Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI LÝ VÀ PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN
PHỐI ĐẠI LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BHXCG......................3
1.1. Vai trò của kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG 3
1.1.1. Đặc trưng của hoạt động xe cơ giới và sự cần thiết của BHXCG..........3
1.1.2. Vai trò của kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG
9
1.2. Phát triển kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG 14
1.2.1. Khái niệm...............................................................................................14
1.2.2. Phát triển kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG
17
1.2.2.1. Công tác tuyển dụng.........................................................................17
1.2.2.2. Công tác đào tạo...............................................................................19
1.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý mạng lưới phân phối................................20
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển kênh phân phối đại
lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG...........................................................21
1.3.1. Chỉ tiêu kết quả......................................................................................21
1.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả....................................................................................22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ BHXCG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VNI GIAI ĐOẠN 2008-2012..................24
2.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Khơng (VNI).....................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng
Không............................................................................................................... 24
2.1.2. Mơ hình tổ chức của cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không..........26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng
Không giai đoạn 2008-2012...............................................................................27
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
2.3. Thực trạng công tác phát triển kênh phân phối đại lý BHXCG tại Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không VNI giai đoạn 2008-2012.........................33
2.3.1. Công tác tuyển dụng.............................................................................34
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
2.3.2. Công tác đào tạo đại lý bảo hiểm xe cơ giới........................................38
2.3.3. Công tác tổ chức quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm xe cơ giới.........38
2.3.4. Chính sách hoa hồng và kỷ luật đối với đại lý.....................................41
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển kênh phân phối đại lý BHXCG
tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không VNI giai đoạn 2008-2012.........44
2.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được...............................................................44
2.4.2. Các hạn chế..........................................................................................47
2.4.3. Một số nguyên nhân chính..................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ BHXCG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG TRONG THỜI GIAN
TỚI......................................................................................................................... 49
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác phát triển đại lý BHXCG 49
3.1.1. Một số thuận lợi.....................................................................................49
3.1.2. Một số khó khăn, thách thức................................................................50
3.2. Giải pháp cho cơng tác phát triển đại lý BHXCG....................................51
3.2.1. Nhóm giải pháp về thu hút, tuyển dụng................................................52
3.2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo....................................................................54
3.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý hoạt động...................................................55
3.2.4. Các giải pháp nhằm duy trì và phát triển lực lượng đại lý BHXCG....55
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................60
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH XCG :
Bảo hiểm xe cơ giới
BH TNDS:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
BH VCXCG:
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
DNBH:
Doanh nghiệp bảo hiểm
ĐL:
Đại lý
ĐLBH:
Đại lý bảo hiểm
GTBH :
Giá trị bảo hiểm
XCG:
Xe cơ giới
STBH :
Số tiền bảo hiểm
STBT:
Số tiền bồi thường
VPKV:
Văn phòng khu vực
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Doanh thu phí và bồi thường bảo hiểm gốc của VNI giai đoạn 2008-2012. .28
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ các hoạt động của VNI giai đoạn 2008-2012.....................31
Bảng 2.3: Doanh thu phí và bồi thường bảo hiểm gốc của VNI và toàn thị trường
năm 2012................................................................................................................. 32
Bảng 2.4: Số lượng đại lý bảo hiểm của VNI giai đoạn 2008 – 2012 (Tính đến ngày
31/12 của năm)........................................................................................................35
Bảng 2.5: Số đại lý tuyển mới và số đại lý nghỉ việc tại VNI giai đoạn 2008-2012....37
Bảng 2.6: Số lượng đại lý BH XCG và doanh thu khai thác theo khu vực năm 2012....40
Bảng 2.7: Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ................................................................................................................... 41
Bảng 2.8: Tổng số đại lý, số HĐBH khai thác và doanh thu từ đại lý của VNI giai
đoạn 2008-2012.......................................................................................................45
Bảng 2.9: Tỷ trọng tổng doanh thu của đại lý BH XCG so với tổng doanh thu BH
XCG tồn cơng ty giai đoạn 2008-2012..................................................................47
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2007-2013...................................27
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc VNI giai đoạn 2008-2012.............29
Biểu đồ 2.3: Số tiền bồi thường bảo hiểm gốc VNI giai đoạn 2008-2012 ..............30
Biểu đồ 2.4: Biến động tỷ lệ STBT/Doanh thu PBH gốc giai đoạn 2008-2012.......30
Biểu đồ 2.5: Biến động tổng số HĐBH khai thác và tổng doanh thu phí BH XCG từ
đại lý giai đoạn 2008-2012......................................................................................46
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VNI.........................................................................26
Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng đại lý BH XCG của VNI hiện nay.......................36
Sơ đồ 2.3: Mơ hình mạng lưới quản lý đại lý BH XCG đang được áp dụng tại VNI...39
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
LỜI MỞ ĐẦU
Kênh phân phối là cầu nối giữa người bán và người mua, giữa cung và cầu. Bất
kỳ doanh nghiệp nào muốn bán được sản phẩm cũng đều cần đến kênh phân phối,
và kênh phân phối càng cần thiết hơn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm bởi sản
phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vơ hình, “khơng mong đợi”, là sản phẩm của
“nhu cầu thụ động” nên việc khai thác bảo hiểm là một hoạt đ ộng hết sức phức tạp,
sự thành cơng của nó phải nhờ rất nhiều vào hoạt động của các kênh phân phối.
Xuất phát từ mơi trường kinh tế xã hội, từ thói quen và tập quán tiêu dùng … hoạt
động khai thác bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam hiện nay chủ
yếu là thông qua kênh phân phối đại lý. Vì vậy, cơng tác quản lý và hồn thiện kênh
phân phối đại lý là một vấn đề đang được các doanh nghệp bảo hiểm tại Việt Nam
rất quan tâm thực hiện.
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, doanh thu của các công ty bảo hiểm từ khu
vực khách hàng doanh nghiệp và tổ chức bị giảm mạnh. Để bù đắp cho những
khoảng trống này, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã chọn giải pháp tập trung vào thị
trường bán lẻ, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến khách hàng cá nhân, trong đó nghiệp
vụ bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ được hầu hết các doanh
nghiệp bảo hiểm lựa chọn để bước qua giai đoạn khó khăn này. Bảo hiểm xe cơ giới
đóng góp một phần quan trọng trong doanh thu của các công ty bảo hiểm. Số lượng
các loại xe cơ giới ngày một tăng theo sự tăng lên về mức sống của người dân, kéo
theo nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng lớn. Cũng vì thị trường đầy tiềm
năng này mà các công ty bảo hiểm luôn giành giật để chiếm thị phần lớn, tạo chỗ
đứng cho mình trên thị trường bảo hiểm.
Nhận thấy tình hình trên, cũng như để tổng hợp lại những kiến thức đã tích lũy
được trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không, em đã
chọn đề tài “PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI ĐẠI LÝ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG VNI” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của chuyên đề được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Khái quát về đại lý và phát triển kênh phân phối đại lý trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động và tình hình phát triển kênh phân
phối đại lý bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không VNI
giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của kênh phân phối đại lý bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Hàng Không trong thời gian tới.
Bảo hiểm xe cơ giới bao gồm:
-
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
-
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
-
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với hàng hóa chở trên xe.
-
Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe.
-
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của em, em chỉ chú trọng vào hai nghiệp vụ:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và bảo hiểm
vật chất xe cơ giới. Đây cũng là hai nghiệp vụ chính trong bảo hiểm xe cơ giới tại
Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Khơng VNI.
Trong q trình hoàn thành chuyên đề, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do hiểu
biết và kiến thức của em còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hải Đường đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề; đồng cảm ơn các cô, chú, anh, chị
lãnh đạo và nhân viên của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không VNI _ HO đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty để em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI LÝ VÀ PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN
PHỐI ĐẠI LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BHXCG
1.1. Vai trò của kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG
1.1.1. Đặc trưng của hoạt động xe cơ giới và sự cần thiết của BHXCG
Xe cơ giới bao gồm nhiều loại như: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe ô
tô chở người, xe ô tô chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác. Xe cơ giới là loại
xe có tính việt giã, tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, thiết kế và cơng
dụng phù hợp với nhiều loại địa hình … những đặc điểm này khiến xe cơ giới trở
thành loại phương tiện đi lại và vận chuyển thuận tiện và phổ biến hơn nhiều loại
phương tiện khác. Càng ngày, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu sử
dụng xe cơ giới của người dân càng tăng lên nhanh chóng. Tính đến tháng 04/2012,
tại Việt Nam, tổng số phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành cả nước đạt khoảng
34,5 triệu chiếc (trong đó có 1,8 triệu ô tô và 32,65 triệu xe máy); trung bình mỗi
năm có khoảng 150.000 xe ơ tơ cũ, mới được nhập khẩu, lắp ráp và tiêu thụ tại Việt
Nam. Những con số này sẽ vẫn còn tiếp tục tăng lên trong những năm tới do chất
lượng cuộc sống và mức sống ngày càng được nâng lên của các tầng lớp nhân dân.
Vì lẽ đó, lĩnh vực bảo hiểm vật chất XCG và bảo hiểm người ngồi trên xe có thể
được coi là mảnh đất màu mỡ cho các nhà kinh doanh bảo hiểm ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, cùng với hiện tượng số lượng XCG lưu hành gia tăng khá nhanh
trong khi cơ sở hạ tầng lại hồn thiện khơng kịp dẫn đến số lượng tai nạn giao thông
đường bộ do XCG gây ra cũng tăng nhanh với mức độ thảm khốc hơn.
Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho con
người hình thức vận chuyển thuận tiện, kịp thời với chi phí rẻ, đặc biệt phù hợp với
nhu cầu của đại đa số dân cư Việt Nam. Nhưng chính do tính cơ động cao nên nguy
cơ gây ra rủi ro tai nạ n giao thông ngày càng lớn và hậu quả ngày càng nghiêm
trọng.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Hiện nay cả nước có khoảng hơn 1,85 triệu ơ tô và 33,6 triệu xe máy lưu hành,
đây là con số này tương đối lớn.
Cùng với sự phát triển bất hợp lý, không đồng đều giữa số lượng phương tiện
XCG với sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là sự gia tăng các vụ tai
nạn giao thơng. Theo số liệu của Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia, tại Việt Nam,
trung bình mỗi ngày có khoảng 30-35 người chết vì tai nạn giao thơng, chủ yếu là
tai nạn giao thông đường bộ với trên 90%.
Theo thống kê của Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia:
-
Năm 2007 xảy ra hơn 14.500 vụ tai nạn giao thông làm gần 13.000 người
chết, hơn 10.600 người bị thương.
-
Năm 2008, số vụ tai nạn giảm còn gần 13.000 vụ, làm gần 11.600 người
chết, 8.000 người bị thương.
-
Năm 2009, giảm được 390 vụ tai nạn và hơn 200 người thương vong so với
năm 2008.
-
Tuy nhiên, năm 2010, số tai nạn giao thông tăng gần 1.800 vụ và thêm hơn
2.500 người bị thương.
-
Trong năm 2011, cả nước xảy ra 44.548 vụ tai nạn giao thông, làm 11.395
người chết và 48.734 người bị thương.
So với năm 2010 thì tình hình tai nạn giao thông đều giảm trên cả 3 mặt là số
vụ, số người chết và bị thương vì tai nạn giao thơng. Cũng theo Ủy ban An
tồn giao thơng trong năm 2011, số lượng ô tô, xe máy đăng ký mới cũng
tăng thêm trên 35.800 phương tiện.
Bình quân mỗi năm cả nước có gần 12.000 người chết và 9.300 người bị
thương do tai nạn giao thông. Số vụ tai nạn giao thông do xe máy gây ra chiếm trên
75%, ôtô chiếm 17%, xe đạp 4%, còn lại là do các phương tiện khác; các tai nạn
nghiêm trọng chiếm khoảng 70% số vụ tai nạn giao thông. Tỷ lệ các vụ tai nạn
nghiêm trọng đang có xu hướng gia tăng.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Điều đáng quan tâm là đa số những người bị tử vong do tai nạn giao thông
đường bộ nằm trong lứa tuổi 15 - 45, độ tuổi làm ra nhiều của cải nhất cho xã hội, là
trụ cột về kinh tế của các gia đình và trong số người bị chết có gần 2.000 là trẻ em.
Hệ lụy của tai nạn giao thông là gánh nặng của xã hội. Phần lớn tổn thất về
người (tính mạng và sức khỏe) của loại tai nạn này nhằm vào những người có sức
khỏe, năng động và là lao động chính trong gia đình. Khi tai nạn giao thông xảy ra,
hậu quả để lại thường khơng chỉ có thiệt hại về tài sản mà còn thiệt hại về con người
dẫn đễn những thiệt hại về mặt tinh thần. Tuy nhiên trên thực tế nhiều chủ phương
tiện lại trốn tránh trách nhiệm, gây tại nạn rồi bỏ trốn. Bởi thế việc giải quyết bồi
thường trở nên khó khăn, lợi ích của người bị nạn khơng được đảm bảo, gây ảnh
hưởng tiêu cực trong xã hội. Làm thế nào để có sẵn nguồn tài chính cho việc giải
quyết bồi thường hậu quả các vụ tai nạn, bảo vệ quyền lợi của người bị hại? Đây là
mối quan tâm khơng chỉ của Nhà nước mà cịn là của các chủ xe và bản thân người
bị thiệt hại. Nhiều giải pháp được áp dụng khi có tai nạn xảy ra như chủ phương
tiện lập quỹ dự phòng hay đi vay…nhưng các giải pháp này chỉ mang tính tạm thời,
thụ động. Do đó địi hỏi các chủ phương tiện phải tìm kiếm biện pháp hiệu quả hơn
trong việc xử lý rủi ro khi xảy ra các vụ tai nạn giao thơng. Chính vì vậy bảo hiểm
xe cơ giới ra đời là cần thiết và khách quan, đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội
cũng là điều mong muốn của người tham gia giao thông.
Bảo hiểm xe cơ giới có vai trị hết sức quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội
Góp phần ổn định tài chính, ổn định hoạt động kinh doanh của chủ xe
Tai nạn, rủi ro là điều không một cá nhân hay tổ chức nào mong muốn vì khi nó
xảy ra sẽ gây ra những hậu quả khôn lường: Thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu
nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh của các nhân, của tổ chức, và còn có thể gây
thiệt hại về người. Tổn thất đó nếu thuộc phạm vi bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm. Nhờ vậy, việc kinh
doanh sẽ ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa cũng được bù đắp, phần nào hạn chế
được tổn thất cho chủ xe, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả, khó khăn về mặt
tài chính, ổn định cuộc sống và sản xuất.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Tích cực ngăn ngừa và đề phịng tai nạn giao thông đường bộ
Khi đã tham gia BH XCG người dân sẽ nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao
thơng của mình hơn vì cùng việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này các cơng ty bảo
hiểm cịn thực hiện các công tác tuyên truyền, quảng cáo giúp người dân thấy được
vai trò của BH XCG và những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra đối với bản thân, từ đó
nâng cao ý thức chấp hành luật lệ an tồn giao thơng. Bên cạnh đó, việc triển khai
BH XCG cũng đi liền với việc giúp các cá nhân, tổ chức tăng cường cơng tác đề
phịng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Các cơng
ty bảo hiểm đóng góp một phần tài chính của mình để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ
tầng, xây dựng các biển báo, tín hiệu…trên các tuyến đường hay xảy ra tai nạn
nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng. Cịn đối với các chủ xe, lái xe là
người trực tiếp điều khiển các phương tiện giao thơng, việc tham gia BH XCG có
tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với người khác cũng như đối với
bản thân mình, thúc đẩy họ thực hiện các biện pháp an toàn khi tham gia giao thơng.
Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng thường gặp giữa chủ xe, lái xe với nạn
nhân trong các vụ tai nạn, từ đó đảm bảo sự ổn định cho xã hội.
Khi tai nạn giao thông xảy ra khơng chỉ có người điều khiển phương tiện bị thiệt
hại mà còn gây thiệt hại cho bên thứ ba. Nhiều trường hợp người gây tai nạn không
đủ khả năng tài chính để bù đắp cho bên thứ ba cũng như những thiệt hại của chính
mình. Điều đó gây ra khó khăn với cả người gây tai nạn và người bị hại, có thể dẫn
tới tranh chấp, khiếu nại…Và khi tham gia BH XCG, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
đứng ra đóng vai trò là người đại diện cho bên tham gia bảo hiểm để thu xếp tranh
chấp, quyền lợi giữa chủ xe và bạn nhân một cách khách quan, minh bạch và thỏa
đáng, từ đó giảm bớt căng thẳng giữa các bên.
Góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước để từ đó Nhà nước có điều kiện
đầu tư trở lại để nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thơng, đảm bảo an
tồn cho nhân dân, từ đó có điều kiện phát triển kinh tế hơn.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình kinh doanh có nghĩa vụ phải đóng
góp vào ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế: Thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp…tức là tăng thu cho ngân sách.
Bên cạnh đó, nhờ có tham gia bảo hiểm mà ngân sách Nhà nước không phải chi
ra để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro. Những thiệt hại
thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả, từ đó giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và giúp người tham gia nhanh chóng ổn định
đời sống, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
BH XCG cịn góp phần làm tăng doanh thu cho các công ty bảo hiểm, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Có thể nói BH XCG là loại hình bảo hiểm truyền thống của các doanh nghiệp
bảo hiểm ở Việt Nam. Khi số lượng người tham gia bảo hiểm tăng làm doanh thu
của doanh nghiệp bảo hiểm tăng, kéo theo lợi nhuận tăng, cuộc sống của cán bộ bảo
hiểm được đảm bảo hơn. Và khi mở rộng thị trường, nhu cầu tuyển dụng cũng tăng
lên, từ đó tạo thêm cơng ăn việc làm cho người lao động.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một loại hình bảo hiểm bắt
buộc theo quy định tại thông tư 126/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối tượng bảo
hiểm của nghiệp vụ này là phần trách nhiệm được xác định bằng tiền theo quy định
của luật pháp và sự phán quyết của Tòa án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự
lưu hành xe của mình gây tai nạn cho người thứ ba.
BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được triển khai dưới hình thức
bắt buộc để đảm bảo tính cơng cộng, tính xã hội cao của nghiệp vụ; đồng thời góp
phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức chấp hành của chủ xe, đảm bảo tính
cơng bằng xã hội và quyền lợi của người dân.
Do được triển khai dưới hình thức bắt buộc nên việc thu hút người dân tham gia
loại hình bảo hiểm này khơng q khó khăn. Tuy nhiên, do thị trường ln có sự
cạnh tranh rất gay gắt từ rất nhiều cơng ty bảo hiểm với nhau nên làm thế nào để thu
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm của cơng ty mình lại là điều trăn trở
của tất cả các doanh nghiệp. Và đây chính là lúc mà kênh phân phối đại lý sản phẩm
bảo hiểm của doanh nghiệp phát huy vai trị của mình trong việc thu hút khách
hàng, bao phủ thị trường. Nghiệp vụ này vẫn luôn là miếng bánh béo bở trong mắt
nhìn của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Bảo hiểm tự nguyện vật chất XCG
Bảo hiểm vật chất XCG là một loại hình bảo hiểm tài sản. Đối tượng bảo hiểm
là bản thân chiếc xe cơ giới tham gia bảo hiểm, là loại xe chạy bằng động cơ của
chính nó trên đường bộ, có ít nhất một chỗ ngồi dành cho lái xe.
Bảo hiểm vật chất XCG là một loại hình bảo hiểm được triển khai dưới hình
thức tự nguyện, có nghĩa là việc khách hàng tham gia bảo hiểm là khơng bắt buộc,
hồn tồn do ý kiến chủ quan của khách hàng. Vì vậy, việc triển khai loại hình bảo
hiểm này có mang lại hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức
của người dân, uy tín và cách thức quảng bá, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
bảo hiểm. Thông thường, vì những đặc thù của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vơ
hình, “khơng mong đợi” … nên việc thu hút người dân tham gia các sản phẩm bảo
hiểm sẽ rất khó khăn. Tuy vậy, với thực trạng giao thơng đường bộ đầy phức tạp và
căng thẳng như ở Việt Nam hiện nay, cùng với sự tuyên truyền rộng rãi về bảo
hiểm, người dân dần dần đã nhận thức rõ hơn về sự cần thiết và lợi ích của việc
tham gia bảo hiểm vật chất XCG. Đó là dấu hiệu khả quan cho tiềm năng phát triển
của loại nghiệp vụ bảo hiểm này.
Bên cạnh những thuận lợi từ các yếu tố bên ngoài, sự khéo léo trong nghệ thuật
bán hàng của các doanh nghiệp bảo hiểm mới chính là điều cốt yếu đem lại thành
công cho doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp bảo hiểm có chính sách Marketing
hấp dẫn, có kênh phân phối đại lý chuyên nghiệp,… thì việc khai thác bảo hiểm vật
chất XCG cũng sẽ dễ dàng gặt hái thành cơng hơn.
1.1.2. Vai trị của kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Phân phối là một khâu không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, nó nối liền sản xuất với tiêu dùng, nhờ đó mà q trình sản xuất và tái sản
xuất được diễn ra liên tục và ổn định. Hơn thế nữa, quan hệ phân phối còn là một
trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong quan hệ sản xuất, phản ánh mối quan
hệ giữa lợi ích của mỗi cá nhân và lợi ích của toàn xã hội. Mỗi xã hội ở mức độ phát
triển khác nhau sẽ tạo ra những kênh phân phối khác nhau và ngược lại, nếu xã hội
xây dựng được những kênh phân phối mới, đa dạng hơn, phù hợp hơn với bước
phát triển của mình thì nền kinh tế của xã hội đó sẽ phát triển, xã hội đó sẽ phát
triển.
Kênh phân phối có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và trong kinh doanh BH XCG nói riêng. Trong khi các chiến lược cắt giảm
phí khơng chỉ nhanh chóng bị bắt chước bởi đối thủ cạnh tranh mà còn dẫn đến sự
giảm sút về lợi nhuận, hay các chiến lược quảng cáo xúc tiến chỉ thường chỉ có kết
quả trong ngắn hạn và dễ mất tác dụng trong dài hạn thì việc phát triển kênh phân
phối về cả số lượng và chất lượng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp
bảo hiểm so với đối thủ. Vì vậy có thể nói một cơng ty bảo hiểm có hệ thống kênh
phân phối BH XCG sâu rộng và chuyên nghiệp chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh BH XCG cũng như nâng cao uy tín với khách hàng.
Nếu ví doanh nghiệp như một thân cây thì hệ thống các kênh phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp chính là bộ rễ để ni sống và đem lại sự phát triển cho
thân cây đó. Điều đó cho thấy việc duy trì, phát triển hệ thống kênh phân phối sao
cho hiệu quả chính là vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp.
Hiện nay, hệ thống kênh phân phối sản phẩm BH XCG bao gồm rất nhiều kênh:
-
Các văn phịng bảo hiểm
-
Đại lý bảo hiểm
-
Mơi giới bảo hiểm
-
Bancassurance
-
Các kênh phân phối khác.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Tuy nhiên, do mơi trường kinh tế xã hội, thói quen và tập quán tiêu dùng của
người dân, … hoạt động khai thác BH XCG của các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt
Nam hiện nay chủ yếu là thông qua kênh phân phối đại lý.
Mặt khác, bảo hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm bán lẻ, đối tượng khách
hàng rất phong phú, thường là từng cá nhân hoặc tổ chức nhỏ, những khách hàng
này có thể ở những vùng, miền khác nhau, có thể ở ngay tại nơi trụ sở của cơng ty
bảo hiểm, cũng có thể ở những nơi rất xa cơng ty, thậm chí cịn ở những vùng sâu
vùng xa, trung du, miền núi,…Chính vì vậy mà bản thân cán bộ doanh nghiệp
không thể trực tiếp khai thác hết được, nhờ có kênh phân phối đại lý mà công ty
khai thác được đến tận các đối tượng khách hàng này.
Trong khi các công ty bảo hiểm nhân thọ đã quan tâm đến việc tuyển dụng và
đào tạo đại lý từ khoảng năm 1999 đến nay, thì hầu hết các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ vẫn chỉ đang tập trung vào việc xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh và
mở rộng mạng lưới văn phòng. Nhiều người vẫn cho rằng, sản phẩm bảo hiểm phi
nhân thọ phức tạp hơn nên không thể sử dụng mạng lưới đại lý bảo hiểm. Tuy
nhiên, sự thật không phải vậy. Bằng chứng là công ty bảo hiểm lớn nhất Venezuela,
đó là cơng ty Liberty Seguros, tại thời điểm năm 2010, họ chỉ có 120 nhân viên
nhưng có đến hơn 5.300 đại lý bảo hiểm và doanh thu hơn 1,2 tỷ USD.
Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại
Việt Nam cần thay đổi một cách căn bản định hướng kinh doanh, chẳng hạn như
hạn chế tối đa việc mở chi nhánh hay công ty thành viên; cải thiện hệ thống đánh
giá rủi ro và định phí bảo hiểm; áp dụng hình thức quản lý tập trung và đặc biệt là
phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp.
Kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BH XCG có vai trị vơ vùng
quan trọng khơng chỉ đối với DNBH, mà cịn đối với khách hàng và tồn xã hội.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm luôn là khâu giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, được coi là
yếu tố quyết định đến sự sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
ngoài việc quan tâm xem đưa ra thị trường sản phẩm gì, giá cả cạnh tranh như thế
nào,… cịn phải quan tâm đến việc đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào. Đây
chính là lúc cần đến kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Đại lý bảo hiểm đóng vai trò là lực lượng tiếp thị hiệu quả nhất, giúp doanh
nghiệp bảo hiểm tư vấn, giới thiệu, nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở khắp
mọi nơi, dù phạm vi địa lý rộng hay hẹp, khách hàng phân tán hay tập trung để đưa
được các sản phẩm BH XCG đến tận tay khách hàng; ĐLBH giúp các doanh nghiệp
bảo hiểm xúc tiến khuyếch trương cho sản phẩm của họ. Mục tiêu của các thành
viên trong hệ thống đại lý này là bán được bảo hiểm. Để đạt được mục tiêu trên thì
bản thân các thành viên phải giới thiệu cho khách hàng hiểu rõ về BH XCG. Đó là
một cách khuyếch trương, quảng bá sản phẩm cho doanh nghiệp rất hiệu quả.
Hệ thống kênh phân phối đại lý BH XCG giúp cho công tác nghiên cứu thị
trường của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt hiệu quả và mang tính thực tiễn hơn. Vì
các thành viên trong hệ thống đại lý là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, vì vậy các ý kiến của thành viên trong hệ thống đại lý về nhu cầu của thị
trường phản ánh đúng những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm BH XCG cũng
như dịch vụ mà công ty cung cấp, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp
bảo hiểm trong việc thu thập, tổng hợp, nghiên cứu số liệu liên quan đến khách
hàng để quản lý và chăm sóc khách hàng tốt hơn. Nhờ có kênh phân phối gián tiếp
qua đại lý bảo hiểm mà các doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực vào các khâu
quan trọng khác trong hoạt động kinh doanh của mình như chun mơn hóa thiết kế
sản phẩm, tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, cải tiến sản phẩm
… để đạt hiệu quả cao hơn, để sản phẩm hoàn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vai trò của kênh phân phối đại lý sản phẩm bảo hiểm là vơ cùng quan trọng vì
sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ, mang nhiều đặc thù: “sản phẩm không
mong đợi”, “sản phẩm được bán chứ không phải được mua”, “sản phẩm của chu
trình hạch tốn đảo ngược”, “sản phẩm có hiệu quả xê dịch”… Người dân chưa hiểu
biết nhiều về bảo hiểm nên ít khi chủ động tìm mua các sản phẩm bảo hiểm, họ
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
thường chỉ tìm hiểu và quyết định mua sau các nỗ lực tư vấn, giới thiệu, chào bán
sản phẩm của các đại lý bảo hiểm.
So với việc sử dụng nhân viên kinh doanh, việc sử dụng đại lý bảo hiểm có
nhiều ưu điểm hơn như: giảm chi phí nhân sự, văn phòng; thủ tục chỉ định và chấm
dứt chỉ định đại lý đơn giản hơn; mạng lưới đại lý rộng sẽ giúp doanh nghiệp bảo
hiểm bao phủ thị trường và tiếp cận khách hàng tốt hơn… Mặt khác, trong thực tế,
năng suất khai thác của nhân viên kinh doanh hay đại lý phụ thuộc vào trình độ, khả
năng và các mối quan hệ xã hội của họ chứ không thực sự phụ thuộc vào vị trí của
họ trong cơng ty bảo hiểm. Vì vậy, phát triển kênh phân phối đại lý bảo hiểm
chuyên nghiệp sẽ giúp các công ty bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động hiệu quả hơn.
Hệ thống kênh phân phối đại lý BH XCG có vai trị thiết lập các mối quan hệ
giữa các thành viên trong hệ thống và mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với
khách hàng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm quản lý hệ thống một cách chặt
chẽ và hiệu quả hơn, đồng thời giúp cho các thành viên trong hệ thống duy trì, tạo
lập được mối liên hệ bền vững với khách hàng hiện tại và những khách hàng tiềm
năng.
Hệ thống kênh phân phối đại lý BH XCG giúp các doanh nghiệp bảo hiểm san
sẻ rủi ro trong quá trình phân phối sản phẩm. Khi càng có nhiều trung gian tham gia
vào quá trình phân phối sản phẩm trong hệ thống kênh phân phối đại lý BH XCG
thì xác xuất rủi ro trong việc cung cấp sản phẩm càng nhỏ. Hơn nữa, rủi ro khách
hàng cá nhân không quá cao nên công ty dễ dàng khống chế khả năng tài chính của
mình.
Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều đã, đang và sẽ còn tiếp tục cần đến
kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của mình, đặc biệt là
đối với nghiệp vụ BHXCG, vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm phải coi việc xây
dựng hệ thống kênh phân phối đại lý một cách hiệu quả là việc làm hướng tới lâu
dài, là nhiệm vụ mang tính chiến lược của doanh nghiệp.
Đối với khách hàng
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
ĐLBH là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, họ đã được đào tạo về
chuyên môn, về các sản phẩm bảo hiểm cũng như có sự hiểu biết nhất định về các
vấn đề xung quanh của doanh nghiệp đó.
Nhờ có hệ thống kênh phân phối các SPBH, đặc biệt là hệ thống đại lý mà việc
tiếp xúc và am hiểu các sản phẩm BH XCG trở nên dễ dàng hơn. Ngành bảo hiểm là
một ngành dịch vụ đặc thù, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vơ hình, người tham gia
bảo hiểm khơng thể cảm nhận được nó bằng các giác quan nên việc các định nhu
cầu của bản thân, tìm kiếm sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của mình là
việc khơng hề đơn giản đối với khách hàng. Khi tiếp xúc với khách hàng, ĐLBH là
người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt cho doanh nghiệp bảo hiểm
giới thiệu, tư vấn, chào bán SPBH, giải thích đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của
khách hàng, giải đáp các thắc mắc, hướng dẫn khách hàng ký kết HĐBH. Nhờ có sự
tư vấn của ĐLBH, khách hàng sẽ không mất nhiều thời gian và chi phí để có được
các thơng tin về các SPBH một cách tường tận, rõ ràng, lựa chọn được sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của mình.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sản phẩm BH XCG thông qua kênh bán
lẻ, khách hàng khơng những có được cảm giác được cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất mà đồng thời cịn cảm giác mình được phục vụ sẵn sàng theo mong muốn về
thời gian, địa điểm, phương thức bán sản phẩm.
Đối với xã hội
Khi các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng hệ thống kênh phân phối đại lý BH
XCG, kênh phân phối này sẽ thiết lập các mối quan hệ giữa các thành viên trong hệ
thống và mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp bảo hiểm quản lý hệ thống một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn, các cơ
quan chức năng quản lý bảo hiểm nói riêng và quản lý xã hội cũng vì thế mà dễ
dàng quản lý hơn trong việc ngăn ngừa, hạn chế, phát hiện và xử lý các vi phạm
trong kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là trong hoạt động đại lý.
ĐLBH là người cung cấp dịch vụ cho xã hội, đem lại sự yên tâm và ý thức trách
nhiệm cho mỗi cá nhân, gia đình và tổ chức đối với tồn xã hội. Mọi người dân và
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
các doanh nghiệp yên tâm tập trung sản xuất kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế cho đất nước, giảm thiểu các rủi ro, các phần mất không vô ích cho xã hội. Quốc
thái, dân an, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân và tập thể đối với xã hội sẽ ngày
càng được nâng cao, tạo đà phát triển bền vững về mọi mặt cho quốc gia.
Như vậy, xét trên một khía cạnh nào đó, đại lý bảo hiểm cũng góp phần trong
việc phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn xã hội đất nước.
1.2. Phát triển kênh phân phối đại lý trong hoạt động kinh doanh BHXCG
1.2.1. Khái niệm
Đại lý BH XCG
-
Theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam: “Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá
nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo
hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của luật này và
các quy định khác luật có liên quan.”
-
Theo thuật ngữ của ngành bảo hiểm: “Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho
doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm
cho người mua.”
(Nguồn: Trang 140, giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm 2009, NXB
Đại học Kinh Tế Quốc Dân)
Như đã biết, BH đã sớm ra đời và phát triển mạnh ở các nước châu Âu. Tại đây,
kênh phân phối ĐLBH đã luôn được quan tâm phát triển và kết thành mạng lưới
ngày càng rộng lớn và vững chắc hơn, đóng góp rất lớn trong việc tìm kiếm khách
hàng tiềm năng, mang lại doanh thu và thị phần mở rộng cho các doanh nghiệp bảo
hiểm. Theo trang web o/, năm 2010, ở châu Âu, số phí BH do các
ĐLBH đem lại chiếm tới 84% tổng phí BH ở Italia, 70% ở Tây Ban Nha và 67,5%
ở Slovenia … Với một số nước ở châu Á, vai trò của ĐLBH cũng được ghi nhận
bằng những con số rất đáng kể như: 92,8% ở Nhật Bản, 40% ở Malaysia và 45,4%
ở Trung Quốc.
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hải Đường
Ở VN hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng đều rất quan tâm đến việc
phát triển kênh phân phối ĐLBH trong các chiến lược kinh doanh, thâm nhập thị
trường của mình. ĐLBH giúp doanh nghiệp bảo hiểm triển khai hoạt động trên một
phạm vi rộng lớn, đưa SPBH đến từng địa phương, cơ sở, đến tận tay những đối
tượng đang có nhu cầu tham gia bảo hiểm, từ đó góp phần làm tăng doanh thu, thị
phần cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đội ngũ ĐLBH ngày càng trở nên chuyên nghiệp
hơn với chuyên môn, cách thức phục vụ, đạo đức nghề nghiệp được rèn luyện và
nâng cao. Có thể nói, ĐLBH là một kênh phân phối mang lại hiệu quả tương đối
cao và mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
Phân loại đại lý
Có nhiều cách phân loại đại lý bảo hiểm khác nhau. Tuy nhiên, người ta thường
phân loại đại lý bảo hiểm theo hai cách chủ yếu như sau:
-
Theo tư cách pháp lý: ĐLBH được phân chia thành đại lý tổ chức và đại lý cá
nhân
+ Đại lý tổ chức: Là một cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân ký kết
HĐĐL với công ty bảo hiểm. Các đại lý tổ chức thường là các ngân hàng, trạm
đăng ký, đăng kiểm, xưởng sửa chữa ô tô, tàu thuyền, các nhà ga, bến bãi xe …
+ Đại lý cá nhân: Là một cá nhân cụ thể (thể nhân) ký kết HĐĐL với công ty
bảo hiểm.
-
Theo thời gian làm việc, ĐLBH cá nhân được phân chia thành đại lý bán chuyên
nghiệp và đại lý chuyên nghiệp.
+ Đại lý bán chuyên nghiệp: Là đại lý cá nhân làm song song, đồng thời cả công
việc đại lý với công việc khác. Đây là những người đã có việc làm, đã có thu
nhập, cơng việc đại lý chỉ là nghề tay trái, việc làm thêm của họ.
+ Đại lý chuyên nghiệp: Là đại lý cá nhân mà cơng việc đại lý là nghề nghiệp
chính của họ, tồn bộ thời gian làm việc của họ là để bán bảo hiểm cho công ty
bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm thường được quản lý chặt chẽ và đào tạo chính quy
nên họ hoạt động rất hiệu quả, thường mang lại nhiều lợi ích cho cơng ty. Trong
SV Đinh Thị Oanh_CQ522728
Lớp Kinh tế Bảo hiểm 52A