơ hội phát triển và sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường, Thiên Việt
không ngừng phát huy tối đa nguồn lực, tiềm năng. Cả tập thể Thiên Việt với trách
nhiệm của mình luôn tin tưởng và lạc quan vào thị trường kinh tế tương lai. Và hôm nay
chính thời điểm Công ty TNHH Xây Dựng Điện – Nước Thiện Việt trở mình lớn mạnh
với các dự án tiềm năng và những công trình kêu gọi hợp tác đầu tư mở rộng theo định
hướng chuyên nghiệp.
1.2 Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-2-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
1.2.1 Lónh vực hoạt đông
Tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Tư vấn đầu tư trong nước,
dịch vụ thương mại. Mua bán hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), vật liệu
xây dựng, nông sản, vật tư công – nông nghiệp, máy móc thiết bị phục vụ công nông
nghiệp và tin học. Kinh doanh, môi giới mua bán để xây dựng nhà ở, để bán hoặc cho
thuê, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo qui hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử
dụng đất. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương
mại dịch vụ, công trình công cộng, khu du lịch và vui chơi giải trí. Thiết kế mặt bằng
xây dựng công trình. Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế
công trình giao (đường bộ, cầu), công trình kó thuật hạ tầng đô thị.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, THIVICO tổ chức bộ máy
theo một cấp: Đứng đầu là HĐTV, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban
Sơ đồ tổ chức quản lí toàn công ty:
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng được đánh
giá là khép kín và đa dạng có chức năng hoạt động riêng dưới sự lãnh đạo và điều hành
của Giám Đôc và Phó Giám Đốc. Do đó đòi hỏi Cán Bộ Quản Lý phải có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu của công ty đề ra.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Chủ
Chủ Tịch
Tịch HĐTV
HĐTV
Giá
Giám
m Đố
Đốcc
P.Giá
P.Giám
m đố
đốcc KD
KD
Phò
Phònngg
Dự
Dự áánn
đầ
đầuu tư
tư
Phò
Phònngg
Kinh
Kinh
Doanh
Doanh
P.Giá
P.Giám
m đố
đốcc KT
KT
Phò
Phònngg
Kỹ
Kỹ
thuậ
thuậtt
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
Độ
Độii
Thi
Thi
Cô
Cônngg
P.Giá
P.Giám
m đố
đốcc TC
TC
Phò
Phònngg
Kế
Kế
toá
toánn
Phò
Phònngg
Vậ
Vậtt Tư
Tư
Phò
Phònngg
Nhâ
Nhânn
sự
sự
-3-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Chức năng nhiệm vụ của các thành ban:
Chủ tịch HĐTV: Là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ tịch HĐTV cũng là người đại
diện pháp luật của công ty.
Giám đốc : Chịu sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của chủ tịch HĐTV, trực tiếp
quản lí mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước chủ
tịch HĐTV.
Phó Giám Đốc kinh doanh : phụ trách và điều hành tình hình kinh doanh toàn
công ty kể cả giao dịch khách hàng, dự thầu, đấu thầu, chịu trách nhiệm trước Giám
Đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc kỹ thuật : có nhiệm vụ phụ trách kỹ thuật các công trình, thiết
kế hoạch định chiến lược, thời gian thi công, giám sát và quản lý công trường
Phó giám đốc tài chính : cũng cố và cân đối tình hình tài chính cho công ty vạch ra
những chiến lược, sách lược chi tiêu hiệu quả kịp thời đồng thời chịu trách trước Giám
đốc.
Phòng quản lí dự án:
Trực tiếp chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các dự án, công trình.
Cùng với các bộ phận khác xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm.
Giám sát và đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công các công trình
Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ giao dịch khách hàng (các nhà thầu, các đối tác), tình hình thực hiện
hợp đồng, lập dự toán hồ sơ thầu, liên hệ các thủ tục cắt điện nghiệm thu giám sát
công trình, thanh lý hợp đồng.
Phòng kỹ thuật :
Chịu trách nhiệm thiết kế thi công các công trình, giám sát thi công và lập các thiết
kế kỹ thuật.
Đội thi công :
Chịu trách nhiệm thi công dưới sự đều hành và quản lý của Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng kế toán :
Tổ chức kế toán, tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng và quản lí kế hoạch giá thành sản phẩm, hợp đồng kinh tế
Tổng hợp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh để báo cáo theo quy định
Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính
Phòng vật tư :
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-4-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Mua sắm vật tư, có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa vật tư, tình hình thu chi, thanh toán
công nợ khách hàng và định giá vật tư cho toàn công trình.
Tổ chức và thực hiện công tác hành chính, văn thư
Chịu trách nhiệm xuất nhập nguyên liệu, vật liệu của công ty.
Phòng nhân sự :
Theo dõi tình hình biến động nhân sự toán công ty và cân đối lưu lượng nhân sự cho
phù hợp. Tuyển dụng và đào tạo lao động, quản lí hồ sơ lao động toàn công ty.
1.2.3 Tình hình tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh tại công ty
Các dự án Công ty đang thực hiện với quy mô lớn:
Xây dựng và cải tạo lại hệ thống điện Bệnh Viện Nguyễn Tri
Phương – Chủ đầu tư Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương bằng nguồn
vốn Ngân Sách với giá trị hợp đồng 9.942.834.000 đồng
Cải tao ,nâng cấp Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình – Chủ đầu
tư Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình với giá trị Hợp đồng
1.182.662.474 đồng
Thi công xây dựng công trình “Xây dựng mới lưới trung thế ngầm
cấp điện cho Nhóm dân cư – KCN Tân Bình Mở Rộng – Chủ đầu
tư ø Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Dịch Vụ và Đầu tư
Tân Bình (Tanimex) với giá trị hợp đồng 3.940.000.042 đồng
Xây dựng mới lưới điện trung thế ngầm và TBA cho Khu Dân Cư
Thạnh Mỹ Lợi – Quận 2 –Tp.HCM – Chủ đầu tư Công Ty Quản
Lý & Phát Triển Nhà Quận 2 với giá trị hợp đồng 34.224.383.648
đồng
Mỗi dự án đều do công ty thực hiện toàn diện từ khâu lập kế hoạch dự án, qui
hoạch cho đến khâu hoàn thành xây dựng và bàn giao cho khách hàng.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.3.1
Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty đang tổ chức bộ máy kế toán tập trung nghóa là toàn bộ công
tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của doanh
nghiệp.Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân
viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra
chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu quản lý SXKD
của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về
phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán
Hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty gồm 08 người
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung .
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-5-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Kế
Kế toá
toánn trưở
trưởnngg
Kế
Kế toá
toánn tổ
tổnngg hợ
hợpp
Kế
Kế
toá
toánn
vậ
vậtt tư
tư
Kế
Kế toá
toánn
ngâ
ngânn
hà
hànng,thu
g,thu
chi
chi
Kế
Kế toá
toánn
thanh
thanh
toá
toánn
cô
cônngg nợ
nợ
Kế
Kế toá
toánn
nhậ
nhậpp liệ
liệuu
Thủ
Thủ Quỹ
Quỹ
Thủ
Thủ kho
kho
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Kế toán trưởng:
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê phù
hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế quản lý của công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ảnh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giúp
giám đốc tìm ra phương pháp cải tiến quản lý kinh doanh.
Tính toán và thích hợp đúng ,đủ ,kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản
nộp cấp trên và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu,
phải trả.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế
toán nhà nước và các quy định cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận,
cá nhân có liên quan trong công ty.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài khoản và số
liệu kế toán thuộc bí mật trong công ty.
Kế toán tổng hợp :
Ghi sổ và lập các bản tổng kết tài sản, biểu kế toán, thống kê.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế của
các kế toán bộ phận.
Kế toán vật tư:
Tham gia mua vật tư, kiểm tra, giám sát khối lượng vật tư nhập xuất tại công
trường
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-6-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Hạch toán về việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, phụ tùng…đầy đủ và
chính xác theo dõi tình hình biến động và ghi chép đầy đủ vào sổ chi tiết.
Lập bảng kê và phân
Tham gia công tác kiểm kê định kỳ.
bổ
xuất
dùng
nguyên
vật
liệu
.
KT ngân hàng, kế toán thu chi:
Giao dịch, quản lí số dư tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng
Theo dõi, giám sát, bảo quản, kiểm kê, thu chi tiền gửi đúng qui định, nhập sổ
q, đối chiếu sổ sách
Lập các thủ tục thanh toán (viết phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc,...).
Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán
Kế toán thanh toán công nợ:
Lập phiếu thu, chi tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng trong nội bộ .
Tổ chức hạch toán tình hình thanh toán với khách hàng và cán bộ công nhân
viên
Theo dõi, đôn đốc thu hồi các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng, nhà
cung cấp.
Theo dõi, đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng.
Kế toán nhập liệu:
Nhập chứng từ phát sinh vào phần mềm kế toán.
Tham gia nhập liệu về các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng và các văn bản liên
quan
Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thực hiện công việc hạch toán thu
chi hàng ngày. Phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu kế toán với số tiền có
trong quỹ để tránh thất thoát.
Kế toán kho:
Mở sổ nhập xuất tồn nguyên vật liệu, thiết bị của đội thi công cơ giới
Theo dõi, báo cáo tồn kho theo qui định, kiểm tra kho thường xuyên
1.3.3
Đặc điểm hệ thống kế toán
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung.
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Sổ Nhật ký chung, Nhật kí đặc biệt
Sổ cái tổng hợp, chi tiết
Các sổ, bảng kê báo cáo, tổng hợp, chi tiết
SVTH: Nguyễn Thành Vuõ
-7-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Áp dụng hình thức “ Nhật Ký Chung”
Chứ
Chứnngg từ
từ kế
kế toá
toánn
Sổ
Sổ Nhậ
Nhậtt ký
ký
đặ
c
biệ
t
đặc biệt
NHẬ
NHẬTT KÝ
KÝ CHUNG
CHUNG
SỔ
SỔ CÁ
CÁII
Sổ
Sổà,à,thẻ
thẻ kế
kế toá
toánn chi
chi tiế
tiếtt
Bả
Bảnngg tổ
tổnngg hợ
hợpp chi
chi tiế
tiếtt
Bả
Bảnngg câ
cânn đố
đốii
phá
phátt sinh
sinh
BÁ
BÁO
O CÁ
CÁO
O TÀ
TÀII CHINH
CHINH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
Hàng ngày mỗi khi nhận được chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, nhân viên giữ sổ Nhật ký – sổ cái phải kiểm tra chứng từ về mọi
mặt.Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ trên chứng từ xác định tài khoản ghi Nợ,tài khoản
ghi Có và ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký –sổ cái. Mỗi chứng từ
gốc được ghi vào Nhật ký –sổ cái trên một dòng đồng thời cả hai phần :trước hết ghi
vào cột ngày tháng, số hiệu của chứng từ, diễn giải nội dung và ghi số tiền của nghiệp
vụ trong phần nhật ký.Sau đó ghi số tiền của nghiệp vụ vào cột ghi Nợ và cột ghi Có
của các tài khoản có liên quan trong phần sổ cái.
Cuối tháng, sau khi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong tháng vào Nhật ký – Sổ cái nhân viên giữ sổ tiến hành khóa sổ tìm ra tổng số tiền
ở phần nhật ký tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài
khoản ở phần sổ cái. Đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký – Sổ
cái bằng cách: lấy tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tải
khoản sổ cái đối chiếu với tổng số tiền ở phần nhật ký và lấy tổng số dư Nợ của tất cả
các tài khoản trên sổ cái .Nếu các tổng số nói trên khớp nhau thì việc tính toán số phát
sinh và số dư của các tài khoản trên Nhật ký –Sổ cái được coi là chính xác.
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-8-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
CHƯƠNG
CHƯƠNG 22 ::
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
TẬP HP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
-9-
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
2.1 Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1 Khái quát về doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm xây lắp
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh
doanh, gồm một tập thể lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo nguồn
tích lũy cho nhà nước.
Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay
hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lónh vực trong nền kinh tế quốc dân (như
công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các
công trình dân dụng khác). Đây là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kó thuật cho
mọi ngành kinh tế.
Sản phẩm xây lắp chính là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc… Được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động cuả lao động xây lắp
và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian…
2.1.1.2 Đặc điểm riêng biệt của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến
công tác kế toán
a) Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiết riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kó thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng thích hợp, được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán trên từng đối tượng xây
lắp riêng biệt. Vì vậy khi thi công xây lắp, các tổ chức phải luôn thay đổi phươmg thức
tổ chức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản
phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản
xuất được liên tục.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và
tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, từng hạng
mục công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng
một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm.
b) Đối tượng sản xuất xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian
tương đối dài.
Do đó kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kó thuật
của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên giao
thầu và nhận thầu.
Cụ thể trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn quy
ước (có dự toán riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ
đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 10 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, và còn tránh tình trạng căn thẳng vốn cho
doanh nghiệp xây lắp.
c) Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố môi trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kó thuật thi công, tiến độ thi
công, đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi công và vật liệu
ngoài trời.
Việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây
nên những khoản thiệt hại bất thường như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản
xuất.
Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí mang
tính chất thời vụ và những thiệt hại một cách đúng đắn.
d) Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây
lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập
kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công, doanh nghiệp xây lắp phải thường di chuyển địa điểm.
Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các lán trại phục vụ công trình xa
Thành Phố, chi phí chuẩn bị mặt bằng và san dọn mặt bằng sau khi thi công xong…
Kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên
giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên giao thầu và nhận thầu
trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng đúng thiết kế dự toán
đã qui định, dựa trên hợp đồng thầu đã kí kết.
Kế toán phải phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm xây
lắp hoàn thành để có thể thu hồi vốn đầy đủ và nhanh chóng.
e) Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho.
Sản phẩm tiêu thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hạng
mục công trình hoàn thành), vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn qui ước.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao thanh toán sản
phẩm xây lắp hoàn thành cho bên giao thầu.
2.1.2 Khái quát về chi phí sản xuất
2.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toán bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra
để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích
kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã kí kết.
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 11 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo tính chất kinh tế: các yếu tố có cùng tính chất kinh tế được sắp
cùng một loại, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì.
Theo các phân loại này, chi phí được chia làm 6 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu (CPNVL)
Chi phí nhiên liệu (CPNL)
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (BHYT,
BHXH, KPCĐ)
Chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (CPDVMN)
Chi phí bằng tiền khác (CPBTK)
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí: Các chi phí có cùng
mục đích công dụng được xếp cùng một loại, không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế như thế nào
Theo cách phân loại này, chi phí thường bao gồm 4 khoản:
Chi phí vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC)
Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí: theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có hai loại
Chi phí trực tiếp (CPTT)
Chi phí gián tiếp (CPGT)
2.1.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong xây dựng cơ bản, qui trình công nghệ sản xuất mang tính phức tạp, loại
hình sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm tổ
chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá
thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, yêu cầu và trình độ tổ
chức quản lý giữa các doanh nghiệp xây lắp không đồng đều, do vậy, đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất có thể là: hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình,
khu vực thi công, khác...
2.1.2.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng là:
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 12 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Chi
phí sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc
gián tiếp vào giai đoạn xây dựng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm: Chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính
chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất được
tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: chi phí sản xuất được
tập hợp theo đơn vị sản xuất (phân xưởng, tổ, đội...)
2.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.3.1 Khái niệm và phân loại
a) Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí bằng tiền để hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc
hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là hạn mục công trình, công
trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành
sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
b) Phân loại
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp: giá
thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá trị dự toán: Là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên thiết kế kỹ thuật
đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của doanh nghiệp xây
lắp (giá trị dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT).
Giá thành dự toán: là toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm xây
lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo định mức kinh tế kỹ thuật do
nhà nước ban hành để xây dựng công trình.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán GTGT – Lãi định mức – Thuế GTGT
Giá thành kế hoạch: Giá thành dự toán chỉ mới nghiên cứu và dự kiến các chi
phí trong những điều kiện trung bình của sản xuất. Giá thành kế hoạch là giá thành
được xác định trên cơ sở những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ.
Về nguyên tắc: Giá thành kế hoạch được xây dựng thấp hơn giá thành dự toán,
tuy nhiên khi thi công ở những công trình đặc biệt, điều kiện thi công không thuận lợi
thì giá thành kế hoạch có thể thấp hơn giá thành dự toán. Do đó:
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 13 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch – Lãi hạ giá thành +
chênh lệch vượt định mức (nếu có)
Giá thành định mức: Là tổng số các chi phí theo định mức để hoàn thành một
đối tượng xây lắp cụ thể. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết
cấu của công trình, phương pháp tổ chức thi công, các định mức chi phí đã đạt được
trong doanh nghiệp đó ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định mức
thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định
mức chi phí đạt được trong từng thời kỳ.
Giá thành thực tế: toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây
lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
2.1.3.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ
hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành tuỳ thuộc vào:
-
Đối tượng lập dự toán thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
- Phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu: thanh toán một
lần sau khi hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần tương ứng từng bộ phận công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán là
công trình, và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn qui ước : nếu
đối tượng lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác qui định
trong thiết kế kó thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất định và
được thanh toán theo từng giai đoạn.
Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh
nghiệp xây lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng.
2.1.3.3 Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà
phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phấm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của
kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi
chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 14 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
2.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
một bên biểu hiện mặt hao phí còn một bên biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản
xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, như vậy chúng giống nhau về mặt
chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận sản xuất không đều nhau nên chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất khác nhau về mặt lượng thể hiện qua sơ đồ bên dưới:
Như vậy, nếu chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản
phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một
khối lượng công việc xây lắp nhất định được thu nghiệm bàn giao thanh toán. Giá thành
sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí
không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra chờ phân bổ sau. Nhưng
giá thành sản phẩm lại bao gồm những chi phí từ kỳ trước chuyển sang, những chi phí
trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh.
2.2 Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho thi công xây lắp, cụ thể:
- Vật liệu xây dựng (vật liệu chính): Máy biến thế, dây cáp điện, ống nhựa PVC
các loại, máng đỡ cáp, đà các loại, thiết bị đóng cắt, tủ điều khiển, băng cảnh báo cáp
ngầm……
- Vật liệu phụ và vật liệu khác:
+ Vật liệu phụ: bulong các loại, vít các loại, dây buộc, dây rút, nút dán…
+ Nhiên liệu: xăng, dầu, gas, nhựa đường, …
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp
Tổng giá thành = CPSX sản phẩm xây lắp DDĐK + CPSX phát sinh trong kỳ –
CPSX dở dang cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 15 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
2.2.1.3 Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152
Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và
doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 – Theo giá chưa có thếu GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp mà doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT ghi:
Nợ TK 621 – Giá có thuế GTGT
Có TK111, 112, 331
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152, …
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt ghi:
Nợ TK 621 – (Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK141 (1413)
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK152
Có TK621
2.2.1.4 Sơ đồ tổng hợp:
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 16 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Sơ đồ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
(3) Nguyên vật liệu không sử dụng hết
cuối kỳ nhập lại kho
152
621
(1) Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp
sản xuất theo giá thực tế
133
111,112,331
Thuế GTGT
(2) Mua nguyên vật liệu đưa thẳng cho sản xuất
Sơ đồ 1
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.1 Nội dung
Chi phí nhân công trong xây lắp bao gồm:
- Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình trên công
trường và lắp đặt thiết bị, Máy biến áp, Tủ điều khiển, Tủ bù…
- Tiền công dọn sạch mặt bằng thi công, đào mương đặt ống để chờ luồn cáp
điện, công vận chuyển vật liệu và khuân vác máy móc trong lúc thi công từ chỗ để của
công trình đến nơi xây lắp, công tháo dỡ cái cũ hư …
- Lương phụ:
Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm: các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của
công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo
quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân
viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công
tác quản lý công trường.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp:
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 17 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp bao gồm:
tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên lương theo quy định.
Chú ý: Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích BHYT, BHXH,
KPCĐ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.3 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp
gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công thuê ngoài:
Nợ TK622
Có TK 334 (3341 & 3342)
Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp
nội bộ (đơn vị kế toán không tổ chức kế toán riêng):
Nợ TK141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK111, 112, …
Khi bảng quyết toán tạm ứng vế giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt – phần giá trị nhân công ghi:
Nợ TK622
Có TK141 (1413)
2.2.2.4 Sơ đồ tổng hợp
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 18 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
334
622
622
(1) Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
(1) Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
(1) Tiền lương phải trả
cho công nhân trực tiếp
sản xuất
(1) Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản
xuất
111,112
141
(2) Tạm ứng tiền công cho các đơn
(3) Thanh toán giá trị nhân
vị nhận khoán khối lượng xây lắp
công khoán
Sơ đồ 2
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.2.3.1 Nội dung
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây
lắp, bao gồm:
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoái sữa chữa xe máy thi công, bảo hiểm xe
máy thi công, Chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu phụ …
- Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công
SVTH: Nguyễn Thành Vũ
- 19 -
GVHD: PGS. TS Phạm Văn Dược
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,...
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có thể chia ra nhiều cấp
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
2.2.3.3 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
a) Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lí
để theo dõi chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau:
Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây
lắp:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau cho các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp bán lao vụ máy cho các
bộ phận trong nội bộ:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - thuế GTGt phải nộp ( tính trên giá bán nội bộ
về ca máy cung cấp lẫn nhau)
Có TK 512, 511
SVTH: Nguyễn Thành Vuõ
- 20 -