Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Hùng Thuận.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.42 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
  

Ở nước ta vấn đề lao động -việc làm luôn là mối quan tâm hang đầu của Đảng
và Nhà nước. Ngay từ năm 1947 Bác đã từng nói : Muốn cho dân khỏi khổ, khỏi
dốt thì phải không ngừng tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất thì phải có tư
bản,tri thức và lao động.Trong đó,lao động là những hoạt động sử dụng tư liệu lao
động nhằm tác động ,biến đổi đối tuợng lao động thành các vật phẩm có ích phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục
cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động dưới dạng tiền lương .
Tiền lương là phạm trù tổng hợp,ln ln động vì nó nằm ở tất cả các khâu từ
quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất .Do
đó, doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ và hạch tốn, ghi sổ chính xác ,hợp lý để
từ đó tính giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, là nguồn
tái sản xuất sức lao động, kích thích mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ.
Nhận thấy vai trị to lớn của kế tốn tiền lương trong doanh nghiệp, em chọn
đề tài ” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”. Báo cáo được chia
thành ba phần với những nội dung chính sau:
Phần I: Giới thiệu chung về Cty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty
cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh
Phần III: Nhận xét , đánh giá chung và một số ý kiến đóng góp
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết của em cịn nhiều thiếu
sót. Em rất mong thầy cơ và các anh chị trong phịng kế tốn xem xét và góp ý để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn .
-1-



PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
NHỰA HÙNG ANH

I. Lich sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất nhựa
Hùng Anh :
1. Khái quát về công ty :
- Tên giao dịch tiếng Việt

: Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa HÙNG ANH

- Tên giao dịch tiếng Anh

: HUNG ANH JOINT STOCK COMPANY

- Mã số thuế

: 0303765576

- Điện thoại

: (08)9815487 _ FAX :(08)9815035

- Giấy đăng ký KD : 4103003260 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03 tháng 04 năm 2005.
- Trụ sở chính : 1080 Tạ Quang Bửu, P.6, Q.8, Tp.HCM
- Xưởng sản xuất : 1080 Tạ Quang Bửu, P.6, Q.8, Tp.HCM
- Cơng ty có một chi nhánh tại số 75 đường 3/2, phường Hưng Lợi, Quận Ninh
Kiều, Tp. Cần Thơ. chi nhánh này chuyên kinh doanh các mặt hàng do công ty
sản xuất.
2. Lịch sử thành lập và phát triển :

Công ty cổ phần SX nhựa Hùng Anh được thành lập cách đây khá lâu.
Tiền thân của công ty chính là cơ sở sản xuất nhựa Hùnh & Anh. Ban đầu chỉ
là cơ sở nhỏ với quy trình cơng nghệ đơn giản, máy móc ít và thơ sơ, đội ngũ
cán bộ quản lý ít, trình độ kỹ thuật chun mơn cịn thấp kém, cơng nhân tay
nghề chưa cao. Nhưng vì sự quan tâm tận tình của các cấp lãnh đạo cùng với
sự cố gắng của doanh nghiệp nên các sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra ngày
càng có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường.

-2-


Từ đó cơ sở sản xuất nhựa Hùng & Anh quyết định thành lập doanh
nghiệp tư nhân sản xuất thương mại Hùng & Anh. Lúc này doanh nghiệp bắt
đầu phát triển mạnh với nhiều sản phẩm nhựa chất lượng cao mẫu mã đẹp hơn
và đa dạng hơn.
Sau một thời gian thành lập, doanh nghiệp Hùng & Anh đã thật sự thay
đổi, các sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các sản phẩm của
các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp khơng chỉ chú trọng đến việc sản xuất
mà cịn chú trọng mạnh đến tiêu thụ sản phẩm. Phòng kinh doanh phát triển
mạnh, bộ phận tiếp thị chào hàng ngày càng phát triển hơn.
Trong giai đoạn này nhu cầu về các mặt hàng thiết yếu như: các thiết bị
vệ sinh, kiếng, nắp bàn cầu ngày càng tăng. Các đơn đặt hàng khơng chỉ ở khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh mà còn xuất hiện ở cả ba miền Bắc – Trung –
Nam.
Đến năm 2005 doanh nghiệp tư nhân sản xuất nhựa Hùng & Anh đã
có bước phá cao hơn đó là thành lập công ty cổ phần Sản Xuất Nhựa Hùng
Anh. Từ khi tiến lên thành lập công ty cổ phần, công ty phát triển mạnh hơn.
Ngay sau khi thành lập, Hùng Anh đã không ngừng đầu tư mở rộng sản
xuất, tăng thêm thiết bị ( 2 máy ép nhựa 210 tấn và 600 tấn ) và phương tiện
chuyên chở ( 2 xe tải 2,5 tấn hiệu ISUZU ). Hiện nay nhu cầu về sản phẩm cao

cấp càng tăng, đặc biệt các nhà máy sứ rất quan tâm đến chất lượng của “ bộ
kiện phụ xả ” - nắm bắt được nhu cầu đó – cơng ty Hùng Anh đã không ngừng
nghiên cứu và đến đầu tháng 06 năm 2005 đã sản xuất thành công bộ phụ kiện
xả 2 chế độ với thiết kế hồn tồn mới, đảm bảo tính năng xả chuẩn xác . Gần
đây công ty lại cho ra đời tiếp “ bộ cấp Piston ” và “ bộ cấp kim đa năng ” có
thêm chức năng chỉnh theo áp lực nguồn nước cấp mà các loại cấp thế hệ củ
không đáp ứng được .

-3-


Hạt nhựa là ngun liệu chính, cơng ty mua lại của các nhà nhập khẩu
trong nước, bình quân sử dụng 40 tấn / tháng .
3. Mạng lưới kinh doanh
Đối với các sản phẩm nhựa như phụ kiện cấp xả, các loại nắp bàn cầu,
khách hàng chủ yếu của công ty là các nhà máy sứ vệ sinh trong nước cụ thể
bao gồm các đơn vi như sau :
- Công ty cổ Phần sứ COSECO Đà Nẵng
- Công ty sản xuất và kinh doanh sứ Hảo Cảnh
- Công ty Sứ Thanh Trì
- Cơng ty sứ Thiên Thanh
- Các nhà máy phân phối sứ vệ sinh tại Hà Nội, Thái Bình, Bình
Dương…
Ngồi ra cơng ty Hùng Anh cịn lưu giữ lại phần sứ vệ sinh từ các khách hàng
trên để phân phối cho các cửa hàng kinh doanh VLXD khu vực phía Nam từ
tỉnh Bình Thuận Trở vào. Riêng 12 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long do chi
nhánh Cần Thơ đảm nhiệm phân phối
4. Ngành nghề kinh doanh:
Trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nghành nghề kinh
doanh là:

- Mua bán sành, sứ, thuỷ tinh, sản phẩm nhựa
- Đại lý ký gởi mua bán hàng hố
- Mơi giới thương mại
- Sản xuất sản phẩm nhựa: các loại phụ kiện bộ xả, nắp bàn cầu, phụ kiện
phòng tắm.

-4-


5. Vốn kinh doanh:
Nguồn vốn điều lệ của công ty ngày 30/06/2006 do các cổ đơng góp vốn là:
16.000.000.000đ. danh sách các cổ đông sáng lập:
- Thái Quốc Duy:

6.929.660.000 đ

- Trần Thị Tuyết :

3.903.050.000 đ

- Nguyễn Văn Thọ: 3.039.870.000 đ
- Trần Văn Khoa :

829.350.000 đ

- Lý Thị Hà:

754.965.000 đ

- Võ Ngọc Vui :


543.119.000 đ

II. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty và chức năng –nhiệm vụ của các
bộ máy quản lý :

1.1 . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BAN GIÁM ĐỐC :

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

GIÁM ĐỐC KINH
DOANH

GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

1. Ban Giám Đốc : gồm 01 tổng giám đốc, 01 phó tổng giám đốc :


Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho Công ty và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty, là người
có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm báo cáo và xây dựng
chiến lược kinh doanh của Công ty
-5-





Phó giám đốc là người tham mưu trực tiếp cho giám đốc, giúp điều hành

công ty theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm công việc
được phân công uỷ quyền.
+ Theo dõi số liệu, phân tích tình hình SXKD, nghiên cứu thị trường, kiểm tra
giám sát quá trình điều hành quản lý nhân sự, quản lý kỹ thuật, vật tư, dụng cụ và
thiết bị.
+ Nghiên cứu dự thảo để đề xuất với Ban Giám đốc:
* Kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư phát triển: năm, quý, tháng.
* Biên chế tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, khen thưởng và kỷ
luật đối với CNV.
* Các văn bản báo cáo: tuần, tháng, quý, năm và đột xuất.
* Duy trì tổ chức hội họp, học tập, thi đua… về chức năng chính quyền của cty.
1.2 . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ PHẬN SẢN XUẤT :

GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

KHO NHỰA

TỔ LẮP RÁP I

TỔ LẮP RÁP II

PHỊNG KẾ
HOẠCH


TỔ LẮP RÁP III

PHỊNG KỸ
THUẬT SẢN XUẤT

TỔ ĐĨNG GĨI

-6-

TỔ PHA MÀU

TỔ ÉP NHỰA

TỔ KỸ THUẬT

PHÒNG QLCL

TỔ THỬ NƯỚC

TỔ KCS


2. Phòng kỹ thuật và sản xuất:
* Chức năng:
- Sản xuất các sản phẩm khi có đơn đặt hàng từ phịng kinh doanh chuyển
xuống.
- Quản lý đơn đốc cơng nhân làm việc có hiệu quả đạt năng suất cao.
- Sữa chữa kịp thời các trường hợp hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình
sản xuất và lắp ráp.
* Nhiệm vụ:

- Chuẩn bị nguyên vật liệu đầy đủ để sản xuất theo đơng đặt hàng.
- Sản xuất các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao
3. Phịng kinh doanh :
* Chức năng:
- Lập phương án kinh doanh cho công ty.
- Theo dõi việc hoạt động kinh doanh đảm bảo tính hiệu quả và hợp lý của
doanh nghiệp
* Nhiệm vụ:
- Tiếp xúc với những đơn vị kinh doanh trong nước và ngoài nước nhằm
mở rộng quan hệ mua bán, mở rộng thị trường.
- Mang về cho công ty nhiều hợp đồng , đơn đặc hàng. Tìm hiểu nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thương trường
4. Phòng nhân sự :
Chức năng, nhiệm vụ :
- Tuyển dụng nhân sự.
-7-




Quản lý cơng nhn vin



Tính lương cho nhân vin dựa vo bảng chấm cơng



Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo đúng qui

định của nhà nước.



Nộp tiền BHXT, BHYT, KPCĐ.

III. Tổ chức công tác kế tốn:
1. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn:
- Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp về qui mô sản xuất hoạt động kinh
doanh, về đặc điểm sản xuất kinh doanh, về trình độ quản lý của cán bộ công nhân
viên, qui mô hoạt động của công ty mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế tốn
cho phù hợp
- Hiện nay đa số các công ty thực hiện ba hình thức kế tốn : hình thức tổ
chức cơng tác kế tốn tập trung, hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán, hình
thức tổ chức cơng tác kế tốn nữa tập trung nữa phân tán, mỗi hình thức tổ chức
điều có ưu nhược điểm riêng. Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh hoạt động
trên địa bàn rộng có quy mơ tương đối lớn với một xưởng chính và một chi nhánh
ở Cần Thơ nên cơng ty quyết định chọn hình thức tổ chức kế tốn phân tán. Đây là
hình thức tổ chức kế tốn thuận lợi nhất cho cơng tác kế tốn của cơng ty.
2. Bộ máy kế tốn:
a. Sơ đồ bộ máy kế tốn:
KẾ TỐN TRƯỞNG

KẾ TỐN TỔNG HỢP

KẾ TỐN THUẾ

KẾ TỐN CƠNG
NỢ


KẾ TỐN KHO

-8-

THỦ QUỸ


b. Chúc năng và nhiệm vụ:
* Kế toán trưởng:
- Kiểm sốt chính sách kinh tế tài chính tín dụng và các hợp đồng kinh tế đã
ký,đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí quảng cáo.
- Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tính giá thành, quỹ lương.
- Quản lý tài sản, nguồn vốn, có kế hoạch cân đối trong việc phân phối
quản lý vốn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện ghi chép tính tốn tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo nâng cấp nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán viên.
* Kế toán tổng hợp:
- Chiệu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về số liệu báo cáo tổng hợp.
- Kiểm tra xem xét tồn bộ số liệu kế tốn.
- Lập báo cáo tổng hợp và trình bày bảng báo cáo tổng hợp cho kế toán
trưởng.
- Nghiên cứu các văn bản chính sách chế độ kế tốn mới phục vụ cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh của công ty.
* Kế tốn cơng nợ (kế tốn thanh tốn ):
- Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ của cty với bên
ngồi.
- Xác định chính xác các hố đơn còn nợ giữa sổ sách với thực tế.

- Đối chiếu và lập bảng tình hình cơng nợ hàng tháng, quý, năm theo qui
định của nhà cung cấp và khách hàng.
-9-


- Thực hiện việc thanh toán liên quan đến việc thu chi của cty, thanh toán
tiền hàng hoá của cty với khách hàng bằng tiền mặt hoặc qua các ngân hàng.
- Theo dõi cơng nợ và tình hình thanh tốn công nợ. Căn cứ vào hợp đồng
của khách hàng với cty. Kế tốn mở hồ sơ cơng nợ cho từng đối tượng khách
hàng, nhà cung cấp. Hàng ngày kế toán cơng nợ lưu giữ hàng hố, hố đơn chưa
thanh tốn để xác định số nợ hiện tại của khách hàng. Cuối tháng, q hoặc năm kế
tốn phải in bảng cơng nợ tổng hợp và chi tiết các tài khoản 131, 331 theo từng mã
khách hàng sau đó đối chiếu số dư nợ cuối tháng trên các bảng này với chi tiết các
hố đơn cịn nợ trong trường hợp cịn nợ trong trường hợp có sự chênh leach trên
các bảng biểu với hố đơn nợ hiện cịn lưu giữ. Kế tốn cơng nợ tiến hành kiểm tra
tìm ngun nhân điều chỉnh sai sót.
- Kế tốn thanh tốn chịu trách nhiệm mở sổ tiền để ghi chép hàng ngày
liên tục theo quá trình phát sinh các khoản thu chi.
* Kế tốn vật tư nguyên vật liệu:
- Thực hiện việc hoạch toán các khoản phát sinh liên quan đến NVL.
- Kiểm tra kho, nhập và xuất kho NVL hàng hoá trong kho.
- Nhập và tổng hợp số liệu hàng ngày vào máy.
- Tham gia công tác kiểm kê, thường xuyên, định kỳ lập báo cáo và phản
ánh tình hình sử dụng các NVL.
* Thủ quỹ:
- Quản lý quỹ tiền tệ của cty.
- Thu chi tiền tệ tài chính cơng minh, rõ ràng, đầy đủ, đúng theo nguyên tắc
các chứng từ đã được lãnh đạo phê duyệt.
- Theo dõi tồn quỹ hàng ngày, đối chiếu số liệu thu chi với kế toán thanh
toán để tránh thất thốt.

- Thu nợ khách hàng khi có u cầu.
- 10 -


- Kiểm quỹ và lập biên bản các ngày 10,20 và cuối tháng
IV. Hình thức sổ kế tốn:
1. Hình thức ghi sổ ở công ty :
Hiện nay cty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh đang áp dụng hình thức sổ
kế tốn chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký
Đặc biệt

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối số
phat sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng

- 11 -

Sổ chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết


2. Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính :
+ Là cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo ngun tắc của một
trong bốn hình tthức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn qui định. Phần
mềm kế tốn khơng hiển thị đầy đủ qui trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính theo qui định.
- Các loại sổ của hình thức kế tốn trên máy vi tính :
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế tốn đó, nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
SƠ ĐỒ HẠCH TĨAN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN TRÊN MÁY VI TÍNH

Chứng từ kế tốn

Sổ kế tốn
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
phần
mềm
kế tóan
Phần
mềm
kế tốn

Bảng tổng hợp chứng

từ kế tốn cùng loại

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
:

Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra

- 12 -


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính :
Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại, đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu diễn được thiết kế sẳn trên phần mềm kế tốn.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp ( Sổ Cái, Nhật ký sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nhất), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác ,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế tốn có thể kiểm
tra , đối chiếu số liệu giữa số kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy , đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế

toán ghi bằng tay.
V. Chứng từ và sổ sách kế tóan :
1. Chứng từ:
Để hạch tốn tổng hợp nhập – xuất và tiêu thụ thành phẩm,kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
– Các loại phiếu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi.
– Phiếu xuất kho hiêm vận chuyển nội bộ (thường kèm theo lệnh điều động)
– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( được dùng trong trường hợp xuất giao
cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá quy định, kèm theo lệnh điều
động nội bộ )

- 13 -


– Hóa đơn : đây là chứng từ xác nhận số lượng , đơn giá và số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá cho người mua, do người bán lập thành 3 liên ( đặt giấy
than viết 1 lần ) : liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi
đường,thanh toán tiền mua hàng, lập phiếu nhập kho và ghi sổ kế toán, liên
3 dùng cho người bán hàng làm chứng từ thu tiền và ghi sổ kế toán .
– Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ ( bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra của đại
lý – mẫu 20/ GTGT ) : là chứng từ xác nhận số lượng và số tiền sản phẩm,
hàng hoá đã bán qua đại lý, qua ký gửi. Là căn cứ để người bán xuất hố
đơn và tính hoa hồng cho đại lý hoặc bên nhận hàng ký gửi.
– Các chứng từ thanh toán : phiếu thu, giấy báo ngân hàng …
2. Sổ sách hàng ngày: kế toán thực hiện ghi chép đầy đủ vào các sổ
– Chứng từ ghi sổ
– Sổ chi tiết các tài khoản
– Sổ cái các tài khoản
– Sổ chi tiết thu chi tiền mặt
– Sổ quỹ tiền mặt

– Sổ chi tiết doanh thu
– Sổ chi tiết cơng nợ
– Sổ chi tiết chi phí
Vào cuối quý:
– Lập Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
– Phân tích tình hình tài chính Cơng ty, kiến nghị cũng như đề xuất các
phương án giải quyết.

- 14 -


– Hệ thống tài khoản công ty đang áp dụng: theo Quyết định số 15 của Bộ
Tài chính và Quy định của Công ty về tài khoản áp dụng cho các xí nghiệp.
– Phương tiện tính tốn và xử lý: phần lớn cơng việc được tính tốn và xử lý
số liệu bằng máy vi tính, tại Cơng ty sử dụng phần mềm Excel XP trong
việc tính lương gián tiếp, phần mềm Bravol trong quản ly vật tư, hàng
hoá,thành phẩm, phần mềm Unessco theo dõi bên về mua bán hàng hoá,
dịch vụ.
VI. Chính sách kế tốn:
1. Niên độ kế tốn:
Tuỳ vào tình hình hoạt động của cơng ty mà cơng ty đăng ký với cơ quan
thuế về niên độ kế toán của doanh nghiệp mình.
Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh có niên độ kế tốn bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. cuối tháng 12 kế toán lập hồ sơ quyết toán
cho cơ quan thuế bao gồm:
- Báo cáo thuế:
+ Quyết toán thế thu nhập doanh nghiệp
+ Phiếu tình trạng kinh doanh.
+ Bảng kê tiền lương và các khoản thu nhập khác.

+ Biên bản quyết tốn thuế tại cơng ty và chi nhánh Cần Thơ.
+ Báo cáo Thanh quyết toán hàng năm.
+ Bảng liệt kê tình hình nộp thuế năm.
+ Bảng tổng hợp hợp đồng kinh doanh năm.
+ Bảng kê hàng hoá xuất nhập tồn năm.
+ Bảng cân đối SPS năm.

- 15 -


+ Bảng tổng hợp quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước tại công ty và chi nhánh Cần Thơ.
- Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho:
Cơng ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế
+ Đối với hàng hố tự sản xuất: theo gía thành sản phẩm.
+ Đối với hàng hoá mua về: theo giá thực tế của hàng hoá
Giá mua thực tế hàng hoá = Giá mua ghi trên hố đơn + chi phí thu mua –khoảng
giảm giá được hưởng
+ Giá mua trên hoá đơn là giá chưa có Thuế GTGT, nếu mua của các doanh
nghiệp tính thuế GTGT được khấu trừ. Giá mua trên hoá đơn bao gồm thuế
GTGT, nếu mua của các doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp
+ Chi phí thu mua là tồn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ từ nơi mua về đến
kho cả các chi phí nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá.

+ Khoản giảm giá được hưởng là khoản được giảm do phẩm chất hàng hoá
kém chất lượng hay do thanh toán trước hạn, khuyến mãi …..

- 16 -


3. Phương pháp tính gía xuất kho:
Khi sử dụng phương pháp xuất kho nào phải tuân thủ theo một nguyên tắc
nhất quán.
Hiện nay công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh đang áp dụng phương
pháp bình quân gia quyền.
4. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng từng phương pháp tính
trích khấu hao TSCĐ. Doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu
hao phù hợp với từng loại tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp tính khấu hao
theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm
Công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh là công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng nhựa, TSCĐ và các máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ bên
ngồi nên công ty chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đây là phương
pháp khâu hao được công ty sử dụng trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
5. Phương pháp quy đổi ngoại tệ:
Có hai phương pháp hạch tốn kế toán về ngoại tệ: phương pháp tỷ giá thực
tế và phương pháp tỷ giá hạch toán.
Phương pháp tỷ giá hạch toán được sử dụng trong các doanh nghiệp thường
xuyên phát sinh về ngoại tệ như các công ty xuất nhập khẩu.
Phương pháp tỷ giá thực tế thường đượcáp dụng cho các doanh nghiệp ít
phát sinh ngoại tệ khi sử dụng phương pháp tỷ giá thực tế kế toán phải sử dụng tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi sổ.
Công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh chủ yếu sử dụng ngoại tệ là tiền

USD nên công ty chọn phương pháp tỷ giá thực tế để hạch toán.

- 17 -


PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA
HÙNG ANH
I. Kế toán tiền lương :
1. Khái niệm tiền lương :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người .Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản
xuất. Để cho q trình tái sản xuất xã hội nói chung và q trình sản xuất –kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động
sản xuất ở các doanh nghiệp thì địi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho
họ .Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá
trị và gọi là tiền lương.
2. Vai trò của tiền lương:
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản xuất.
Còn đối vơí người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu .
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, cịn mục đích của người cung ứng lao
động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất chi phí
mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự
sang tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng lực của người lao động
trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực kích

thích năng lực sang tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của
- 18 -


doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung
thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung ứng lao
động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương
thoả đáng ,nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu
và lợi ích doanh nghiệp, xố bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với
người cung ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác
hơn với các hoạt động của doanh nghiệp..Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây
chuyền tích cực “ của tiền lương.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hồn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh doanh của mình.Tổ
chức hạch tốn lao động tiền lương giúp cho cơng tác quản lý lao động của doanh
nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng xuất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thơì cũng tạo cơ sở cho việc tính
lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .Tổ chức tốt cơng tác hạch
tốn lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,bảo
đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích
người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời củng tạo được cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác
3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng .Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian ,theo sản phẩm….); tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng

trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực ,phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm

- 19 -


giờ…).Trong quan hệ với quá trình sản xuất –kinh doanh, kế toán phân loại quỹ
tiền lương của doanh nghiệp như sau:
 Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thơì
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ ,bao gồm :tiền lương
cấp bậc ,các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản
xuất.
 Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo
chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học,
thời gian trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng
và trong cơng tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp .
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương, như:chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất –kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo tồn vốn thì tổng quỹ
tiền lương doanh nghiệp đựoc phép chi khơng vượt q lương cơ bản tính theo số
lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh doanh, hệ số và mức
lương cấp bậc theo theo hợp đồng ,mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà
nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Nhà nước cao ,đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì đươc phép chi quỹ
lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện
sau:

- 20 -



×