Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ế toán tiêu thụ thành phẩm vàxác định kết quả kinh doanh " tại Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩuTâm Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.51 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong
đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện
cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các
doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào?
Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp.
Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận
nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác
hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời
còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích,
đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh
nghiệp có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những lý do trên đồng thời qua quá trình học tập và nghiên
cứu ở trường và thời gian thực tập tại công ty và được sự hướng dẫn nhiệt tình
của các thầy cô giáo và cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty. Em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh " tại Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu
Tâm Hưng.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với
chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ
chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.


Chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực trạng về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và Xuất nhập
khẩu Tâm Hưng.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng.
Trong thời gian thực tập được sự quan tâm của nhà trường và đặc biệt là
cô giáo Trần Thị Kim Dung cùng với sự giúp đỡ và quan tâm chỉ đạo của các cô
chú tại Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này. Nhưng do trình
độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
1
Chuyên đề tốt nghiệp
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như bạn đọc quan
tâm tới.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Trần Quý Nhân
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU TÂM HƯNG
1.Quá trình hình thành và phát triển của củaCông ty CP Thương mại và
Xuất nhập khẩu Tâm Hưng.
Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng là một doanh

nghiệp tư nhân, đuợc thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp được Quốc
hội nước ViệtNam thông qua ngày 02/06/2011. Công ty CP Thương mại và
Xuất nhập khẩu Tâm Hưng được thành lập ngày 02/06/2011, có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng với số vốn điều lệ là 3.000.000.000đ.
Đóng trên địa bàn Thôn 6, Xã Hải Đông, TP.Móng Cái, Quảng Ninh.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính Công ty là sản xuất tấm lợp, kinh
doanh ôtô và bán các loại phụ tùng ôtô.Trải qua 6 năm hoạt động và phát triển,
công ty đã tích luỹ đươc nhiều kinh nghiệm để hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, dần khẳng định được tên tuổi và đứng vững trên thị trường, tạo thu
nhập ổn định cho hàng trăm công nhân, nộp cho ngân sách Nhà nước hàng trăm
triệu đồng.
Thị trường chủ yếu hiện nay của Công ty là tỉnh Quảng Ninh và một số
tỉnh lân cận. Vì là Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hoá nên có rất
nhiều bạn hàng, bạn hàng chủ yếu của doanh nghiệp là các công ty sản xuất xi
măng và các cá nhân có nhu cầu về phương tiện vận tải. Ban Giám đốc công ty
đang có hướng mở rộng các cơ sở đến các thành phố lớn, chủ yếu là phục vụ
kinh doanh mua tổng hợp. Với lợi thế địa hình thuận lợi cho việc kinh doanh,
quảng cáo và vận chuyển, là một địa hình thu hút được các khách hàng.
Ban lãnh đạo công ty đang cố gắng phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh, cố gắng khẳng định uy tín của sản phẩm trên thị trường. Luôn thực hiện
tốt nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước.Tìm thêm những bạn hàng mới
nhằm tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả, thu lợi nhuận hợp pháp, tạo công ăn
việc làm và ổn định cuộc sống của công nhân viên. Mong muốn thúc đẩy sự phát
triển của công ty lên một tầm cao mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là những gì
Ban lãnh đạo công ty luôn hướng tới, để làm điều đó đòi hỏi sự đoàn kết của cả
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng phấn đấu lỗ lực.
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Thương mại và
Xuất nhập khẩu Tâm Hưng
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
3

Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hoạt động củaCông ty CP Thương mại và
Xuất nhập khẩu Tâm Hưng

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
- Phòng Hành chính: Là người giúp việc cho Giám đốc trong nghiệp vụ chuyên
môn, có quyền hạn quản lý và điều hành các việc chuyên môn sản xuất theo
phân công hoặc sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế toán: Là bộ phận chuyên có chức năng theo dõi, hạch toán, ghi
chép các hoạt động tài chính trong công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của Giám
đốc công ty. Quản lý và điều hành công việc chuyên môn trong lĩnh vực kế toán,
tài chính. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có quyền hạn thực hiện nhiệm vụ của
mình theo quy định của điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước.
- Phòng Kinh doanh: Với nhiệm vụ chính là liên hệ với các đối tác, tìm kiếm
thị trường, tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm và thực hiện đôn đốc các hợp đồng
đã ký kết.
- Phòng Điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ nhận các đơn đặt hàng do cấp trên
cấp xuống, phân công giao nhiệm vụ, kế hoạch cho các tổ, đôn đốc các tổ làm
đúng mẫu mã, quy cách, số lượng, chất lượng theo hợp đồng. Đây là bộ phận
quan trọng của công ty, là nơi sản xuất, tạo nguồn thu nhập cho cả doanh
nghiệp.
- Phòng Bảo vệ: Là bộ phận bảo quản cơ sở vật chất cho doanh nghiệp. Tại
Công ty cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng, bộ phận bảo vệ
còn có nhiệm vụ chấm công cho công nhân dưới phân xưởng sản xuất.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
4
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phòng
Hành

chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
bảo vệ
Cửa
hàng
1
Cửa
hàng
2
Tổ
may
Tổ
in
Tổ
gấp
Tổ
nẹp
Tổ hoàn
thành SP
Tổ
giũ
Phòng
điều hành
SX

Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm
Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời
buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công
nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm
giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca
là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Các
loại nguyên vật liệu chính là ximăng, amiăng, bột giấy là đối tượng lao động
chủ yếu của công ty, chúng cấu thành nên thực thể sản phẩm và toàn bộ nguyên
vật liệu được xuất dùng 1 lần vào sản xuất sản phẩm. Và cũng do đặc thù sản
phẩm tấm lợp làm bằng các nguyên vật liệu trên và thời gian để sản xuất ra
chúng lại ngắn do đó không có chi phí sản phẩm dở dang nên công tác kế toán
về giá thành sản phẩm được lược bớt đi một khâu là đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Dây truyền công nghệ sản xuất được chia làm 6 giai đoạn:
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu
+ Trộn hỗn hợp nguyên vật liệu
+ Xeo cán tạo tấm
+ Tạo hình sản phẩm
+ Bảo dưỡng
+ Nhập kho
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
1.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 03
năm qua
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
6
Bảo dưỡng trong bể nước
Để nguội dỡ khuôn
Nồi hơi
Nghiền ba-via
Nhập kho
Kho nguyên vật liệu
Giấy
amiăng
Ximăng
Nước đục
Ngâm-xé
Cân
Cân
Cân Nghiền
Máy trộn
holander

Nước
trong
Đong
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng

Băng tải cao su
Xi lanh tạo sóng
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Buồng hấp sấy kín
Nước đã khử
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu của 03 năm gần đây
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
- Số vốn kinh doanh 10.000.000.000 20.000.000.000 32.000.000.000
- Doanh thu bán hàng 20.000.000.000 32.600.000.000 48.000.000.000
- Thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp
5.600.000.000 9.128.000.000 13.440.000.000
- Số lượng công nhân viên 850 880 920
- Thu nhập bình quân 1
người/tháng
900.000 1.000.000 1.500.000.000
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả mà công ty đạt được từ năm 2011-
2013 rất khả quan. Nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là nguồn vốn lưu
động. Hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng mở rộng số lượng công nhân
viên ngày một nhiều. Do đó, sản phẩm hoàn thành đạt kết quả cao. Đem lại lợi
nhuận cao cho công ty, đời sống cán bộ công nhân viên dần ổn định. Từ đó, ta
có thể thấy công ty đang trên đà phát triển rất có triển vọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán củaCông ty CP Thương mại và Xuất
nhập khẩu Tâm Hưng
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Căn cứ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, để phù hợp với sự phân cấp

quản lý tài chính theo đúng pháp luật. Kế toán Công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung, theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần ngọc khánh
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Tập hợp các ghi chép, sổ sách báo cáo của các kế toán viên
để kiểm tra, đối chiếu và lên các báo cáo. Cuối kỳ, kế toán trưởng phải làm các
báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là ghi chép và theo dõi kịp
thời tất cả các nghiệp vụ tổng hợp phát sinh trong kỳ lên sổ sách và báo cáo với
kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ của thủ quỹ là quản lý tiền và thực hiện các công việc
liên quan đến tiềnnhư trả tiền hàng, thu tiền hàng, thu chi cho các khoản phát
sinh khác khi có lệnh của cấp trên.
- Kế toán sản xuất: Nhiệm vụ của kế toán sản xuất là theo dõi và ghi chép đầy
đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm và báo cáo cho kế toán trưởng.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán sản
xuất
Kế toán bán
NVL
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán bán NVL: Nhiệm vụ của kế toán bán NVL là theo rõi và ghi chép đây

đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm và báo cáo cho kế toán trưởng.
2.3. Hình thức kế toán áp dụng của công ty
- Hiện nay công tác kế toán của Công ty đang sử dụng các mẫu chứng từ sổ
sách theo hình thưc kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ,
đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, số lượng chứng từ lớn, từ chứng từ gốc
lập bảng tổng hợp chứng từ gốc trước khi lập chứng từ ghi sổ. Đối với, các đối
tượng cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào trong sổ, thẻ chi tiết có lien quan. Sau đó,định
kỳ, chứng từ ghi sổ sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ thì được sử
dụng để ghi vào sổ cái. Cuối tháng, kế toán tổng hợp cộng các bảng kê, lấy số
liệu vào nhật ký chứng từ;. Sau khi đối chiếu đúng, từ sổ cái kế toán lập bảng
cân đối kế toán và các báo cáo tài chính.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
8
CHỨNG TỪ
GỐC
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng

hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TÂM HƯNG
A. Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm (bán hàng), xác định kết
quả kinh doanh
1. Thành phẩm và ý nghĩa cuả thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biên, đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã được nhập kho để bán hoặc giao thẳng
cho người mua.
Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật
được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay số lượng và chất lượng hay phẩm
chất.
Giá trị chính là giá trị của thành phẩm sản xuất nhập kho hay trị giá vốn
của thành phẩm đem bán.
Ý nghĩa: Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ công nhân
viên trong toàn doanh nghiệp. Vì vậy cần đảm bảo an toàn tới mức tối đa thành
phẩm, tránh rủi ro làm ảnh hưởng tới tài sản tiền vốn và thu nhập của doanh
nghiệp.

Sản phẩm sản xuất ra muốn đáp ứng được nhu cẩu tiêu dùng phải thông qua
tiêu thụ.
1.1.Ý nghĩa của công tác bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là
quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản
xuất. Do đó quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của
tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giũa
người bán với người mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi,
nó là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý các
nghiệp vụ bán hàng cần tập chung vào quản lý các mặt sau đây:
- Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá:
Kế toán tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo chất
lượng của hàng hoá bán ra. Đồng thời phải nắm chính xác số lượng từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có
kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
- Quản lý giá cả:
Cần phải xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng kinh
doanh, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm bán hàng. Giá bán phải đảm
bảo bù đắp được chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù hợp với từng điều kiên cụ

thể.
Tìm ra những phương thức tiêu thụ tối ưu để tăng doanh số bán, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình.
1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng
Đối với doanh nghiệp: Nghiệp vụ bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Nghiệp vụ bán hàng là điều kiện để ổn định
và nâng cao đời sống của người lao đông nói riêng và của toàn xã hội nó chung.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp từ
đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời theo dõi và đôn
đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thựcc hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh
doanh.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh.
2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Khái niệm
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm, hàng

hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản ( sản phẩm, hàng hoá ) cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Chứng từ kế toán
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 – GTKT – 3LL )
+ Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 – GTTT – 3LL )
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01- BH )
+ Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02 – BH )
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng… )
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như: Phiếu nhập kho hàng bán bị
trả lại…
d. Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng:
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và ccung cấp

dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận trong một hoặc
nhiều chu kỳ kế toánnhư cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
-Kết cấu:
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
bất động sản đầu tư sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
* Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Kết cấu:

Bên nợ:
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại.
- Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư.
- Tài khoản 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá.

TK5212 – Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ.
2.2.2. Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
- Nội dung: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc sai chính
sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Tài kkhoản sử dụng:TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng; hoặc trừ vào khoản nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản sử dụng:TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
2.3 Kế toán giá vốn bán hàng.
2.3.1. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho.
Giá vốn của hàng xuất kho được xác định bằng 1 trong các phương pháp

sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).
Theo phương pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền ở thời
điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng sản phẩm, hàng hoá xuất kho nhân với đơn
giá bình quân đã tính.

Trị giá sản phẩm, Trị giá sản phẩm,
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân Số lượng sản phẩm, Số lượng sản phẩm,
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế Số lượng sản phẩm, x Đơn giá bình quân
của sản phẩm, hàng = hàng hoá xuất kho gia quyền
hoá xuất kho
b. Phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của lô hàng đó.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của từng lần nhập sau
cùng.
c. Phương pháp nhập sau – xuất trước.
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của hàng đó.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên.
d. Phương pháp thực tế đích danh.
- Theo phương pháp này khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá phải căn cứ vào
số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào (thuộc loại nào) và đơn giá thực tế của lô
hàng đó, loại hàng đó để tính giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá ít và

nhận diễn được từng lô hàng.
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng.
- Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận ttrong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận
bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi ta xuất kho hàng hoá - thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hoá -
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích
gắn với quyền sở hữu hàng hoá - thành phẩm cho khách hàng.
- Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi bán, kế
toán sử dụngTK 157 – Hàng gửi đi bán. Nội dung, kết cấu TK nàynhư sau:
Bên nợ:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi đại
lý.
- Tri giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được
chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi đi, lao vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên có:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả
lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê

định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Theo phương thức này, khi donh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay.
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả
chậm).
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
+ Bán hàng đổi hàng.

- Tài khoản sử dụng:TK 632 – Giá vốn hàng bán.
* Kết cấu TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hoá xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức binh thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiêm cá nhân ngây ra.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức bình thường không được tính
vao nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối

năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cưối năm trước.
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
- Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐSĐT.
- Giá trị còn lại và các chi phí bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ.
Bên có:
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thức tế của thành phẩm – hàng hoá đã bán bị trả.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để xác định kết
quả.
TK 632 không có số dư.
* Kết cấu TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên nợ:
- Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán, sản phẩm tồn kho chưa xác định
tiêu thụ đầu kỳ (DNSX).
- Tổng giá thành thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
(không kể có nhập kho hay không) (DNSX).
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ từ TK 611 (DNTM).
- Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán(Số trích lập dự phòng )
Bên có:
- Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa
tiêu thụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ (DNSX).
- Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm được xác định đã
bán trong kỳ (DNSX).
- Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh (DNTM).

TK 632 không có số dư.
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
Hàng gửi bán K/C GVHB để xác
Xuất hàng gửi được xác nhận định kết quả kinh
đại lý là tiêu tthụ doanh
Xuất bán trực tiếp tại kho
2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
15
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Nội dung.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụngTK 641 – Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi
phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư.
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 911
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 K/C chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 142, 242

Phân bổ chi phí CCDC
TK 214 TK 111, 112, 152
Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản ghi giảm CPBH

TK 352 Phế liệu thu hồi

Chi phí bảo hành SP

TK 111, 112, 331


CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGTĐKT
2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân viên quan lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí dồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng.
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí QLDN.
TK 336,338 TK 642 TK 911
Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí QLDN
TK 152, 153
Chi phí NVL,CCDC cho QL
TK 142, 242 TK 111, 152, 138
Phân bổ chi phí CCDC Các khoản ghi giảm chi phí
TK 214 quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK333,111,112
Thuế, phí, lệ phí phả nộp
TK 139, 351, 352
Chi phí các khoản dự phòng
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGTĐKT

Trần Quý Nhân – Lớp KT4
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kế toán xác định kết quả bán hàng sử dụngTK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Kết cấu TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong
kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư.
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng.
TK 632 TK 911 TK511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu BH
Hàng bán
TK 641
Kết chuyển chi phí BH TK 421


K/C số lỗ của HĐ SXKD
TK 642
Kết chuyển CPQLDN
K/ C số lãi từ HĐ SXKD
2.6. Phân phối kết quả bán hàng.
Kế toán phân phối kết quả kinh doanh sử dụng TK 421 – Lợi nhuận chưa
phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối,
xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421:
Bên nợ:
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Phân phối tiền lãi (Trích lập các quỹ doanh nghiệp, chia cổ tức, lợi nhuận
cho các cổ đông…; bổ sung nguồn vốn kinh doanh; nộp lợi nhuận lên cấp trên).
Bên có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù (không thuộc mô
hình công ty mẹ – con).
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
TK 421 có thể có số dư nợ hoặc dư có.
- Số dư bên nợ: Phản ánh khoản lỗ chưa xử lý hoặc số phân phối quá số lãi.
- Số dư bên có: Phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Sơ đồ phân phối kết quả bán hàng.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4

20
Lợi nhuận
thực hiện
Bù đắp lỗ
năm trước
Nộp thuế
TNDN
Còn lại
Chia lãi
Bù đắp lỗ
Quỹ 415
Còn lại
Theo VĐT của Nhà nước
vào công ty
Tái ĐT Điều động
Theo vốn tự huy
động…
Quỹ 414(tối
thiểu 30%)
5% quỹ
thưởng BLQ
Quỹ 431
Chuyên đề tốt nghiệp
B. Thực trạng về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng
1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-ximăng
(tấm lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục
vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa dạng

và chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công
nghệ hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn quốc,
Đài Loan theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của úc.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ
Thuỵ Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và
các phụ trình công nghiệp và dân dụng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí
hậu nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và
rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩm
tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp,
thành phố, các tỉnh nơi có các công trình xây dựng.
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên
tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu
cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các
mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc
điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có
những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời sống
của cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu
sản xuất theo từng mùa.
2. Đánh giá thành phẩm
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
thành phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách
khác kế toán phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty CP Thương mại và
Xuất nhập khẩu Tâm Hưng được đánh giá theo thực tế.
* Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm
trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá
thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.

* Giá thực tế thành phẩm xuất kho= Giá trị thành phẩm thực tế tồn và
nhập trong kỳ/số lượng thành phẩm thực tế tồn và nhập trong kỳ X số lượng
xuất.
Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
Giá thành thực tế TL AC xuất kho:
= (52.500.000 +17.675.000.000)/ (3.000 + 1.010.000) X 1.013.000 =
17.727.500.000
3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty.
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty CP Thương
mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị
theo từng loại thành phẩm Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm
Hưng đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và
hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế
toán. Công tác kế toán thành phẩm trong Công ty sử dụng 2 loại chứng từ là
phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho.
3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.1.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên bản
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh viết
phiếu nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để
nhập hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng

thực nhập và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định
kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho
và giao một liên cho kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho
công nhân theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Ví dụ: Ngày 5 tháng 1 năm 2013, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC nhập
kho 10 000 tấm lợp AC
Đơn vị PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ Ngày 05 tháng 01 năm 2013
Số : 15
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Quang - Phân xưởng sản xuất tấm
lợp AC
Nhập tại kho: Thành phẩm công ty
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm , hàng hoá)
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo CT
Thực
nhập
1 Tấm lợp AC Tấm 23 000 23 000
Cộng 23 000 23 000

Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám
đốc và phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được
lập thành 3 liên.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào
hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt,
phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy
than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột thực
xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận
vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 1 năm 2013 xuất 5000 tấm lợp AC cho Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT ký
ngày 20/12/2012.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 (Dùng để thanh toán) No: TM
Ngày 15 tháng 1 năm 2013
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng
Địa chỉ : Móng Cái – Quảng Ninh
Điện thoại : 0333833831

Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Tám
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại và SX Ba Tám
Địa chỉ : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
Tên hàng
hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Tấm lợp AC Tấm 5 000 19 909 99 545 000
Cộng tiền hàng 99 545 000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9 954 500
Tổng cộng tiền thanh toán: 109 499 500
Bằng chữ: Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín chín nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
23
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty CP Thương mại và Xuất nhập
khẩu Tâm Hưng.
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc ghi chép số liệu đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu
Tâm Hưng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho thành
phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ kho
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý,

hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 1:
Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng
TÊN KHO: KHO THÀNH PHẨM
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :31/01/2013
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Mã số :
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng

xác
nhận
Ngày
tháng
Số phiếu
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Kiểm kê 01/01/2013 3000
03/01 13 Nhập từ phân xưởng TL AC 25 000
05/01 15 Nhập từ phân xưởng TL AC 23 000
15/01 131083 Xuất cho CT TNHH TM và
sản xuất Ba Tám.
5 000

Cộng 1 010 000 1 013 000 0

Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên
thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi
trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2013
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 2
Công ty CP Thương mại và Xuất nhập khẩu Tâm Hưng
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2013
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Số lượng tồn đầu kỳ : 3000
Số tiền : 52 500 000
Đơn vị tính: 1.000
Chứng từ Diễn
giải
TK
đối
ứng

Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số
hiệu
Ngày
tháng
SL TT SL TT SL TT
13
15
03/01
05/01
15/01
PX TL
AC
BaTám
154
154
632

25
23
5
28
51
46
Cộng 17,5 1010 17675000 1013
17727500
0 0
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành đối

chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết
thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết thành
phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn lập
thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện cho công
tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 3
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2013
Đơn vị:1000
Stt
Tên Đvt
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1
2
TL AC
TL KLM
Tấm
m
2
3 52500 1010
55
17 675 000
3 382 500
1013
55
17 727 500

3 382 500
0
0
0
0
Cộng 52500 21 057 500 21 110 000 0
3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm,
kế toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên
sổ kế toán tổng hợp.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trần Quý Nhân – Lớp KT4
25

×