Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tìm hiểu kênh phân phối đại lý bảo hiểm nhân thọ tại bảo việt nhân thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.16 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN........................................3
1.1 Khái quát chung về tái bảo hiểm.........................................................................3
1.1.1 Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm.....................................3
1.1.1.2 Các chủ thể tham gia tái bảo hiểm........................................................5
1.1.1.3 Phân biệt đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm............................................6
1.1.2 Bản chất và vai trò của tái bảo hiểm........................................................8
1.1.2.1 Bản chất của tái bảo hiểm.......................................................................8
1.1.2.2 Vai trò của tái bảo hiểm..........................................................................8
1.1.3 Các hình thức và phương pháp tái bảo hiểm chủ yếu.........................11
1.1.3.2 Các phương thức tái bảo hiểm.............................................................15
1.1.4 Hợp đồng tái bảo hiểm.............................................................................20
1.2 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và tái bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển..................................23
1.2.1 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển . . .23
1.2.2 Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển................26
1.2.2.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển..........................................................................................................................26
1.2.2.2 Nội dung của tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển..................................................................................................29
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN- PTI.........................................30
2.1 Vài nét về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện- PTI..............................30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................30


2.1.2 Tình hình kinh doanh của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện- PTI giai đoạn 2009-2011.........................................................................36
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc.......................................................36
2.1.2.2 Kết quả kinh doanh tái bảo hiểm.........................................................39
2.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính......................................................................41
2.1.4 Phướng hoạt động của PTI cho đến năm 2015.....................................43

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

2.2 Tổng quan về Thị trường Bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam................................................................44
2.2.1 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001- 2011....... 44
2.2.2 Thị trường Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam....................................................................................46
2.2.3 Thị trường tái Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam....................................................................................47
2.3 Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại PTI...................................................................................................49
2.3.1 Hoạt động nhượng tái bảo hiểm..............................................................49
2.3.2 Hoạt động nhận tái bảo hiểm...................................................................52
2.4 Đánh giá kết quả kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại PTI..........................................................................................54
2.4.1 Hoạt động nhượng tái bảo hiểm..............................................................54
2.4.2 Hoạt động nhận tái bảo hiểm...................................................................56
2.5 Những thuận lợi, khó khăn của PTI trong hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển..................................................................59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU
ĐIỆN- PTI.............................................................................................................. 62
3.1 Phương hướng phát triển kinh doanh Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại công ty trong thời gian tới...........................................62
3.1.1 Dự đốn nhu cầu thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển trong thời gian tới.................................................................62
3.1.2 Phương hướng phát triển kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của PTI..........................................64
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Tổng cơng ty Bảo hiểm Bưu điện- PTI........66
3.2.1 Về phía Tổng cơng ty Bảo hiểm Bưu điện- PTI...................................66
3.2.2 Về phía các cơng ty xuất nhập khẩu......................................................68
3.2.3 Về phía Hiệp hội bảo hiểm......................................................................68
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước nhằm phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công ty Bảo hiểm Bưu
điện- PTI.................................................................................................................. 69

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập


3

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

KẾT LUẬN............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................72

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại PTI tính đến ngày
21/09/2010................................................................................................................ 31
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PTI giai đoạn 2009-2011..........................37
Bảng 2.3: Tình hình nhượng tái của PTI giai đoạn 2008- 2011....................................40
Bảng 2.4: Tình hình nhận tái bảo hiểm của PTI giai đoạn 2008-2012...........................41
Bảng 2.5: Cơ cấu hợp đồng của PTI...........................................................................49
Bảng 2.6: Doanh thu phí nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại PTI giai đoạn 2007-2011.................................................50
Bảng 2.7: Tình hình tổn thất theo doanh thu phí nhượng tái của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển tại PTI giai đoạn 2007-2011.......................................51
Bảng 2.8: Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường
biển tại PTI giai đoạn 2007-2011...............................................................................52

Bảng 2.9 : Tình hình tổn thất của nhận tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển của PTI giai đoạn 2007-2011...........................................................53
Bảng 2.10 : Tình hình tổn thất theo doanh thu phí nhận tái của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI giai đoạn 2007-2011............54
Bảng 2.11: Bảng tình hình phát sinh nhận tái hiểm nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của PTI giai đoạn 2008- 2011........................56
Bảng 2.12: Tình hình tổn thất và số đơn vị rủi ro của kinh doanh của nghiệp vụ của PTI
giai đoạn 2008- 2010.................................................................................................57
Bảng 2.13 : Tình hình tổn thất và số đơn vị rủi ro kinh doanh nghiệp vụ của PTI năm
2011......................................................................................................................... 58
Bảng 2.14: Tình hình doanh thu bảo hiểm gốc của PTI giai đoạn 2009- 2011...............61

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chun đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các chủ thể tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm....................................5
Hình 1.2: Cơ chế chuyển giao rủi ro bảo hiểm và tái bảo hiểm...............................28
Hình 2.1: Sơ đồ phịng, ban của PTI........................................................................34
Hình 2.2: Doanh thu và lợi nhuận hoạt động tài chính của PTI giai đoạn 20082011......................................................................................................................... 42
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại của
Việt Nam giai đoạn 2001-2011................................................................................45

SV: Nguyễn Thị Anh Thư


Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

1

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, xu hướng tồn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, đã và đang tạo ra mối liên hệ cùng sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước trên thế giới. Để các nước khôi phục,
phát triển kinh tế hay mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, với các nước trên thế giới,
vận chuyển hàng hải trở thành một công cụ, một chiếc, cầu nối rất thuận tiện và
được xem là chất xúc tác cho hoạt động kinh tế diễn ra một cách nhanh chóng.
Hiện nay, Việt Nam có hơn 90% tổng lượng hàng, hóa đươc vận chuyển
bằng đường biển. Hoạt động xuất nhập khẩu giúp Việt Nam, mở rộng thị trường
tiêu thụ, tiếp thu khoa học công nghệ và tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước mà
từ đó tiết kiệm được nguồn lực trong nước. Do vậy phát triển, hoạt động xuất nhập
khẩu luôn được đặt lên hàng ưu tiên trong các chính sách của, Đảng và Chính phủ.
Tuy nhiên, khi xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển, đường biển doanh nghiệp Việt
Nam gặp rất nhiều rủi ro có thể gây ra những hư hỏng, mất mát như tàu bị cạn, đắm
thuyền, đâm va nhau, cháy, nổ, mất tích, khơng giao hàng được…Mặt khác trách
nhiệm của người chuyên chở đường biển, còn hạn chế và việc khiếu nại, đòi bồi
thường là rất khó khăn. Như vậy muốn cho, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển gặp sn sẻ thì vấn, đề đặt lên hàng đầu đó là bảo hiểm.
Có bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp trong trường hợp có tổn thất
và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh.

Tuy nhiên đối với một số hoạt động cụ thể, bản thân công ty bảo hiểm cũng
có thể gặp rủi ro rất cần được bảo vệ, và một biện pháp hữu hiệu nhất đó chính là tái
bảo hiểm. Tái bảo hiểm, được coi như là một công đoạn trong hoạt động kinh doanh
giúp các công ty bảo, hiểm phân tán rủi ro, đảm bảo sự sống cho các tổ chức bảo
hiểm nói riêng và thị, trường bảo hiểm nói chung. Với đặc điểm của nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất, nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là rủi ro nhiều nên để
bảo vệ bản thân thì, các cơng ty nhận bảo hiểm nghiệp vụ này sử dụng tái bảo hiểm
với mục đích san sẻ rủi ro với công ty khác. Thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập, khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam còn khá non trẻ.
Do vậy, đối với các, cơng ty bảo hiểm thì đây là một mảnh đất màu mỡ cần được
khai thác sao cho có, hiệu quả và sinh nhiều lợi nhuận. Đối với nhà nước thì đây là
một hoạt động cần, có sự quan tâm thích đáng, quản lý và hỗ trợ để các cơng ty bảo
hiểm trong nước, có thể cạnh tranh được với các công ty bảo hiểm nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

Để làm rõ hơn vấn đề trên em xin trình bày đề tài: Phát triển hoạt động tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện- PTI. Đề tài bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.

+ Chương II: Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện- PTI
+ Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của thầy cô để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô đã giúp em hoàn thành
đề tài này đặc biệt là thạc sỹ Nguyễn Thành Vinh

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Khái quát chung về tái bảo hiểm
1.1.1 Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm
1.1.1.1 Đặc trưng của bảo hiểm và sự cần thiết của tái bảo hiểm
Để bảo vệ cho hoạt động kinh doanh, tránh được tình thế rủi ro mạo hiểm. thì
một điều cơ bản mà doanh nghiệp cần phải làm đó là phân tán rủi ro, và tái bảo
hiểm là một cơng cụ hữu ích để thực hiện việc này. Tái bảo hiểm là một trong

những công đoạn trong hoạt động chuyển giao rủi ro. Trở thành một mắt xích quan
trọng trong các cơng ty bảo hiểm nói riêng và thị trường bảo hiểm nói chung.
Xét trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, tái bảo hiểm được hiểu là một loại
nghiệp vụ cho phép người bảo hiểm chuyển một phần trách nhiệm (rủi ro). Đã được
thống nhất với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác, dựa trên cơ sở
nhượng lại một phần phí bảo hiểm mà đã thu từ người được bảo. Hiểm cho người
bảo hiểm.
Một triết lý kinh doanh áp dụng với mọi ngành nghề là không nên bỏ trứng
vào cùng một giỏ và doanh nghiệp bảo hiểm cũng không phải ngoại lệ, với một
doanh nghiệp bảo hiểm. Dù tiềm lực kinh tế tài chính có mạnh đến đâu, dù có nhiều
năm kinh nghiệm đến đâu cũng khơng thể tránh khỏi mọi rủi ro. Trong q trình
bảo hiểm được, trước thực tế hiện nay nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng thì việc
phân tán rủi ro là tất yếu để giúp các nhà bảo hiểm hợp tác để đáp ứng tối đa loại
cầu này. Nhìn chung, có thể sử dụng nhiều cách để phân tán rủi ro như đồng bảo
hiểm hoặc phân chia lớp rủi ro, nhưng với nhiều phương pháp đa dạng của tái bảo
hiểm thì tái bảo hiểm vẫn phổ biến hơn cả. Thậm chí tái bảo hiểm cịn là lối thốt
duy nhất cho các cơng ty bảo hiểm nhỏ, mỏng vốn. Họ khơng có khả năng bảo hiểm
cho các đơn bảo hiểm lớn, hoặc những đơn bảo hiểm trách nhiệm dân sự nguy
hiểm. Bảo hiểm cho những loại rủi ro tiềm ẩn nguy cơ phát sinh hiện tượng tích tụ,
tập trung, tích lũy tổn thất; bảo hiểm các rủi ro mới… và bằng cách tái bảo hiểm thì
họ có thể nhận và tái đi các hợp đồng đó, đó chính là một con đường để các cơng ty
bảo hiểm nhỏ, ít kinh nghiệm có thể tích lũy kinh nghiệm và tồn tại trên thị trường.
Thực tế chứng minh là tái bảo hiểm, không chỉ có tác động đến hoạt động
kinh doanh của riêng cơng ty bảo hiểm mà còn tác động đến cả thị trường bảo hiểm

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B



Chuyên đề thực tập

4

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

của quốc gia và toàn thế giới. Tác dụng của tái bảo hiểm được thể hiện ở nhiều
phương diện:
+ Tăng khả năng chấp nhận của người bảo hiểm: Tái bảo hiểm giúp các
doanh nghiệp tăng khả năng chấp nhận các yêu cầu bảo hiểm lớn, nhờ sự hỗ trợ của
nhà tái bảo hiểm. Vì năng lực tài chính của các cơng ty là có hạn, nên họ khơng thể
chấp nhận những đơn bảo hiểm cho những rủi ro có khả năng tổn thất lớn vượt q
khả năng thanh tốn của mình, một ví dụ điển hình là: một cơng ty bảo hiểm có hợp
đồng tái bảo hiểm mức dơi 5 lớp thì họ sẽ thoải mái nhận đơn bảo hiểm có số tiền
bảo hiểm vượt q khả năng tài chính của cơng ty mấy lần.
+ Trợ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm, thị trường bảo hiểm (nhất là đối với
các doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm non trẻ): tái bảo hiểm giúp cho
doanh nghiệp bảo hiểm. Tăng cường khả năng chấp nhận bảo hiểm và có được sự tư
vấn nghiệp vụ kỹ thuật của người nhận tái bảo hiểm, người nhận tái bảo hiểm lớn
chuyên nghiệp, có kỹ thuật có lợi thế hơn hẳn so với các công ty khác về việc có số
liệu về thống kê rủi ro, tổn thất và nắm bắt những xu hướng chuyển động, phát triển
của thị trường, không chỉ trong lãnh thổ một quốc gia mà trên tồn thế giới. Cùng
với đó là kinh nghiệm kỹ thuật nghiệp vụ được tích lũy qua nhiều năm. Cho nên sự
tư vấn của các công ty tái bảo hiểm lâu năm là rất cần thiết cho các công ty bảo
hiểm và thị trường bảo hiểm non trẻ. Sự tham gia vào thị trường tái bảo hiểm là rất
cần thiết vì đây là một thị trường khơng biên giới giữa các doanh nghiệp. Các thị
trường bảo hiểm non trẻ sẽ tiếp nhận được các công nghệ kỹ thuật và bị buộc phải
nâng lên một chuẩn mực. Độ chuyên nghiệp và mặt bằng kỹ thuật cũng được nâng
tầm lên cùng với thế giới.
+ Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh: Cho dù đã có số liệu thống kê rủi ro,

tổn thất qua nhiều năm. Nhưng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cũng không thể
tránh khỏi sự chi phối của của những biến cố bất ngờ nhất là những biến cố mang
tính thảm họa, những sai lệch trong thống kê, xác suất rủi ro đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng thanh toán, sự dự báo của các công ty bảo hiểm, những
hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường cho thảm họa lớn, hợp đồng vượt tỷ lệ
bồi thường .... ,sẽ làm giảm nhẹ đi các tổn thất mà người bảo hiểm phải gánh chịu.
+ Mở rộng phạm vi phân tán rủi ro: Sử dụng tái bảo hiểm trong kinh doanh
bảo hiểm là một cách đế phân tán rủi ro ra phạm vi quốc gia. Thậm chí là mở rộng
ra phạm vi quốc tế, nhưng điều này lại dẫn đến ảnh hưởng xấu đó là phản ứng dây
chuyền của rủi ro tổn thất giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

5

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

1.1.1.2 Các chủ thể tham gia tái bảo hiểm
- Công ty nhượng tái bảo hiểm: là thuật ngữ để chỉ các công ty bảo hiểm gốc.
Thơng qua phịng tái bảo hiểm của cơng ty đã nhượng bán đi một phần dịch vụ của
mình khai thác được cho các công ty tái bảo hiểm, hoặc cũng có thể là cơng ty bảo
hiểm khác. Tuy nhiên, cơng ty nhượng tái cũng có thể, là một cơng ty tái bảo hiểm
vì họ có thể nhận dịch vụ từ công ty bảo hiểm gốc và bán lại.
- Công ty nhận tái bảo hiểm: là công ty tái bảo hiểm hoặc, công ty bảo hiểm
khác nhận chia sẻ dịch vụ với công ty nhượng tái bảo hiểm.
- Môi giới tái bảo hiểm: là những người có chun mơn, và có kinh nghiệm

có thể giúp cho các cơng ty bảo hiểm trong việc lựa chọn các phương thức tái, và
lựa chọn nhà tái bảo hiểm sao cho phù hợp nhất. Các nhà mơi giới tái bảo hiểm đều
có mối quan hệ rộng, chặt chẽ với các nhà tái bảo hiểm trên thế giới.
- Nghiệp đoàn Lloyd’s: Các nghiệp đoàn của Lloyd’s vừa là những người
mua và vừa là người bán tái bảo hiểm trong cùng một thị trường, trên thực tế, một
phần lớn dịch vụ của các nghiệp đoàn là tái bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm gốc
Hợp đồng tái bảo hiểm
Hợp đồng nhượng tái
bảo hiểm

Người được bảo hiểm (Rủi ro được bảo hiểm)
Insurance
Người bảo hiểm gốc (Người nhượng tái bảo hiểm)
Reinsurance
Người nhận tái bảo hiểm
Retrocession
Người nhận tái bảo hiểm thứ cấp

Hình 1.1: Các chủ thể tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm
(Nguồn: Bài giảng Tái bảo hiểm, trường đại học Kinh Tế Quốc Dân)
Sơ đồ trên thể hiện đầy đủ các chủ thể tham gia trong việc thực hiện các hợp
đồng bảo hiểm gốc giữa người được bảo hiểm và các nhà bảo hiểm gốc, song song
với đó là hợp đồng tái bảo hiểm giữa các nhà bảo hiểm gốc và các nhà nhận tái, các
nhà nhận tái có thể nhượng tái cho các nhà nhận tái thứ cấp để bảo vệ cho chính
mình. Ngun tắc thực hiện sơ đồ trên đó là khi phát sinh, sự kiện bảo hiểm nhà bảo
hiểm gốc sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho người được bảo hiểm trước và nếu sự kiện
thuộc phạm vi trong hợp đồng tái bảo hiểm thì người nhận tái sẽ phải chịu trách


SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

nhiệm theo hợp đồng đã quy định. Một điều kiện tiên quyết đó là người được bảo
hiểm khơng có quyền khiếu nại, địi bồi thường với các nhà tái bảo hiểm.
1.1.1.3 Phân biệt đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm
a) Đồng bảo hiểm là hình thức bao gồm hai hay, nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm cùng thỏa thuận bảo hiểm cho một đối tượng bảo. Hiểm thông qua hợp đồng
đồng bảo hiểm xác nhận rõ trách nhiệm của các bên tham gia, ví dụ một hợp đồng
bảo hiểm xây dựng X trị giá hai nghìn tỷ đồng được ký với ba cơng ty bảo hiểm là :
PTI nhận bảo hiểm 40% giá trị hợp đồng, PJICO nhận bảo hiểm 40%, BIC nhận
bảo hiểm 20%. Như vậy, khi tổn thất xảy ra thì người, được bảo hiểm sẽ phải địi
bồi thường ở cả ba cơng ty bảo hiểm nói trên theo. Hạn mức trách nhiệm mà họ đã
nhận, ví dụ tổn thất ngày 27/08/2012 với số tiền bồi thường là 100 tỷ thì PTI bồi
thường cho người được bảo hiểm là 40 tỷ, PJICO phải bồi thường 40 tỷ và BIC trả
20 tỷ cho người được bảo hiểm. Hình thức đồng bảo hiểm có ưu điểm và nhược
điểm sau:
+ Ưu điểm: Phương thức đồng, bảo hiểm khá đơn giản. Dễ tính tốn, rủi ro
được phân tán nhanh.
+ Nhược điểm: Với một đối tượng bảo hiểm có giá trị bảo hiểm lớn, thì khi
thu xếp bảo hiểm, người được bảo, hiểm trực tiếp hoặc thông qua môi giới ký kết
với rất nhiều hợp đồng với các cơng ty. Dẫn đến mất thời gian đàm phán vì mỗi

cơng ty lại có khả năng tài chính khác nhau, khả năng giữ lại cũng khác nhau, một
khó khăn nữa là khi có tổn thất thì, các cơng ty đồng bảo hiểm đều gửi phiếu thanh
toán riêng rẽ. Việc bồi thường phải thông, qua sự đồng nhất của các công ty bảo
hiểm tham gia hợp đồng, chính điều, này lại gây ra việc người được bảo hiểm khó
có thể nhận được ngay bồi thường để quay lại hoạt động kinh doanh của mình.
b) Tái bảo hiểm: tái bảo hiểm là hình thức. Chuyển nhượng rủi ro từ nhà bảo
hiểm này sang nhà bảo hiểm khác, được hai bên thỏa thuận thơng qua hợp đồng ký
kết.
Ví dụ: Cơng ty PTI nhận bảo hiểm, tồn bộ một tịa nhà A trị giá một ngàn tỷ
đồng, sau đó cơng ty chuyển nhượng một. Phần cho Munich Re 40%, Bảo Việt
20%, PVI 10%… Khác với đồng bảo hiểm, trong tái bảo hiểm thì người được bảo
hiểm khơng tham gia vào q trình chuyển nhượng tái bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thất
thì PTI đứng ra giải quyết và thanh toán với khách hàng, sau đó thu địi từ các nhà
nhận tái bảo hiểm theo đúng tỷ lệ mà họ đã tham gia. Điều này rất thuận lợi cho

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

người được bảo hiểm vì họ chỉ phải thu địi bồi thường của một công ty bảo hiểm
duy nhất.
Như vậy, đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm đều là hai biện pháp có đặc điểm
chung là để san sẻ rủi ro và có sự tham gia, của nhiều công ty bảo hiểm, t uy nhiên

hai biện pháp này có nhiều điểm khác nhau để thể hiện rõ biện pháp nào là tối ưu hơn. Sự
khác nhau đó được trình bày rõ ràng qua bảng sau:

Tái bảo hiểm

Đồng bảo hiểm

Ký kết hợp Hợp đồng tái bảo hiểm có sự Hợp đồng đồng bảo hiểm có sự
đồng
tham gia ký kết giữa cơng ty tham gia ký kết, giữa các công
bảo hiểm và công ty nhận tái ty bảo hiểm với người được bảo
bảo hiểm sau khi công ty bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm
hiểm cam kết bảo, hiểm cho của người được. Bảo hiểm sẽ có
người được bảo hiểm thơng qua đầy đủ các công ty cùng tham
hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng gia bảo hiểm.
tái bảo hiểm phân, chia trách
nhiệm giữa công ty nhượng và
nhận tái bảo hiểm.
Trả tiền bồi Khi có tổn thất xảy ra, người Khi có tổn thất xảy ra, các công
thường
được bảo hiểm được nhận bồi ty tham gia đồng bảo hiểm phải
thường từ cơng ty, bảo hiểm có trách nhiệm, trả tiền bồi
gốc, sau đó cơng ty bảo hiểm thường trực tiếp cho người bảo
mới đòi tiền bồi, thường theo hiểm theo tỷ lệ. Được thể hiện
đúng trách nhiệm được ghi trên hợp đồng mà họ đã tham
trong hợp đồng từ các công ty gia.
nhận tái bảo hiểm. Trong trường
hợp này vì người được bảo
hiểm khơng ký. Kết hợp đồng
trực tiếp các công ty nhận tái

bảo hiểm nên chỉ phải địi bồi
thường từ cơng ty bảo hiểm mà
thơi.
Tóm lại, sử dụng biện pháp tái bảo hiểm, mang nhiều lợi ích hơn cho cơng ty
bảo hiểm và nhất là người được bảo hiểm. Cụ thể là, một công ty bảo hiểm có thể
nhận 100% dịch vụ đem lại doanh thu nhiều hơn cho công ty, đồng thời tạo sự tiện

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

lợi cho khách hàng, khi địi bồi thường chỉ cần. Gặp một cơng ty bảo hiểm gốc duy
nhất.
1.1.2 Bản chất và vai trò của tái bảo hiểm
1.1.2.1 Bản chất của tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm là nghiệp vụ thơng qua đó một cơng ty bảo hiểm (công ty bảo
hiểm gốc hay công ty tái bảo hiểm), chuyển một phần rủi ro đã nhận từ một đối
tượng bảo hiểm cho một hoặc nhiều công ty bảo, hiểm khác (công ty nhận tái bảo
hiểm). Từ đó, cơng ty nhượng tái bảo hiểm phải nhượng lại một phần phí bảo hiểm
đã nhận. Theo tỷ lệ nhận của công ty nhận tái bảo hiểm, và sẽ được nhận một khoản
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm là hình thức sẽ giúp cho các cơng ty bảo hiểm giảm bớt rủi ro.
Có thể an tồn một phần cho sự tồn tại và phát triển của công ty, điều này là rất

đúng đắn khi, với khả năng tài chính của các cơng ty khơng đáp ứng để bảo hiểm
cho các hợp đồng có giá trị lớn, mang tính rủi ro cao, trong trường hợp này, tái bảo
hiểm là sự lựa, chọn tốt nhất của các công ty bảo hiểm. Như vậy có thể cho rằng tái
bảo hiểm là một cơ chế. Hay một công cụ phân tán rủi ro rất hiệu quả, giữa các
công ty bảo hiểm với nhau dựa trên các hợp đồng đã ký kết. Từ góc độ kỹ thuật,
hoạt động tái bảo hiểm cho, phép các công ty bảo hiểm, chỉ giữ lại một phần rủi ro
mà cơng ty có thể, đảm đương. Phần rủi ro còn lại sẽ được phân tán bớt đi cho các
cơng ty bảo hiểm khác. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ tài chính, khả năng giữ lại của
một cơng ty bảo hiểm. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng quan trọng nhất vẫn là
sức mạnh tài chính của cơng ty, cịn phần tái đi là phần cơng ty khơng thể đảm
đương và cần sự bù đắp, hỗ trợ của các cơng ty nhận tái bảo hiểm.
Nói cách khác, bản chất của tái bảo hiểm chính là sự chuyển giao rủi ro từ
nhà bảo hiểm này sang, những nhà bảo hiểm khác theo các hình thức và phương
pháp khác nhau.
1.1.2.2 Vai trị của tái bảo hiểm
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, rủi ro ln ln tiềm ẩn và có thể
xuất hiện bất cứ lúc nào. Đặc biệt là ngành kinh, doanh rủi ro như bảo hiểm, một
đặc điểm khác của bảo hiểm đó là. Các cơng ty bảo hiểm với tư cách là người huy
động, quản lý quỹ bảo hiểm- quỹ được đóng góp, bởi nhiều người- và chi trả cho
những tổn thất xảy ra nhưng không thể đảm bảo được khả năng tài chính của chính
mình khi chi trả cho tất cả những rủi ro đó. Chính vì thế, để đảm bảo an toàn, đáp
ứng mục tiêu lợi nhuận của cơng ty thì việc. Phân tán rủi ro là yêu cầu cấp thiết
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

9


GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đó là lý do các cơng ty sử dụng tái bảo hiểm
như một hình thức kinh doanh bảo hiểm với những ưu điểm rõ rệt và đem lại nhiều
lợi ích hơn cả cho các nhà bảo hiểm.
Trong một số trường hợp, tái bảo hiểm là công cụ duy nhất giúp các cơng ty
bảo hiểm có thể đảm bảo chắc chắn sự an toàn về mặt tài chính, các cơng ty bảo
hiểm nhỏ lẻ. Mới thành lập nếu muốn phát triển, mạnh mẽ thì việc sử dụng tái bảo
hiểm là rất cần thiết, nhờ có tái bảo hiểm mà các nhà bảo hiểm này có thể đồng ý
chấp nhận khi đứng trước những đề nghị bảo hiểm. cho các đối tượng, có số tiền
bảo hiểm lớn hoặc bảo hiểm cho những loại rủi ro nguy hiểm. Rủi ro tiềm ẩn có
nguy cơ phát sinh cao, hay có khả năng tích tụ, tập trung, tích lũy tổn thất, hay rủi
ro mới, rủi ro bị tác động mạnh bởi sự biến động về, môi trường - kinh tế - xã hội pháp lý. Mà các công ty bảo hiểm rất khó khăn trong, việc xác định mức độ rủi ro
và định phí bảo hiểm.
Như vậy, tái bảo hiểm có vai trò đối với nhà bảo hiểm về cơ bản, là giống
với vai trò của bảo hiểm đối với khách hàng. Vì cùng một tính chất là giảm thiểu
tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm một cách tối đa, với tái bảo hiểm thì các cơng
ty nhận tái bảo hiểm sẽ chịu nhận một phần rủi ro. Mà đã cam kết trong hợp đồng
với công ty nhượng tái, tái bảo hiểm là công cụ quản lý rủi ro cho phép nhà bảo
hiểm có thể định lượng và chuyển giao những rủi ro. Điều mà không thể tự bảo
hiểm được nếu chỉ dùng nguồn tài chính của mình, sẽ rất hữu ích nếu chúng ta coi
việc nhìn nhận vai trị của tái bảo hiểm trên hai giác độ vi mô (đối với doanh
nghiệp) và vĩ mô (đối với ngành bảo hiểm) là quan trọng. Mặc dù vậy trên thực tế
vấn đề được nhìn nhận từ giác độ này có thể ảnh hưởng tới vấn đề ở giác độ kia.
- Dưới giác độ vi mơ thì vai trị của tái bảo hiểm, được thể hiện như sau:
+ Thứ nhất, tái bảo hiểm giúp cho các công ty bảo hiểm khai thác các hợp
đồng có giá trị bảo hiểm lớn, đi cùng với các rủi ro lớn vượt quá khả năng tài chính
của cơng ty. Thực tế cho thấy khả năng tài chính của cơng ty quyết định đến việc có
thể gánh chịu rủi ro đến mức nào, một giải pháp tốt nhất là tái bảo hiểm, công cụ

này sẽ giúp công ty bảo hiểm giảm bớt một phần tổn thất khi có rủi ro dựa trên hợp
đồng cam kết với cơng ty nhận tái bảo hiểm. Từ đó, cơng ty bảo hiểm có thể cải
thiện và tăng cường năng lực khai thác của mình.
+ Thứ hai, tái bảo hiểm là một cơng cụ rất hữu ích trong việc bảo vệ an tồn
về mặt tài chính các cơng ty bảo hiểm, nhất là khi các đối tượng được bảo hiểm gặp
những rủi ro mang tính thảm họa. Các rủi ro này ln gây ra những hậu quả rất lớn
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

và không thể tính tốn trước được, chính vì thế các cơng ty bảo hiểm ln lựa chọn
hình thức tái bảo hiểm cho các hợp đồng lớn, và xây dựng một chương trình tái cho
riêng cơng ty để có thế dự đốn được các tích tụ rủi ro có thể xảy ra. Và từ đó bảo
vệ cơng ty tránh khỏi các tổn thất xảy ra hàng loạt trong cùng một khoảng thời gian
nhất định.
+ Thứ ba, tái bảo hiểm giúp cho công ty bảo hiểm giảm thiểu một cách tối đa
các biến động lớn về mặt tài chính. Tạo sự ổn định trong kinh doanh của công ty
cũng như đảm bảo quyền lợi cho các cổ đơng.
+ Thứ tư, tái bảo hiểm có thể tạo doanh thu dưới dạng hoa hồng, nhận tái
theo một tỷ lệ đã được thỏa thuận trong hợp đồng từ các công ty nhận tái bảo hiểm,
đây là một cách thức thu hồi phí khai thác bảo hiểm gốc mà công ty bảo hiểm đã bỏ
ra. Mặt khác, một khi hợp đồng nhận tái, mang lại lãi cho công ty nhận tái bảo hiểm
thì một lẽ đương nhiên là cơng ty bảo hiểm sẽ nhận được một khoản hồn lại do đã

quản lý rủi ro tốt. Điều này làm cho kết, quả kinh doanh của công ty bảo hiểm tốt
hơn lên.
+ Thứ năm, tái bảo hiểm là công cụ quản lý tài chính rất hữu ích. Trong cơng
việc kinh doanh của cơng ty, để bảo vệ cho lợi ích của khách hàng, luật bảo hiểm
đã quy định yêu cầu cơng ty bảo hiểm phải duy trì một tỷ lệ nhất định tính trên tài
sản đối với các trách nhiệm đã cam kết làm sao. Để đảm bảo biên khả năng thanh
tốn của chính mình, để đáp ứng các u cầu nêu trên của luật pháp, cơng ty bảo
hiểm có thể sử dụng tái bảo hiểm để làm giảm phí bảo hiểm giữ lại, nhờ đó giúp
tăng biên khả năng thanh tốn của mình.
- Dưới giác độ vĩ mơ thì vai trò của tái bảo hiểm cơ bản như sau:
+ Thứ nhất, tái bảo hiểm làm tăng mức độ, an tồn cho cơng ty bảo hiểm, từ
đó dẫn đến sự ổn định trong dài hạn đối với ngành bảo hiểm.
+ Thứ hai, với những hợp đồng mang giá trị bảo hiểm lớn như cho vệ tinh,
những con tàu lớn mang theo khối lượng hàng hóa lớn,... Cơng ty bảo hiểm gốc có
thể chia nhỏ rủi ro ra và phân tán cho các nhà nhận tái bảo hiểm, điều này sẽ đảm
bảo an toàn và tạo điều kiện phát triển cho các ngành cơng nghiệp đó. Mặt khác,
đây là một cách san sẻ giữa các công ty bảo hiểm trong nước, và ngoài nước tạo sự
bền vững cho thị trường bảo hiểm.
+ Thứ ba, tái bảo hiểm chính là một chiếc cầu nối giữa các nhà bảo hiểm
trong nước với nhau. Giữa cơng ty bảo hiểm trong nước và ngồi nước, các cơng ty
bảo hiểm trong nước, có thể học tập kinh nghiệm của các công ty tái bảo hiểm nước
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

11


GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

ngoài. Cùng với sự tư vấn của các công ty nhận tái trong và ngồi nước mà cơng ty
bảo hiểm có thể phát, triển các sản phẩm mới với ít rủi ro xảy ra và dễ dàng hơn
trong việc ước lượng rủi ro và định phí.
Từ sự tìm hiểu những vai trị trên, chúng ta có thể nói rằng tái bảo hiểm ln
là một phần không thể tách rời trong hệ thống bảo hiểm tiên tiến như ngày nay.
1.1.3 Các hình thức và phương pháp tái bảo hiểm chủ yếu
1.1.3.1 Các hình thức tái bảo hiểm
 Tái bảo hiểm cố định/bắt buộc
Hình thức tái bảo hiểm cố định là sự, thỏa thuận giữa hai công ty nhượng và
nhận tái bảo hiểm mà trong đó cơng ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho nhà tái
bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc, mà hai bên đã quy định trước trong
hợp đồng cho tới một hạn mức trách nhiệm ngang với số tiền hạn mức tối đa đã
được thỏa thuận từ trước. Tuy nhiên, một bất lợi trong hình thức tái này đối với nhà
nhận tái bảo hiểm là bắt buộc phải chấp nhận tất cả các đơn vị rủi ro mà nhà nhượng
tái đưa ra, một bất lợi khác đó là nhà nhận tái khơng có quyền đưa ra ý kiến trong
việc định phí tái bảo hiểm cho các đơn vị rủi ro của nhà nhượng tái. Trong hình
thức này, cơng ty nhượng là người đơn phương thanh tốn các vụ tổn thất có liên
quan đến những rủi ro được bảo hiểm đó. Với mục đích bảo vệ quyền lợi chung
giữa nhà tái bảo hiểm và công ty nhượng.
* Ưu nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm bắt buộc
a) Ưu điểm:
- Với hình thức tái bảo hiểm cố định này, công ty nhượng tái, chủ động hơn
trong việc ký kết hợp đồng với người tham gia bảo hiểm.
- Thủ tục ký kết hợp đồng trong, hình thức tái này được tiến hành một cách
nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí, giảm thiểu được thời gian giao dịch; những lợi
ích này góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm.
- Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm, mà công ty nhượng tái nhận lại từ công ty tái
bảo hiểm thường khá cao và cao hơn các hình thức tái bảo hiểm khác.

- Theo hình thức này, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được số phí lớn nhất,
phù hợp với nguyên tắc luật số lớn, giúp cho nhà tái bảo hiểm thực hiện tốt vai trò
kinh tế quốc dân của họ. Về đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm
bằng việc chấp nhận những rủi ro mới và các dạng bảo hiểm mới.
b) Nhược điểm:

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

12

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

- Hình thức tái bảo hiểm này, không phù hợp hay đúng hơn là gây khó khăn
cho các cơng ty bảo hiểm non trẻ, ít kinh nghiệm trên thị trường bảo hiểm bởi vì
một khi đã sử dụng hình thức này cơng ty bảo hiểm gốc có quyền trong việc đánh
giá rủi ro, quyết định điều kiện bảo hiểm và mức phí. Do đó, khi thực hiện hợp đồng
tái bảo hiểm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của cả hai bên.
- Do việc ký kết hợp đồng rất nhanh chóng, cho nên cũng rất dễ xảy ra tình
trạng sơ xuất khơng đáng có về mặt kỹ thuật, chủ yếu liên quan đến những nghiệp
vụ bảo hiểm mới ra đời.
- Cơng ty nhận tái bảo hiểm khơng có quyền lựa chọn các đơn vị rủi ro, phù
hợp với mình mà phải bắt buộc nhận, tất cả các đơn vị rủi ro mà nhà bảo hiểm gốc
đưa ra. Chính vì vậy đối với những dịch vụ có độ rủi ro cao công ty nhận tái không
thể từ chối.
 Tái bảo hiểm tạm thời/lựa chọn

Tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn hay, thường được gọi là tái bảo hiểm tạm thời là
phương thức tái bảo hiểm lâu đời nhất. Theo phương thức này, công ty bảo hiểm
gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm
riêng lẻ, với tính chất là tùy ý lựa chọn, nên các cơng ty nhượng tái có thể nhượng
một phần hay tồn bộ rủi ro. Ngược lại, các cơng ty nhận tái cũng có quyền lựa
chọn mình nhận hay từ chối nhận từng đơn vị rủi ro mà họ cho là phù hợp.
* Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn
a) Ưu điểm:
- Hình thức tái bảo hiểm tạm thời sẽ giúp cho các công ty bảo hiểm (đặc biệt
là các công ty cịn non trẻ, ít kinh nghiệm). Có thể hồn thành tốt, việc nhận bảo
hiểm cho các đơn vị rủi ro có giá trị bảo hiểm lớn, rủi ro cao điển hình như những
rủi ro mang tính thảm họa, nguy hiểm.
- Giúp cho cơng ty nhượng bảo hiểm có thể loại bỏ được các rủi ro lớn, hoặc
nguy hiểm mà khi xảy ra tổn thất, số tiền công ty phải bồi thường. Do bảo hiểm cho
các rủi ro đó có thể làm ảnh hưởng đến cơng việc kinh doanh của tồn cơng ty, một
ví dụ điển hình đó là ở các nước đang phát triển, việc bảo hiểm cho các công trình
lớn như đê đập, các cơng trình liên doanh liên kết,... rất cần hình thức tái bảo hiểm,
theo hình thức tùy ý lựa chọn. Lý do đơn giản là vì những cơng trình lớn như thế
này thời gian xây dựng lâu, có giá trị lớn nhưng chứa đựng rất nhiều rủi ro, thuộc
các loại bảo hiểm như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm cháy nổ,...

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

13


GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

- Tạo điều kiện cho cơng ty nhượng có thể có cơ may, trong việc đạt được
những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định. Trong các hợp đồng tái bảo hiểm
đó của họ (điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái bảo hiểm…)
b) Nhược điểm:
- Khi thực hiện hình thức tái này, sẽ dẫn đến các chi phí hành chính rườm rà,
thủ tục giấy tờ tốn kém. Nguyên nhân là, do hai công ty nhận và nhượng tái bảo
hiểm phải thường xuyên đàm phán. Tái lập hợp đồng tái bảo hiểm trước khi ký kết
bảo hiểm gốc với khách hàng.
- Vì các cơng ty nhận tái bảo hiểm, ln địi hỏi các thơng tin chi tiết về
nghiệp vụ bảo hiểm gốc nên các công ty nhượng tái. Sẽ không đảm bảo được bí mật
với những thơng tin có lợi cho họ khi cạnh tranh trên thị trường.
- Không đảm bảo thời gian tính trong việc phân tán rủi ro bảo hiểm, điều này
có nghĩa là cơng ty nhượng. Khơng đảm bảo chắc chắn rằng trên thị trường tái bảo
hiểm có cơng ty nhận tái tạm thời cho những rủi ro mà họ đưa ra. Từ đó, sẽ có hai
khả năng xảy ra với công ty nhượng: một là sẽ mất cơ hội tranh thủ bảo hiểm nếu
như ở thị trường đó có cơng ty bảo hiểm khác, có khả năng phục vụ tốt hơn, khả
năng thứ hai là không có cơng ty bảo hiểm nào có khả năng để nhận tái bảo hiểm
cho rủi ro có giá trị lớn. Hậu quả là cơng ty nhượng sẽ mất, uy tín khi chậm trễ
trong việc trả lời người được bảo hiểm.
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhượng trong trường
hợp khi thị trường tái bảo hiểm trong, và ngoài nước đã đạt. Mức cận tối đa hoặc
khi phí nhận tái tạm thời cao hơn hẳn so với mức phí gốc, mà cơng ty nhượng cam
kết với người được bảo hiểm. Từ đó cơng ty nhượng tái, bắt buộc phái gánh chịu sự
sai lệch về mức phí hoặc phải lựa chọn giảm. Bớt đi trách nhiệm của mình trong
hợp đồng bảo hiểm gốc.
 Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc
Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (bảo hiểm để ngỏ) là sự kết hợp của hai
hình thức tái trên, là hình thức tái bảo hiểm, trong đó cơng ty nhượng cố gắng thu

xếp mỗi khi những rủi ro cần tái bảo hiểm. Trong một ngành kinh tế lên tới một
mức nào đó.
Trong hình thức tái bảo hiểm này, một điểm giống với hình thức tái tạm thời
là cơng ty nhượng có thể nhượng tất cả, hoặc một phần những dịch vụ mà mình
nhận bảo hiểm, nhưng ngược lại, giống với hình thức tái bắt buộc nhà tái bảo hiểm
buộc phải chấp nhận các dịch vụ. Mà công ty nhượng đưa vào thỏa thuận này với
SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp, với nội dung và điều khoản đã quy ước
của hợp đồng tái bảo hiểm tỏa thuận. Như vậy, nhà nhận tái tham gia hình thức tái
bảo hiểm tùy ý lựa chọn, có lợi thế hơn hình thức tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc
ở điểm là nhà tái bảo hiểm có quyền được từ chối không nhận những rủi ro mà một
khi họ khơng muốn.
* Ưu nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm này:
- Ưu điểm:
+ Rất phù hợp để sử dụng trog trường hợp, đối với các công ty nhượng mới
thành lập, chưa có kinh nghiệm và có mối quan hệ chưa chặt chẽ với các công ty
bảo hiểm trên thị trường.
+ Khi thực hiện tái bảo hiểm theo hình thức này ra nước ngồi, các cơng ty
nhượng tái sẽ gặp rất nhiều thuận lợi. Trong quan hệ với các cơng ty nhận tái vì các
cơng ty tái bảo hiểm chun nghiệp nước ngồi, ln muốn mở rộng thị trường đến

các nước đang phát triển và kém phát triển. Ngoài ra họ đều là các cơng ty có tiềm
lực kinh tế mạnh nên rất thoải mái, trong các mối quan hệ tái, với các cơng ty yếu
thế hơn.
+ Hình thức tái bảo hiểm này là để ngỏ. Chính vì thế, nên cho dù đến cuối
năm nghiệp vụ bảo hiểm, công ty nhượng mới thu xếp. Được những dịch vụ bảo
hiểm mới, số tiền bảo hiểm lớn. Nhưng vẫn có khả năng lớn trong việc thỏa thuận
để tái bảo hiểm theo hình thức này và các nhà tái bảo hiểm, vẫn có thể ưu tiên giúp
đỡ họ.
- Nhược điểm: hình thức này có hai nhược điểm chủ yếu:
+ Nhà nhận tái bảo hiểm khơng có quyền từ chối, những rủi ro mà họ khơng
mong muốn nên có thể sẽ gặp bất lợi. Trong việc bị cơng ty nhượng tái ép phí đối
với các nghiệp vụ bảo hiểm mới.
+ Trong trường hợp cơng ty nhận tái gặp phải khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, hoặc trên thị trường tái bảo hiểm cung vượt q cầu. Thì hoa hồng mà cơng
ty nhận tái trả cho công ty nhượng, tái sẽ phải thỏa thuận lại, dẫn đến có thể hoạt
động kinh doanh của cơng ty nhượng sẽ bị ảnh hưởng phần nào.
Từ những ưu nhược điểm trên, hình thức tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc
trên rất phù hợp với những dịch vụ, có giá trị tương đối lớn như bảo hiểm xây dựng
và lắp đặt, bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm nơng nghiệp, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm
hàng không,…

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B


Chuyên đề thực tập

15


GVHD: ThS. Nguyễn Thành Vinh

1.1.3.2 Các phương thức tái bảo hiểm
 Tái bảo hiểm tỷ lệ
Tái bảo hiểm tỷ lệ là một phương pháp tái bảo hiểm, mà trong đó trách
nhiệm của cơng ty nhượng và nhà tái bảo hiểm. Được phân định theo tỷ lệ tham gia
đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm, theo đúng hợp đồng giữa hai bên, Nét đặc
trưng của hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ. Là với tỷ lệ phân chia trách nhiệm. Thì phí
bảo hiểm và số tiền bồi thường cũng được chia theo tỷ lệ đó. Điều này có nghĩa là
người ta lấy số tiền bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ, sau đó lấy tỷ lệ đó để phân
bổ phí bảo hiểm và bồi thường.
Hình thức tái bảo hiểm tỷ lệ có 2 hình thức tái đó là tái bảo hiểm số thành và
tái bảo hiểm mức dôi, hai cách thức này dẫn đến hai kết quả khác nhau về số tiền
bồi thường giữa nhà bảo hiểm, và công ty nhận tái bảo hiểm. Vì vậy việc lựa chọn
phương thức tái bảo hiểm nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Như đặc điểm
danh mục rủi ro của nhà bảo hiểm, tình hình tài chính, triết lý kinh doanh của cơng
ty đó...
a) Tái bảo hiểm số thành
Tái bảo hiểm số thành là một thỏa thuận giữa công ty nhượng tái và công ty
nhận mà trong đó, cơng ty nhượng, sẽ cam kết nhượng một tỷ lệ nhất định các đơn
vị rủi ro. Đối với các loại hình bảo hiểm đã định trước cho công ty nhận tái bảo
hiểm. Mức tỷ lệ nhượng này, được quy định trong hợp đồng, từ tỷ lệ này có thể xác
định được phí nhận được. Và trách nhiệm thanh tốn bồi thường của cơng ty nhận
tái bảo hiểm.
- Ưu điểm:
+ Đây là phương thức tái khá đơn giản, dễ dàng trong việc xử lý, giảm thiểu
được khá nhiều các cơng việc tính tốn, báo cáo và hành chính.
+ Thu được hoa hồng cao nhất trong các phương thức tái.
+ Phương thức tái này làm phân tán rủi ro khá tốt, ngoài ra, lại làm yên tâm
các nhà nhượng tái. Khi tham gia bảo hiểm cho các rủi ro có giá trị trong phạm vi

hạn mức khống chế tối đa của mình, vì bên cạnh các cơng ty nhượng có sự chia sẻ
của các nhà nhận tái bảo hiểm.
- Nhược điểm:
+ Với tái bảo hiểm số thành, tất cả các đơn vị rủi ro đều phải tái đi kể cả
những rủi ro nhỏ thuộc mức giữ lại, điều này, dẫn đến phí chuyển đi nhiều hơn. Do

SV: Nguyễn Thị Anh Thư

Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 51B



×