Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm pvi đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.49 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI ...........................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ..............3
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới ....................................................................................................................... 3
1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .....................................................5
1.1.2.1. Đối với những người tham gia giao thông ...................................................5
1.1.2.2. Đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) .............................................6
1.1.2.3. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung .............................................7
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .............................................8
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm ........................................................................................8
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm ...........................................................................................8
1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm .............................................................10
1.2.4. Phí bảo hiểm .................................................................................................10
1.2.5. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất ..........................................................13
1.2.6. Công tác giám định và bồi thường tổn thất ...................................................14
1.2.6.1. Tai nạn và giám định .................................................................................14
1.2.6.2. Hồ sơ bồi thường .......................................................................................14
1.2.6.3. Nguyên tắc bồi thường tổn thất ..................................................................14
1.3. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới ...........................................................16
1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới ......................................................................................................................17
1.4.1. Chỉ tiêu kết quả .............................................................................................17
1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả ...........................................................................................18
1.4.2.1. Trong khâu khai thác .................................................................................18
1.4.2.2. Trong khâu giám định ................................................................................18
1.4.2.3. Trong khâu bồi thường ..............................................................................18
1.4.2.4. Trong khâu đề phòng và hạn chế tổn thất ..................................................18
1.4.2.5. Các chỉ tiêu khác ........................................................................................18




CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THĂNG LONG ...........21
2.1. Thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong những năm gần đây và vị thế của
PTI trên thị trường ..................................................................................................21
2.1.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong những năm gần
đây
..................................................................................................................21
2.1.2. Vị thế của PTI trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường bảo hiểm vật chất xe
cơ giới ..................................................................................................................24
2.2. Giới thiệu về Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long ...................................25
2.2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu của Tổng công ty bảo hiểm
Bưu điện .................................................................................................................25
2.2.1.1. Thông tin chung .........................................................................................25
2.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................26
2.2.1.3. Cơ cấu của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm bưu điện ...............................26
2.2.2. Giới thiệu về Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long ...............................28
2.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PTI Thăng Long ............................28
2.2.2.2. Mơ hình bộ máy tổ chức của cơng ty .........................................................28
2.2.2.3. Các nghiệp vụ chủ yếu ...............................................................................29
2.2.2.4. Tình hình kinh doanh của cơng ty ..............................................................30
2.3. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo
hiểm Bưu điện Thăng Long ....................................................................................33
2.3.1. Công tác khai thác ........................................................................................33
2.3.1.1. Quy trình khai thác ....................................................................................33
2.3.1.2. Kết quả khai thác .......................................................................................35
2.3.2. Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất ..............................................................38
2.3.3. Công tác giám định và bồi thường ................................................................39
2.3.3.1. Công tác giám định ....................................................................................39

2.3.3.2. Công tác bồi thường ...................................................................................43
2.3.4. Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Thăng Long ............47
2.4. Đánh giá tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty
bảo hiểm Bưu điện Thăng Long .............................................................................48
2.4.1. Thành tựu ......................................................................................................48
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................49


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA VIỆC TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THĂNG LONG ..............52
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của PTI Thăng Long trong việc triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ..............................................................................53
3.2.1. Thuận lợi .......................................................................................................53
3.2.1.1. Các yếu tố khách quan: ..............................................................................53
3.2.1.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................54
3.2.2. Khó khăn ......................................................................................................55
3.2.2.1. Các yếu tố khách quan: ..............................................................................55
3.2.2.2. Các yếu tố chủ quan từ phía bản thân PTI: ................................................56
3.3. Giải pháp .........................................................................................................56
3.3.1. Giải pháp đối với công tác khai thác .............................................................56
3.3.2. Giải pháp đối với công tác đề phòng hạn chế tổn thất ...................................56
3.3.3. Giải pháp đối với công tác giám định ...........................................................57
3.3.4. Giải pháp đối với công tác bồi thường tổn thất .............................................57
3.3.5. Giải pháp giúp hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới .......58
3.4. Kiến nghị .........................................................................................................59
3.4.1. Đối với Nhà nước .........................................................................................59
3.4.2. Đối với Hiệp hội Bảo hiểm ...........................................................................60
3.4.3. Đối với các ban ngành có liên quan ..............................................................60
3.4.4. Đối với Tổng công ty ...................................................................................60

KẾT LUẬN ...........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................64


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1. Số lượng xe máy giai đoạn 2008 – 2011 ..................................................4
Bảng 2.1. Doanh thu của PTI Thăng Long (2010 - 2013) .......................................31
Bảng 2.2. Doanh thu PTI Thăng Long so với Tổng PTI (2009-2013) ....................31
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh một số nhóm nghiệp vụ bảo hiểm (2010-2013) ......32
Bảng 2.4. Tình hình bồi thường giai đoạn 2010 – 2013 ..........................................33
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong tổng doanh thu
phí ........................................................................................................................... 35
Bảng 2.6. Kết quả cơng tác khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô tại PTI Thăng Long
2009-2013 ...............................................................................................................36
Bảng 2.7. Giá trị doanh thu và tỷ trọng doanh thu của các nhóm khách hàng trong
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Thăng Long ..................................37
Bảng 2.8.Chi phí đề phịng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
giai đoạn năm 2009 – 2013 tại PTI Thăng Long .....................................................39
Bảng 2.9. Kết quả giám định tai nạn tại PTI Thăng Long (2009-2013) ..................42
Bảng 2.10. Tình hình bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại PTI
Thăng Long giai đoạn (2009-2013) ........................................................................45
Bảng 2.11. Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PTI Thăng Long
(2009 – 2013) .........................................................................................................47
Biều đồ 1.1. Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ giai đoạn 2010 - 2013 .............5
Biểu đồ 2.1. Số lượng xe ôtô được bán ra thị trường giai đoạn 2010 – 2013 ..........21
Biểu đồ 2.2. Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm năm 2013 ....................................22
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thị phần bảo hiểm xe cơ giới 2013 ........................................23
Biểu đồ 2.4. Thị phần bảo hiểm Phi nhân thọ 2013 ................................................25
Biểu đồ 2.1. Số tiền bồi thường và doanh thu phí BHVCXCG (2009-2013) ..........46
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng cơng ty .................................................27

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của PTI Thăng Long ............................................29
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình khai thác ........................................................................34
Hình 2.2. Quy trình giám định nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở Công ty
bảo hiểm bưu điện Thăng Long ......................................................................................40



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại bất kỳ quốc gia nào, xe cơ giới cũng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong cuộc sống của con người. Bởi lẽ, xe cơ giới không chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại
cho người dân mà cịn có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh hay vui chơi giải trí.
Tuy nhiên, xe cơ giới cũng tiềm ẩn rất nhiều những rủi ro. Đặc biệt, với một nước
đông dân như Việt Nam, nhu cầu đi lại nhiều, hệ thống đường sá cịn chưa thực sự
hồn thiện thì vấn đề lưu thông trên đường và xảy ra va quệt là chuyện thường
xuyên xảy ra. Bên cạnh đó, với thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt là vào mùa mưa lũ hay
ngập úng thì các phương tiện giao thơng cũng thường xun bị hỏng hóc. Điều này
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới đời sống và công việc của mỗi con người. Để hỗ trợ một
phần chi phí sửa chữa xe cơ giới khi khơng may gặp phải hỏng hóc, trục trặc cần
sửa chữa, bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời. Đây là một nghiệp vụ bảo hiểm
phổ biến, không chỉ đem lại doanh thu mà còn đem lại vị thế vững vàng trên thị
trường cho các công ty bảo hiểm. Vì thế, có thể nói, thị trường bảo hiểm vật chất xe
cơ giới là một thị trường rất sôi động và cạnh tranh khốc liệt. Trên thị trường đó,
khơng thể không nhắc tới PTI, là một trong những công ty bảo hiểm đi đầu trong
việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Mặc dù có kinh nghiệm
nhiều năm trong kinh doanh nghiệp vụ này, doanh thu tăng đều hằng năm, số lượng
khách hàng của công ty ngày càng lớn song việc kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới ở PTI vần còn nhiều tồn tại. Nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp

phi nhân thọ ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường và hầu hết họ đều cung cấp
các sản phẩm của nghiệp vụ này. Do đó, để giữ vững vị trí hiện tại và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới, PTI cần có sự thay đổi và
hồn thiện hơn nữa trong việc triển khai nghiệp vụ này từ khâu khai thác, đề phòng
hạn chế tổn thất đến khâu giám định và chi trả bồi thường.
Xuất phát từ thực trạng trên, cùng với thời gian thực tập tại Công ty bảo
hiểm Bưu điện Thăng Long, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long
(PTI Thăng Long) trong những năm gần đây”.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra sự cần thiết khách quan tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
cũng như nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.


2

Làm rõ tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công
ty bảo hiểm Bưu điện trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, đưa ra một số đánh
giá về việc triển khai nghiệp vụ này tại Cơng ty. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo
hiểm Bưu điện Thăng Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long,
giai đoạn 2009 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu trong giai đoạn 2009 - 2013 theo các

chỉ tiêu để làm rõ tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Cơng ty.
5. Nội dung chính của bài luận
Bài luận gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Chương 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Bưu điện
Thăng Long.
Vì thời gian và kiến thực thực tế cịn hạn chế nên bài viết khơng thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy (cơ) để bài
viết của em được hồn thiện và mang tính thiết thực cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S. Nguyễn Thành Vinh, giáo viên
hướng dẫn chuyên đề thực tập tốt nghiệp, cùng toàn thể các thầy (cô) giáo trong
Khoa Bảo hiểm Trường Đai học Kinh tế quốc dân và các anh chị phòng Kinh doanh
số 7, Công ty bảo hiểm Bưu điện Thăng Long đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
em hoàn thành chuyên đề thực tập.


3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới
Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và khu vực, Việt Nam ta đang có những bước chuyển mình vơ cùng mạnh

mẽ. Sự tăng trưởng đó đã tạo điều kiện giúp cho các ngành, các lĩnh vực ngày một
phát triển hơn, như ngành cơng nghiệp chế biến, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế…
Đồng thời, sự lớn mạnh của mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề lại tác động ngược trở lại
nền kinh tế. Sự tác động đó ln có hai mặt, một là tích cực, một là tiêu cực. Vì thế,
ngành giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông đường bộ cũng khơng phải là ngoại
lệ.
Cùng với sự cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, những cây cầu, những
con đường cao tốc, đường nhựa… được xây dựng với số lượng và chất lượng ngày
càng cao trên khắp mọi miền Tổ quốc. Tổng chiều dài đường bộ Việt Nam khoảng
180.000 km, trong đó có trên 90 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 15.065 km, còn lại
là đường xã trên 130.000 km. Chất lượng đường cịn nhiều hạn chế, tính chung cả
hệ thồng tỷ lệ trải nhựa mới đạt khoảng 42.170 km (khoảng 19%). Khổ đường còn
hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp. Trên các quốc lộ và tỉnh lộ có tổng cộng 7.440 cơng
trình cầu, trong đó số lượng cầu vĩnh cửu mới đạt trên 60%. Trong khi đó, số lượng
xe cơ giới thì ngày càng tăng cao. Bởi lẽ, xe cơ giới là phương tiện quan trọng, phục
vụ nhu cầu đời sống của con người ở nhiều khía cạnh, như nhu cầu đi lại, nhu cầu
làm việc, vận chuyển hàng hóa và vui chơi giải trí… Hơn thế, đời sống con người
ngày càng tăng cao, thay vì sử dụng các phương tiện thô sơ như trước đây, ngày
nay, người dân thường có xu hướng sử dụng xe ga, xe số, và các loại ơtơ, từ bình
dân tới xa xỉ.


4

Dưới đây là bảng thống kê số liệu thống kê số lượng xe máy trong một số
năm:
Bảng 1.1. Số lượng xe máy giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị: xe

Năm

2008
2009
2010
2011

Số lượng xe máy đã đăng ký
25,273,088
29,967,000
31,155,154
33,925,839

Số lượng xe máy đang lưu hành
18,469,932
20,173,732
21,476,127
24,662,680
Nguồn: Tổng cục thống kê 2011
Chỉ tiêu sử dụng xe máy đến 2020 đã được phê duyệt là mức là 36 triệu
chiếc. Chỉ số ấy được coi là tương đối hợp lý. Đó là con số trên sổ sách, được tính
tốn từ chính các phịng máy lạnh. Thực tế phát sinh trên thị trường lại có sự khác
biệt lớn. Đến thời điểm hiện tai, số lượng xe máy được sử dụng trên địa bàn cả nước
đã lên tới gần 40 triệu chiếc. So với chỉ tiêu đã được phê duyệt, xe máy dường như
bùng nổ rất lớn về số lượng. Nhiều năm qua, không chỉ thành phố mà kể cả địa bàn
nơng thơn, số hộ gia đình sử dụng xe máy được phủ sóng gần như đạt tỷ lệ tuyệt
đối. Đã hết thời xe máy là tài sản quý giá, loại phương tiện này hiện chỉ là vật dụng
bình dân. Bình quân mỗi năm thị trường Việt Nam “khai sinh” thêm 3 triệu chiếc xe
máy. Với đà tăng này, tính tới năm 2020, tổng số lượng xe máy lưu hành trên thị
trường có khả năng đạt tới 60 triệu chiếc, vượt gần 24 triệu chiếc so với chỉ tiêu đã
được phê duyệt. Là phương tiện giao thông thiết yếu của số đông người dân, nhưng
lượng xe máy tăng nhanh sẽ gây nhiều hệ lụy rất đáng lo ngại.

Bên cạnh xe máy, số lượng xe ôtô cũng ngày càng gia tăng cùng với sự phát
triển của đời sống xã hội. Mặc dù số lượng xe ôtô chỉ bằng khoảng 1/30 số lượng xe
máy, và số vụ tai nạn xe máy gấp tới 400 lần số lượng tai nạn ôtô song mức độ thiệt
hại về người và tài sản của mỗi vụ tai nạn ôtô lại nghiêm trọng hơn rất nhiều. Dưới
đây là biểu đồ về tình hình tai nạn giao thơng đường bộ giai đoạn 2010 – 2013:


5

Biều đồ 1.1. Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ giai đoạn 2010 - 2013

Nguồn: Ủy ban an toàn giao thơng quốc gia
Nhìn trên biểu đồ có thể nhận thấy rằng, số vụ tai nạn giao thông, số người bị
thương và tử vong do tai nạn giao thông gây ra có xu hướng giảm dần qua các năm.
Song con số giảm đó cịn chưa đáng kể .Điều này là mối lo ngại đối với không chỉ
những người tham gia giao thơng mà cịn là của tồn xã hội.
Những rủi ro khi tham gia giao thơng trên đường có thể khiến các loại
phương tiện hư hỏng hoặc phá hủy hoàn tồn. Với những chiếc xe ơtơ, chi phí này
có thể lên tới vài chục triệu, hoặc đối với những doanh nghiệp chun th chở thì
chi phí này khơng chỉ lớn hơn nhiều lần, mà sâu xa hơn cả là còn khiến cơng việc
của doanh nghiệp bị đình trệ. Có thể nói, sự ra đời của bảo hiểm vật chất xe cơ giới,
đặc biệt là trong xã hội hiện đại là vơ cùng cần thiết, vì rủi ro có thể xảy ra ở mọi
nơi. Nhờ có bảo hiểm vật chất xe cơ giới, mọi người có thể an tâm lưu thơng trên
đường, cũng như giúp chủ phương tiện tiết kiệm chi phí sửa chữa khi những rủi ro
xảy ra.
1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.2.1. Đối với những người tham gia giao thông
Bảo hiểm xe cơ giới hỗ trợ về mặt tài chính cho các chủ phương tiện
khi không may gặp những rủi ro khi tham gia giao thông.



6

Mỗi khi tai nạn xảy ra, những phương tiện giao thơng rất dễ rơi vào tình
trạng hỏng hóc hoặc thậm chí là bị phá hoại hồn tồn. Thiết nghĩ, mỗi phương tiện
giao thông là cần thiết cho những người tham gia giao thơng, vì thế, một khi các
phương tiện này hỏng hóc xẽ ảnh hưởng rất nhiều tới nhịp độ cuộc sống thường
nhật của mỗi cá nhân. Bên cạnh việc gây khó khăn trong vấn đề thiếu phương tiện
lưu hành, một điều mà các chủ xe thường hay băn khoăn lo ngại đó là chi phí sửa
chữa, hay thậm chí là chi phí kéo xe tới những địa điểm sữa chữa gần nhất. Với
những chiếc xe máy bình dân thì số tiền sửa chữa có thể là khơng lớn. Song với
những chiếc ơtơ thì chi phí vận chuyển phương tiện tới nơi sửa chữa gần nhất cộng
với các chi phí sữa chữa, thay thế phụ tùng… có thể lên tới vài chục triệu. Điều này
sẽ dẫn tới những khó khăn tài chính tạm thời cho mỗi chủ xe. Song, nhờ có bảo
hiểm vật chất xe cơ giới, các chủ xe có thể yên tâm về những vấn đề này.
Giúp người tham gia giao thông an tâm hơn khi lưu thông trên đường.
Khi chưa mua bảo hiểm vật chất xe, chủ nhân của những chiếc xe, đặc biệt là
các loại xe ôtô đắt tiền thường có tâm lý chung là lo sợ xe sẽ bị va quệt, hỏng hóc,
hay bị mất các bộ phận. Nhưng nhờ có bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các chủ xe có
thể hồn tồn an tâm. Bởi lẽ, rủi ro đó đã được chia sẻ và hỗ trợ phần nào từ các
DNBH.
1.1.2.2. Đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)
Tại Việt Nam, lịch sử bảo hiểm thương mại gắn liền với sự ra đời của Công
ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Ngày 20/1/1991, theo quyết định số 503TC/BH
của Bộ trưởng Bộ tài chính, Cơng ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu triển khai trên
toàn quốc nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Ngày nay, việc mua bảo hiểm vật
chất xe cơ giới đã ngày càng trở thành nhu cầu không chỉ của những khách hàng cá
nhân mà cịn là nhu cầu khơng thể thiếu của các khách hàng là các công ty kinh
doanh dịch vụ vẫn chuyển như: taxi chở khách, taxi chở hàng, hay ôtô chở hàng của
những công ty kinh doanh lớn… góp phần ổn định kinh tế - xã hội.

Không chỉ là sản phẩm được triển khai đầu tiên trên thị trường mà bảo hiểm
vật chất xe cơ giới còn là sản phẩm chủ lực của các DNBH Việt Nam, đặc biệt trong
khâu bán lẻ. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới nói chung chiếm tỷ trọng
doanh thu cao nhất trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Với vai trò là sản phẩm
chiến lược của doanh nghiệp, bảo hiểm ôtô, bảo hiểm xe máy luôn là sản phẩm có
sự cạnh tranh quyết liệt và mạnh mẽ nhất trên thị trường, kết quả là trong nhiều năm
qua sự tăng trưởng của nghiệp vụ này luôn đạt trên hai con số. Bên cạnh đó, nếu các


7

cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi muốn vào và lấn chỗ thị trường bảo hiểm
Việt Nam thì họ phải tìm kiếm khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ
giới, mà cụ thể là bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Như đã phân tích ở trên, với số
lượng xe máy và xe môtô ngày càng gia tăng, có thể nói thị trường bảo hiểm vật
chất xe cơ giới là một thị trường đầy tiềm năng và cực kỳ sôi động. Với doanh thu
và lợi nhuận luôn là cao nhất trong các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm
vật chất xe cơ giới một mặt giúp duy trì hoạt động của mỗi cơng ty bảo hiểm, đặc
biệt là khi các công ty đã mất đi khả năng thanh tốn, mặt khác giúp cơng ty mở
rộng quy mô công ty, thu hút thật nhiều khách hàng.
1.1.2.3. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới vai trị vơ cùng to lớn đối với sự phát triển kinh
tế đất nước. Cụ thể là:
 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định chi tiêu ngân sách Nhà nước.
Với quỹ bảo hiểm do các thành viên trong xã hội đóng góp, cơng ty bảo hiểm
sẽ trợ cấp hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để
họ khôi phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà nước không
phải chi trả để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro, trừ
trường hợp tổn thất có tính thảm họa, mang tính xã hội rộng lớn.
 Góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội

Như chúng ta đã biết, bên cạnh vai trị là chiếc phao cứu sinh an tồn nhất
cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp không may gặp phải rủi ro, bảo hiểm cịn
có vai trị vơ cùng to lớn trong việc gia tăng nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế để
đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Bảo hiểm nói chung hoạt động
theo ngun tắc số đơng bù số ít, nghĩa là mỗi nghiệp vụ đều có số lượng lớn khách
hàng tham gia. Khi một trong số những khách hàng đó, khơng may gặp rủi ro, bảo
hiểm sẽ trích một phần từ quỹ tài chính đó để chi trả. Rủi ro có thể xảy ra ít hoặc
nhiều, lúc này hoặc lúc khác, vì thế, bảo hiểm có một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn. Để
bù đắp các chi phí của nghiệp vụ, các cơng ty bảo hiểm thường tìm cách để số tiền
nhàn rỗi đó sinh lời. Bằng việc đầu tư, các công ty bảo hiểm đã trở thành những nhà
đầu tư lớn, không chỉ để mở rộng quy mơ vốn doanh nghiệp, mà cịn đóng vai trị
quan trọng cho các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Bảo hiểm cịn đóng vai trị là trung gian tài chính, nắm giữ phần quan trọng
trong các cơng ty cơng nghiệp và thương mại lớn. Với vai trị này, bảo hiểm phát


8

huy tác dụng hết sức đặc biệt trong nền kinh tế thị trường: là phương thức huy động
vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
 Góp phần ổn định và phát triển xã hội
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới giúp người tham gia giao thơng có thể an tâm
rằng, khi những phương tiện của mình gặp rủi ro gây ra hỏng hóc và bị phá hủy, sẽ
ln có sự trợ giúp của các cơng ty bảo hiểm trong phần chi phí sữa chữa. Ổn định
cuộc sống của mỗi cá nhân, suy cho cùng cũng nhằm hướng tới những sự tốt đẹp
nhất cho xã hội.
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân chiếc xe còn giá trị được
phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia.

Xe cơ giới có thể hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thơng trên đường bộ
bằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm có ơ tơ, mơ tơ và xe máy.
Theo khoản 18, khoản 20 điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy
định như sau:
- Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe
ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô
tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương
tự.
- Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm
nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh có
tham gia giao thơng đường bộ.
Đối với xe mô tô, xe máy, các chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật
chất xe.
Đối với xe ơtơ, các chủ xe có thể tham gia tồn bộ hoặc cũng có thể tham gia
từng bộ phận của xe (Bộ phận thường thống nhất là tổng thành xe). Xe ơtơ thường
có các tổng thành: thân vỏ, động cơ, hộp số…
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Trong trường hợp bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông
thường bao gồm:
 Tai nạn do đâm va, lật đổ
 Cháy, nổ , bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá


9

 Mất cắp toàn bộ xe
 Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm cịn thanh tốn
cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:

 Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm.
 Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
 Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng STBT của công ty bảo hiểm là không
vượt quá STBH đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Đồng thời công ty
bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất của xe gây
ra bởi:
 Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sữa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu
hao và thường được tính theo tháng.
 Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà
khơng do tai nạn gây nên.
 Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh những “nguy cơ đạo đức”,lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi
phạm pháp luật, hay một số những rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy
ra trong những trường hợp sau cũng sẽ không được bồi thường:
 Hành động cố ý của chỉ xe, lái xe;
 Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy
định của Luật an tồn giao thơng đường bộ
 Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an tồn giao thơng đường bộ
như:
 Xe khơng có giấy phép lưu hành;
 Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng khơng hợp lệ;
 Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương
tự khác trong khi điều khiển xe;
 Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
 Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
 Xe đi vào đường cấm;



10

 Xe đi đêm không đèn;
 Xe sử dụng tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa;
 Những thiệt hại gián tiếp như:giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh;
 Thiệt hại do chiến tranh.
Trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho các chủ xe
khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe
cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì cơng ty bảo hiểm sẽ hồn
lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới (Gb) là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại
thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng, vì đây là cơ sở để bồi thường chính xác thiệt
hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá xe trên thị trường luôn có
những biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới tham gia giao thơng nên đã
gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm
thường dựa trên các nhân tố sau để xác định giá trị xe:
 Loại xe;
 Năm sản xuất;
 Mức độ mới, cũ của xe;
 Thể tích làm việc của xi lanh…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường
hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có)
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết
định tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định số

tiền bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
1.2.4. Phí bảo hiểm
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các
công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau:
 Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe.
Thơng thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù


11

hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm.
Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức
độ khó khăn khi sữa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt động
không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng… do đó mức độ rủi ro
cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí
cơ bản.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:
P=f + d
Trong đó: P – Phí thu mỗi đầu xe
d – Phụ phí
f – Phí thuần
Theo cơng thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố
sau:
 Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó.. Căn cứ vào số
liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính tốn được phần phí thuần “f” cho mỗi đầu
xe như sau:
f=


(Với i=1,2,…,n)

Trong đó: Si – Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti – Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci – Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
n – Thứ tự các năm lấy số liệu tính phí.
 Các chi phí khác, hay cịn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phí
như chi đề phịng hạn chế tổn thất, chi quản lý. Phần phụ phí này thường được tính
bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường.
 Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm
nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số cơng ty bảo hiểm
tính phí bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
 Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp cơng ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do
một người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo


12

hiểm thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong những khu vực
rộng lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tai nạn càng lớn.
 Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các
lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công
ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi
do kinh nghiệm cho thấy số người này gặp ít tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi.
Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi (thường từ 65 tuổi trở lên) thường phải
xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì cơng ty bảo hiểm
mới nhận bảo hiểm. Ngồi ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thường
yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi

là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi, mức miễn thường này thường
cao hơn so với những lái xe có tuổi lớn hơn.
 Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham
gia bảo hiểm tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí
so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngồi ra, hầu hết các
cơng ty bảo hiểm cịn thường áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia
bảo hiểm khơng có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm giá này cho một số năm khơng
có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ
giới.
Đối với những, xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động
một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó
theo cơng thức sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm *
Biểu phí đặc biệt: Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có số
lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo hiểm có
thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính tốn biểu phí riêng này
cũng tương tự như cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa trên số liệu
về bản thân khách hàng này, cụ thể:
 Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm;
 Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trước đó;


13

 Tỷ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty;
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty bảo
hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao
hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn
(hoặc bằng) mức tổn thất bình qn chung, thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí

chung.
Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả
năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví dụ
như ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thơng thường cơng ty bảo
hiểm sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số
phí hồn lại được tính như sau:
Phí hồn lại = Phí cả năm *

* Tỷ lệ hồn phí

Tùy theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hồn phí là
khác nhau. Nhưng thơng thường tỷ lệ này là 80%.
Trong trường hợp chủ xe muốn hủy hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết thời hạn
hợp đồng thì thơng thường cơng ty bảo hiểm cũng hồn lại phí bảo hiểm cho thời
gian cịn lại đó theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào
được cơng ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
1.2.5. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất
Sau khi thực hiện ký kết hợp đồng, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
được các nhà bảo hiểm quan tâm hơn cả. Bởi lẽ, nó nó tránh cho các DNBH phải
chi trả bồi thường quá nhiều, dẫn đến lỗ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, nó cịn làm cho
những người tham gia bảo hiểm có được sự an tồn hơn cho chính bản thân họ. Với
số phí bảo hiểm thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các DNBH nói
chung sẽ trích ra một phần để chi cho các công việc tuyên truyền, quảng cáo, giáo
dục cho mọi người về an tồn giao thơng, nâng cao tính tự giác chấp hành luật an
tồn giao thông và cho mọi người thấy được những hậu quả khôn lường của tai nạn
giao thông. Ngay cả trong quy trình giám định, các nhân viên giám định cũng được
doanh nghiệp đào tạo về các biện pháp hạn chế tổn thất khi tổn thất xảy ra. Nên khi
nhận được tin, các nhân viên giám định nhanh chóng có những biện pháp hạn chế
tổn thất, tránh trường hợp làm cho tổn thất nghiêm trọng hơn, và việc chi trả phải
tăng gấp nhiều lần.



14

1.2.6. Công tác giám định và bồi thường tổn thất
1.2.6.1. Tai nạn và giám định
 Thông báo tai nạn: Cũng như các loại đơn bảo hiểm khác, người bảo
hiểm yêu cầu chủ xe (hoặc lái xe) khi xe bị tai nạn một mặt phải tìm mọi cách cứu
chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác nhanh chóng bảo cho cơng ty bảo hiểm biết. Chủ
xe không được di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến của công ty
bảo hiểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
 Giám định tổn thất: Thông thường đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới,
việc giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự giám định của chủ
xe, lái xe hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt
hại. Chỉ trong trường hợp hai bên khơng đạt được sự thống nhất thì lúc này mới chỉ
định giám định viên chuyên môn làm trung gian.
1.2.6.2. Hồ sơ bồi thường
Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải
cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
 Tờ khai tai nạn của chủ xe;
 Bản sao của giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng kí xe,
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ
giới đường bộ, giấy phép lái xe;
 Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn gồm: biên bản
khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, biên bản
giải quyết tai nạn;
 Bản án hoặc quyết định của tịa án trong trường hợp có tranh chấp tại
tòa;
 Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba;
 Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn, ví dụ: chứng từ xác định chi

phí sửa chữa xe, thuê cẩu kéo…
1.2.6.3. Nguyên tắc bồi thường tổn thất
 Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế
Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế *
 Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế


15

Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh việc “lợi dụng” bảo hiểm,
công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. Nếu người tham
gia bảo hiểm cố tình tham gia với STBH lớn hơn GTBH nhằm trục lợi bảo hiểm,
HĐBH sẽ khơng có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu là vơ tình tham gia bảo hiểm trên giá
trị, công ty bảo hiểm vẫn bồi thường, nhưng STBT chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn
luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. Ví dụ, một chiếc xe Toyota có giá trị
thực tế là 200 triệu đồng nhưng chủ xe lại tham gia bảo hiểm với số tiền là 250 triệu
đồng. Khi có một tổn thất bộ phận xảy ra, giả sử giá trị thiệt hại là 20 triệu đồng, thì
STBT ở đây chỉ là 20 triệu đồng. Hoặc nếu tổn thất toàn bộ xảy ra thì STBT lớn
nhất chỉ là 200 triệu đồng.
Trong thực tế, cũng có những trường hợp cơng ty bảo hiểm chấp nhận giá trị
thực tế, ví dụ theo “Giá trị thay thế mới”. Với ví dụ về chiếc Toyota ở trên, chủ xe
muốn rằng khi có tổn thất tồn bộ xảy ra, ơng ta sẽ có tiền để mua được một chiếc
xe Toyota mới với giá thị trường là 300 triệu đồng chứ khơng phải đi tìm mua một
chiếc xe cũ tương đương với trị giá 200 triệu đồng. Vì thế, ơng ta muốn được tham
gia với số tiền bảo hiểm là 300 triệu đồng, để khi có tổn thất tồn bộ xảy ra, ơng ta
sẽ nhận được số tiền bồi thường là 300 triệu đồng. Trường hợp này gọi là bảo hiểm
theo “giá trị thay thế mới”. Để được công ty bảo hiểm chấp nhận theo “giá trị thay
thế mới”, chủ xe phải đóng phí bảo hiểm khá cao và các điều kiện bảo hiểm là khá
nghiêm ngặt.
 Trường hợp tổn thất bộ phận

Trong trường hợp này, chủ xe được giải quyết bồi thường trên cơ sở một
trong hai nguyên tắc nêu trên. Tuy nhiên, các công ty thường giới hạn mức bồi
thường đối với tổn thất bộ phần bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe.
 Trường hợp tổn thất toàn bộ
Xe được coi là tổn thất tồn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại
nặng đến mức không thể sửa chữa, phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc chi
phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Trong trường hợp này, STBT
lớn nhất bằng STBH và phải trừ khấu hao cho thời gian xe đã sử dụng hoặc chỉ tính
giá trị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất.
Ngồi ra khi tính tốn số tiền bồi thường cịn phải tuân theo những quy tắc
sau:
- Những bộ phận thay thế mới (Tức là khi tổn thất toàn bộ một bộ phận
hay một tổng thành), khi bồi thường phải trừ khấu hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá



×