Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả kinh doanh của Công ty Công nghiệp bê tông & vật liệu xây dựng Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.71 KB, 92 trang )

Kho¸ ln tèt nghiƯp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát
triển đang là một vấn đề thời sự của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế
thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi
nhuận cao và có tích luỹ, nghĩa là với chi phí nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích
tối đa.
Để có được mong muốn ấy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều
vấn đề, cả trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Hay nói một cách
khác doanh nghiệp cần phải giải quyết được ba vấn đề lớn: "Sản xuất cái gì ?
Sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ?" đồng thời doanh nghiệp phải
quản lý và sử dụng hợp lý về vật tư, lao động, tiền vốn, tài sản, thiết bị sản
xuất... tức là quản lý các chi phí của q trình sản xuất, bởi lẽ mỗi đồng chi
phí bỏ ra khơng hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tất cả các doanh nghiệp, bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ thì mục tiêu vẫn là lợi nhuận,
lợi nhuận được coi là cái gốc để giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường,
đặc biệt là đối với thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay. Khơng những thế
nó cịn là nguồn động viên khích lệ đối với các nhà lãnh đạo, nhà đầu tư, nhà
tài chính và tập thể những cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
Vậy làm thế nào để kết quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất,
điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Việc xác định phương hướng, mục tiêu
trong đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, xây dựng hợp lý kế hoạch
sản xuất, nắm bắt thông tin ra quyết định kịp thời chính xác từ đó nhằm đưa
ra khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lớn nhất đáp ứng nhu cầu thị

Vị ThÞ Thanh Lan

-1-




Kho¸ ln tèt nghiƯp
trường. Muốn giải quyết có hiệu quả vấn đề đó thì cơng tác kế tốn tỏ ra là
một cơng cụ hữu hiệu, đặc biệt trong q trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD), bởi đây là khâu cuối cùng của một chu
kỳ SXKD.
Công tác quản lý, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD có vai
trị hết sức quan trọng. Nếu quản lý và tổ chức tiêu thụ tốt khơng xảy ra thất
thốt thì kết quả sản xuất kinh doanh có lãi, ngược lại nếu quản lý và tổ chức
khơng tốt để xảy ra thất thốt thì kết quả SXKD có thể chẳng những khơng có
lãi mà cịn bị lỗ, doanh nghiệp dẫn đến suy thối.
Đối với Cơng ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng (CNBT và
VLXD) là một doanh nghiệp nhà nước thành viên, hoạt động độc lập được
điều hành bằng các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế tốn tài chính là
một công cụ đắc lực của công tác quản lý. Bộ máy kế toán là một bộ phận độc
lập trong công ty với chức năng thực hiện phần hành kế tốn theo một chu
trình khép kín, trong nhiều năm qua đã đóng góp cho hệ thống quản lý của
cơng ty những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó cịn có những tồn tại
cần phải được hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tiêu
thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa kinh tế và được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã lựa chọn đề
tài" Thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng Việt Trì"
làm đề tài nghiên cứu và khố luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: từ việc đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả SXKD ở công ty sẽ phát hiện được những tiềm
năng, ưu nhược điểm và những tồn tại trong cơng tác kế tốn, từ đó đề xuất


Vị ThÞ Thanh Lan

-2-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả SXKD, đồng thời đưa ra những ý kiến để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
* Mục tiêu cụ thể:
- Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức
kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả SXKD của công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây
dựng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả SXKD của cơng ty, tạo cơ sở vững chắc có tính
khoa học cao giúp ban giám đốc hoạch định chiến lược SXKD của công ty
trong thời gian tới.
- Qua thực tiễn phân tích đánh giá để tăng thêm sự hiểu biết và hồn
thiện về nghiệp vụ chun mơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và những điều kiện khác có hạn nên đề tài chỉ
nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
* Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Công ty công nghiệp bê tông và
vật liệu xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng- thuộc bộ xây
dựng.

* Về mặt thời gian:
- Các tài liệu tổng quan được thu thập từ khi có chế độ kế tốn mới ban
hành theo QĐ 1141TC/QĐ- CĐKT ngày 1-1-1995 đến nay.
- Các số liệu đánh giá thực trạng công ty được sưu tầm trong 3 năm từ
năm 2000 đến năm 2002.

Vò ThÞ Thanh Lan

-3-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
- Về mặt nội dung: thể hiện phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả SXKD của công ty trong tháng 1 năm 2003.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.1.1. Thành phẩm:
là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình cơng nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm:
là q trình thực hiện việc trao đổi thơng qua các phương tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của thành phẩm. Trong q trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm cho khách hàng, còn khách hàng phải trả tiền hoặc

chấp nhận trả tiền hay hàng hoá tương ứng với giá trị thành phẩm tiêu thụ,
quá trình này kết thúc khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng cho
người mua. Như vậy tiêu thụ thành phẩm cần có sự thoả thuận giữa hai bên và
có sự thay đổi về quyền sở hữu.Trong quá trình tiêu thụ giá ghi trên hoá đơn
hoặc giá thoả thuận giữa hai bên gọi là giá bán. Doanh thu bán hàng là tổng
doanh thu thực hiện do việc bán sản phẩm cho khách. Kết quả của hoạt động
tiêu thụ là các khoản lãi hoặc lỗ về tiêu thụ, đó chính là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán
hàng.
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là 3 chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm trong SXKD. Như vậy hoạt động tiêu thụ trong mỗi doanh

Vị ThÞ Thanh Lan

-4-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và có ảnh hưởng lớn đến tồn bộ
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể nói rằng:" kết quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và tiêu thụ thành phẩm là
phương tiên cuối cùng để thực hiện mục tiêu đó".
1.1.3. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn và ln chuyển
vốn. Qua tiêu thụ, sản phẩm hàng hoá dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và vịng chu chuyển vốn được hồn thành đồng thời
cũng kết thúc một chu kỳ sản xuất.
Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, tiêu thụ là một khâu của lưu thơng

hàng hố, là tất yếu của q trình tái sản xuất, nó là mạch máu của nền kinh tế
thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là tiêu dùng
và một bên là sản xuất, do đó tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận khơng thể
thiếu được đối với tồn bộ nền kinh tế, khi hoạt tiêu thụ có hiệu quả thì mới
có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và do đó nền sản xuất xã hội sẽ phát triển, còn
ngược lại nếu hoạt động này suy yếu hay ngừng trệ thì các hoạt động kinh
doanh nói riêng cũng như tồn bộ nền kinh tế nói chung sẽ bị suy yếu theo.
Thơng qua q trình tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được tồn bộ
chi phí sản xuất và tiếp tục thực hiện chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh
quá trình tiêu thụ cũng là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động giúp cho
việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng bổ
xung kịp thời vốn cho mở rộng SXKD và hiện đại hố trang thiết bị máy móc.
Đây cũng chính là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nâng
cao đời sống cho người lao động.

Vị ThÞ Thanh Lan

-5-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hố ở doanh
nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng mặt hàng và
thị hiếu của người tiêu dùng với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm tốt là
cơ sở để giải quyết việc cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng,
giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành trong pham vi toàn bộ nền kinh tế.
Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp cũng chính là biểu hiện của

sự tăng trưởng kinh tế và là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt tồn diện cho nền
kinh tế thêm uy tín, sức mạnh cho đất nước trên trường quốc tế.
1.1.4. Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý của cơng tác hạch tốn tiêu thụ
sản phẩm
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức,
quản lý tốt khâu tiêu thụ và xác định kết quả SXKD, cụ thể là:
- Phản ánh kịp thời, chích xác tình hình xuất bán sản phẩm( mỗi loại
nhập - xuất - tồn bao nhiêu), kế hoạch tiêu thụ từng loại mặt hàng đồng thời
phải xác định giá vốn thành phẩm xuất bán.
- Tính tốn chính xác các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ từng loại
chính xác, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thanh toán với
ngân sách các khoản thuế phải nộp, thanh tốn với khách hàng.
- Tính tốn chính xác đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ, để thực hiện
nhiệm vụ đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế tốn, bộ phận quản
lý và phịng kế hoạch.
1.1.5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Việc áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm nào là rất quan trọng và
cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức:

Vị ThÞ Thanh Lan

-6-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp

- Tiêu thụ trực tiếp
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
- Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
- Tiêu thụ nội bộ
Tuy nhiên việc lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc
vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tiến
hành nhiều phương thức tiêu thụ thành phẩm.
1.1.6. Cách xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Vì thành phẩm (hàng hố) nhập kho có thể theo những giá thực tế khác
nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch tốn nên khi xuất kho kế tốn phải tính
tốn xác định lại giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế tốn. Để tính trị giá thực tế của thành phẩm
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a. Tính theo giá thực tế bình qn: Theo phương pháp này giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá trị bình qn (bình quân cả
kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân theo mỗi lần nhập).
Giá thực tế

=

tế
TP' xuất kho

Số lượng TP'
xuất kho

x


Đơn giá thực
bình qn

Trong đó:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá B.quân
trong kỳ

=

Giá thực tế TP' tồn đầu kỳ và Giá thực tế TP' nhập

=
Vị ThÞ Thanh Lan

-7-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế TP' tồn đầu kỳ và nhập

trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này kế toán
lấy giá thực tế bình quân cuối kỳ trước để tình giá trị TP' xuất kho kỳ này.
Giá đơn vị BQ


Giá thực tế TP' tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ

trước)
Cuối kỳ trước

Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối

kỳ trước)
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này sau
mỗi lần nhập kho, kế toán phải tính lại giá trị thực tế của thành phẩm để làm
căn cứ tính giá trị của thành phẩm xuất kho sau mỗi lần nhập đó.
Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

- Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập
trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá thực tế
xuất kho tính theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá lần nhập tiếp
theo. Như vậy giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số
thành phẩm nhập kho thuộc các lần sau cùng.
- Tính theo đơn giá nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này
cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết
hàng nào nhập kho sau thì xuất trước, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần sau

cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần sau cùng, số cịn lại được tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kỳ.

Vò ThÞ Thanh Lan

-8-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
- Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng, khi xuất thành
phẩm thuộc lô hàng nào căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
(mua) thực tế của lơ hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
b. Tính theo giá hạch tốn: Do sự biến động thường xuyên và do cả
việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ, vì vậy
để ghi chép kịp thời giá trị thành phẩm nhập - xuất doanh nghiệp cần sử dụng
một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch tốn. Giá có thể
chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá
thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ, tổng hợp giá thực tế thành
phẩm nhập kho xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế TP' xuất bán
giá

=

Trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)


Giá hạch toán TP' xuất bán

x

trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)

Hệ

số

thành

phẩm
Trong đó:
Hệ số giá

=

Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ
thành phẩm

Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và

nhập trong kỳ
1.2. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.2.1. Các chỉ tiêu cần xác định

* Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản
phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.

Vị ThÞ Thanh Lan

-9-

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Doanh thu bán hàng =

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán 1

đ.vị SP'
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại: Doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.
Người ta cũng còn phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phương thức tiêu
thụ gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế khấu trừ doanh thu được ghi nhận
theo giá bán chưa thuế vì thuế đầu vào đã được khấu trừ. Đối với các doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp doanh thu được ghi nhận theo giá
bán bao gồm cả thuế.
* Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với
các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm
trừ D.thu
* Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm: hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Hàng bán bị trả lại là số tiền phải trả lại cho khách do hàng kém phẩm
chất, không đúng qui cách, người mua không chấp nhận và trả lại.
- Giảm giá hàng bán là phần giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách hoặc giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm ghi trong hợp đồng.
Doanh thu hàng bị trả lại = S.lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán đã ghi
trên hoá đơn
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, cung cấp lao vụ dịch vụ.

Vị ThÞ Thanh Lan

- 10 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
1.2.2. Các tài khoản sử dụng để hạch tốn q trình tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Kế tốn doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK511, TK512, TK521,
TK531, TK532, TK3331.
- TK511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): TK511 được dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh tốn (với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối
với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá khơng

có thuế GTGT (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511:
- Bên Nợ:

+ Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số giám giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết

chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK911 để xác định
kết quả tiêu thụ.
- Bên Có:

+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK511 khơng có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 (doanh thu bán hàng hoá)
- TK 5112 (doanh thu bán các thành phẩm)
- TK 5113 (doanh thu cung cấp dịch vụ)

Vị ThÞ Thanh Lan

- 11 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
- TK 511.4 (doanh thu trợ cấp, trợ giá)

- TK 512( doanh thu nội bộ): Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng cơng ty hạch tốn
tồn ngành.
Ngồi ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản, một số nội
dung được coi là tiêu thụ như: sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng cho cán bộ CNV.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2: + TK 5121( doanh thu bán hàng hoá)
+ TK 5122( doanh thu bán các thành phẩm)
+ TK 5213( doanh thu cung cấp dịch vụ)
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511
- TK 333( thuế và các khoản phải nộp nhà nước):
TK 333 có các TK cấp 2 phản ánh thuế tiêu thụ
+ TK 3331( thuế GTGT phải nộp): TK này có 2 TK cấp 3
TK33311( thuế GTGT đầu ra)
TK 33312( thuế GTGT hàng nhập khẩu)
+ TK 3332( thuế tiêu thụ đặc biệt)
+ TK 3333( thuế xuất nhập khẩu)
1.2.3. Phương pháp hạch toán
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi có một khối lượng sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ, có các phương thức tiêu
thụ sau:
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ

Vị ThÞ Thanh Lan

- 12 -


Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Phương pháp hạch toán: - Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632( giá vốn hàng bán)
Có TK 155( xuất kho thành phẩm)
Có TK 154(xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho)
( 2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112: tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán
ghi sổ.
Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế
Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết
khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán
cho người mua.
- Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc bớt giá hồi khấu:

Vị ThÞ Thanh Lan

- 13 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua.
Có TK 3388: Số giám giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán
- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác
nhau (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, qui cách).
(1) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
(2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại
Nợ TK531: Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với
số
doanh thu hàng bị trả lại.
Có TK111, 112: Xuất tiền trả cho khách
Có TK131: Trừ vào số phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ các khoản giảm giá hàng bán,

doanh thu của hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại: Nợ TK511
Có TK531
(2) Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK511
Có TK532
Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK511
Có TK911
Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả:

Vị ThÞ Thanh Lan

- 14 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Nợ TK911
Có TK632
b. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương
thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho
bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán, khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh tốn về số hàng chuyển giao (1 phần hay tồn bộ) thì số hàng được bên
mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về
số hàng đó.
Phương pháp hạch tốn:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thực tế của hàng xuất: Nợ TK157
Có TK154, 155

- Khi được khách hàng chấp nhận (1 phần hay toàn bộ)
(1) Phản ánh giá bán của số hàng được chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112): Tổng giá thanh tốn
Có TK511: doanh thu tiêu thụ của số hàng được
chấp nhận.
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp của hàng
(2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK632
Có TK157
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế
Có TK511: Tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế

Vị ThÞ Thanh Lan

- 15 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
TK511
TK333

TK111,112,131...

Thuế (TTĐB, XK) phải nộp

DT tiêu thụ


(nếu có)
TK531,532

Tổng giá TT
(cả thuế)

TK33311

K/c giảm giá hàng bán, hàng

VAT

bán bị trả lại

phải nộp

TK911
K/c doanh thu thuần về
tiêu thụ
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK138 (1388), 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường
Nợ TK152, 155: Nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu
Nợ TK138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại
Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu
phát sinh (nếu có) được hạch tốn giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp và

sơ đồ trên là khái quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng chờ
chấp nhận.
c. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng)
Phương thức bán hàng đại lý ký gửi:

Vị ThÞ Thanh Lan

- 16 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Là phương thức mà bên chủ hàng (giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý ký gửi để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý qui định thì tồn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý
không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu
bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
* Hạch tốn tại đơn vị giao đại lý (Chủ hàng): Số hàng ký gửi vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay
nhận bán hàng ký gửi: Nợ TK157
Có TK154, 155
- Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK632
Có TK157
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (theo giá qui định) của hàng giao
cho cơ sở bán hàng đại lý ký gửi đã bán được.

Nợ TK131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có TK511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK3331: Thuế GTGT của hàng đã bán
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh
toán:

Nợ TK641
Có TK131 (chi tiết đại lý)
- Khi nhận tiền cho cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh tốn
Nợ TK111, 112
Có TK131 (chi tiết đại lý)
* Hạch tốn tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán ký gửi

Vị ThÞ Thanh Lan

- 17 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Khi nhận hàng ký gửi căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi:
Nợ TK 003: Giá trị hàng hoá nhận bán hộ ký gửi
Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại):
(1) Kế tốn ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003
(2) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải thanh tốn cho chủ hàng
Có TK 331: Gồm giá ký gửi theo qui định và cả số thuế GTGT
(3) Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để
thanh toán tiền hoa hồng:

Nợ TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng.
Có TK 111, 112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại
khoản hoa hồng được hưởng.
TK 911

TK 511

TK111,112

K/c doanh thu thuần Hoa hồng đại lý

Toàn bộ

được hưởng

tiền hàng

TK 331
TK 003
- Nhận

Phải trả cho

- Bán

chủ hàng

- Trả lại


Thanh toán tiền hàng cho
chủ hàng

Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý ký gửi
d. Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng
cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ, khách

Vị ThÞ Thanh Lan

- 18 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
hàng sẽ thanh tốn 1 phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần
còn lại sẽ được trả dần trong 1 thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi
suất đã được qui định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán hàng trả góp
khơng được phản ánh vào tài khoản doanh thu ( TK 511) mà được hạch toán
như khoản thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 515) doanh
thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời
điểm thu tiền một lần.
Phương pháp hạch toán:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi các bút toán sau:
(1) Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155, 156)
(2) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền người mua thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua.

Nợ TK 131: Tổng số tiền người mua cịn nợ
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần tại thời điểm
giao hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần
Có TK 515: Lãi do bán trả góp
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc sản xuất doanh sản phẩm hàng hố khơng thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu từ khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng trả góp.

Vị ThÞ Thanh Lan

- 19 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Có TK 515: Lãi do bán trả góp
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 911
Có TK 632
- Số tiền (Doanh thu gốc và lãi xuất trả chậm) ở các kỳ sau do người
mua thanh toán: Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 (chi tiết người mua)
TK 911


TK 511
K/c doanh thu thuần

TK111,112
Số tiền người

thu tiền ngay
TK 3331

DT theo giá bán

mua trả lần đầu

(khơng kể VAT)
VAT phải nộp tính trên thu tiền ngay

TK131
T.số tiền

TK 515

Thu tiền ở

còn phải thu người mua
Lợi tức trả chậm

ở người mua các kỳ sau

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch tốn bán hàng trả góp

e. Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức mà trong đó người bán
đem sản phẩm, vật tư hàng hố của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người
mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá đó trên thị trường. Khi xuất
sản phẩm hàng hố đem đi trao đổi kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131

Vị ThÞ Thanh Lan

- 20 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Có TK 511
Có TK 3331
- Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận về:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153...)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 131
- Trường hợp bán sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng
hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 152, 153: Tổng giá thanh tốn
Có TK 131: Bao gồm cả thuế
g. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 cơng ty,
tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành. Ngồi ra có một số hình thức khác cũng
được coi là tiêu thụ nội bộ như: Trả lương, thưởng cho cán bộ CNV
Phương pháp hạch toán:
- Khi cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị thành viên
trong cơng ty, tổng cơng ty, kế tốn ghi các bút toán sau:
(1) Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 154, 155
(2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Vị ThÞ Thanh Lan

- 21 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm khơng thuộc diện chịu thuế
GTGT thì phản ánh:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Nợ TK 136: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 512: Tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế.
- Các bút toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại giống như tiêu thụ
bên ngoài, cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ.

Nợ TK 512
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911
Có TK 632
*Trường hợp trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hàng
hố thì số sản phẩm hàng hố này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào
doanh thu bán hàng
(1)Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632
Có TK liên quan( 154, 155...)
(2) Phản ánh giá thanh tốn:
Nợ TK 334: giá có thuế GTGT
Có TK 152: doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế GTGT
Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc SXKD
sản phẩm hàng hố khơng thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá trị sản phẩm
dùng thanh toán tiền lương bao gồm cả thuế, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334: tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế
Có TK 152:

Vị ThÞ Thanh Lan

- 22 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
* Trường hợp dùng vật tư hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng, quảng cáo, chào
hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho SXKD:
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632

Có TK liên quan(154, 155...)
(2) Phản ánh doanh thu:
- Nếu dùng phục vụ cho SXKD hay tiếp tục chế biến kế toán ghi theo
chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất:
Nợ TK liên quan( 627, 641,642)
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
- Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên, cho khách hàng( bù đắp bằng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng):
Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh tốn
Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương
Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp
- Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho SXKD( khuyến mại, tiếp thị...) ghi
theo giá bán của hàng tương đương tại cùng thời điểm:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512: doanh thu chưa thuế
Đồng thời trong trường hợp này kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp
(được khấu trừ ) bằng bút tốn: Nợ TK 133( 1331)
Có TK 333
TK 531

TK 512
Giá trị hàng bán bị trả lại

TK111,112,136

Doanh thu bán hàng
Nội bộ

TK 532
Giảm giá hàng bán


TK 333
Thuế GTGT

Vò ThÞ Thanh Lan

- 23 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
TK154,155

TK 632

TK 911
K/c DT tiêu thụ nội bộ
thuần sang TK XĐKQ

Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ nội bộ

Trên đây là q trình hạch tốn tiêu thụ theo các phương thức khác nhau, các
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà chọn các phương
thức bán hàng cho phù hợp.
1.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TỐN:

1.3.1. Khái niệm
Sổ kế tốn là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản
và ghi chép trên sổ kế toán, là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ

kép. Hay nói cách khác sổ kế tốn là khâu trung tâm, là cầu nối giữa chứng từ
kế toán và báo cáo tài chính.
Hình thức tổ chức sổ kế tốn là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
hạch tốn nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau
về loại hình, quy mơ và điều kiện kế tốn sẽ hình thành cho mình một hình
thức sổ kế tốn khác nhau.
1.3.2. Các hình thức tổ chức kế tốn
a. Hình thức nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, sau
đó căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút tốn phản

Vị ThÞ Thanh Lan

- 24 -

Líp 31B - KTDN


Kho¸ ln tèt nghiƯp
ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản liên
quan, sổ nhật ký thường có mẫu sau:
Mẫu biểu 01: Nhật ký chung
Ngày tháng
Ghi sổ

Chứng từ
SH
NT


Diễn giải

Đã ghi
Sổ cái

Số hiệu
T. khoản

Số phát sinh
Nợ


.................
Cộng

Mẫu biểu 02: Sổ cái
Năm........
Tài khoản:................ Số hiệu:..........
Ngày

Chứng từ

vào sổ

SH

Diễn giải

T.khoản


Số phát sinh

chung
Trang dịng

NT

Nhật ký

đối ứng

Nợ



Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Cộng sang trang
Số dư cuối kỳ

Chứng từ gốc

Sổ N.ký đặc biệt

Ghi chú:

Nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết


Sổ cái

Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày

Bảng cân đối PS

Ghi cuối tháng

Bảng T.hợp chi
tiết

Báo cáo kế tốn

Vị ThÞ Thanh Lan

- 25 -

Líp 31B - KTDN


×