Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại bhxh huyện quế võ giai đoạn 2007 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.89 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHI TRẢ TRỢ CẤP BẢO HIỂM
XÃ HỘI...................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội........................................................................3
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội.............................................4
1.1.3. Các nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội...............................................6
1.2. Chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.....................................................................12
1.2.1. Phân loại chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.............................................13
1.2.2. Quy trình chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.............................................15
1.3. Quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội........................................................16
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội..............................16
1.3.2. Nội dung quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.................................16
CHƯƠNG II. CÔNG TÁC CHI TRẢ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TỪ LIÊM – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2007 - 2011...........23
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại bảo hiểm xã hội huyện Từ Liêm – Hà
Nội....................................................................................................................... 23
2.1.1. Đặc điểm tình hình ở bảo hiểm xã hội huyện Từ Liêm..........................23
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................27
2.2. Thực trạng cơng tác chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện
Từ Liêm – Hà Nội giai đoạn 2007 – 2011...........................................................29
2.2.1. Tổ chức chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Từ
Liêm.................................................................................................................29
2.2.2. Tình hình chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Từ
Liêm-Hà Nội giai đoạn 2007-2011..................................................................32
2.3. Đánh giá chung về công tác chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã


hội huyện Từ Liêm..............................................................................................49

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHI
TRẢ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TỪ
LIÊM – HÀ NỘI....................................................................................................55
3.1. Định hướng phát triển hoạt động chi trả trợ cấp của bảo hiểm xã hội huyện
Từ Liêm năm 2012..............................................................................................55
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác chi trả trợ cấp bảo
hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Từ Liêm..................................................56
3.2.1. Giải pháp...............................................................................................56
3.2.2. Kiến nghị...............................................................................................63
KẾT LUẬN............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................71

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ASXH: An sinh xã hội
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. BHYT: Bảo hiểm y tế
5. DSPHSK: Dưỡng sức phục hồi sức khoẻ
6. MSLĐ: Mất sức lao động
7. NSNN: Ngân sách Nhà nước
8. NLĐ: Người lao động
9. NSDLĐ: Người sử dụng lao động
10. TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Từ Liêm – Hà Nội...................26
Bảng 2.1: Số tiền chi trả trợ cấp BHXH tại BHXH huyện Từ Liêm theo nguồn chi,
2007- 2011............................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Tỉ trọng chi trả trợ cấp BHXH tại BHXH huyện Từ Liêm theo nguồn chi,
2007-2011...............................................................................................................35
Bảng 2.3: Tình hình chi trả trợ cấp các chế độ ngắn hạn tại BHXH huyện Từ Liêm,

2007-2011...............................................................................................................39
Bảng 2.4: Tỉ trọng chi trả trợ cấp các chế độ ngắn hạn tại BHXH huyện Từ Liêm,
2007-2011...............................................................................................................40
Bảng 2.5: Tình hình chi trả trợ cấp chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH huyện Từ Liêm,
2007-2011...............................................................................................................43
Bảng 2.6: Tình hình chi trả trợ cấp các chế độ dài hạn tại BHXH huyện Từ Liêm,
2007-2011...............................................................................................................44
Bảng 2.7: Tỉ trọng chi trả trợ cấp các chế độ dài hạn tại BHXH huyện Từ Liêm-Hà
Nội, 2007-2011........................................................................................................45
Bảng 2.8 : Tổng hợp tình hình chi trả trợ cấp BHXH tại BHXH huyện Từ Liêm theo
các chế độ, 2007-2011.............................................................................................49

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

1 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội đặc biệt quan trọng, được các nước
chú trọng phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và luật pháp hóa trong hệ
thống pháp luật của Nhà nước. Đối với nước ta BHXH là một chính sách xã hội lớn
của Đảng và Nhà nước, được quy định trong Hiến Pháp, trong các văn kiện của
Đảng và không ngừng được bổ sung hoàn thiện, nhằm phù hợp hơn với điều kiện
phát triển của đất nước và đáp ứng được nhu cầu của người dân.
BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH
Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện chính sách BHXH. Thực hiện tốt hoạt

động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ thống.
BHXH huyện Từ Liêm trực thuộc BHXH thành phố Hà Nội. Trong hơn 16 năm
hình thành, phát triển, BHXH huyện Từ Liêm đã nhận được sự tin tưởng của người
tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN, góp phần củng cố sự phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Một trong số những nhiệm
vụ chính của BHXH huyện Từ Liêm là thực hiện chi trả chế độ BHXH cho đối
tượng thụ hưởng. Thực hiện tốt nhiệm vụ này chính là thực hiện mục tiêu của
BHXH về đảm bảo đời sống cho người lao động và thân nhân của họ khi người lao
động gặp rủi ro. Trong thời gian thực tập tại BHXH huyện Từ Liêm, em đã được
tìm hiểu về hoạt động chi trả trợ cấp các chế độ BHXH trong công tác BHXH.
Hoạt động này tại BHXH huyện Từ Liêm đã đạt được những kết quả thiết thực như
chi đúng, chi đủ, kịp thời cho đối tượng hưởng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn
một số tồn tại nhất định như chậm trễ trong việc nắm bắt sự thay đổi số lượng đối
tượng hưởng, cịn có tình trạng gian lận BHXH…Vì vậy, em chọn đề tài “Thực
trạng cơng tác chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Từ
Liêm- Hà Nội giai đoạn 2007-2011” nhằm xem xét và nghiên cứu thực trạng công
tác chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội. Từ đó đề tài đóng góp một số giải pháp cho
Bảo hiểm xã hội huyện Từ Liêm thực hiện tốt hơn việc chi trả Bảo hiểm xã hội cho
người hưởng chính sách.
Kết cấu chun đề thực tập ngồi lời nói đầu và kết luận gồm phần :
Chương I : Lý thuyết chung về chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội
Chương II : Công tác chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
huyện Từ Liêm –Hà Nội giai đoạn 2007-2011
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả trợ cấp
Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Từ Liêm – Hà Nội
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50



Chuyên đề tốt nghiệp

2 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn và giúp đỡ
của các cán bộ trong cơ quan BHXH huyện cũng như các thầy cô trong bộ môn và
đặc biệt là sự hướng dẫn của Th.S Tơn Thị Thanh Huyền trong việc chọn đề tài và
hồn thành báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

3 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHI TRẢ TRỢ CẤP
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, để hiểu rõ
hơn về khái niệm này ta có thể bắt đầu nghiên cứu từ những quan điểm của CácMác trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Vơ ta”. Ơng cho rằng từ “bảo hiểm xã
hội” là gồm hai từ ghép lại. Đó là từ “bảo hiểm” và từ “xã hội”. Ơng giải thích rằng
từ “bảo hiểm” thì phải hiểu với tư cách là thu nhập, với tư cách là những thành phần
giá trị rơi vào tay nhà tư bản và công nhân không được tiêu dùng mà phải được tích
lũy lại để lấp lỗ hổng trong quá trình tái sản xuất do các yếu tố ngẫu nhiên chi phối.
Bộ phận này cần thiết ngay cả sau khi đã xóa bỏ chủ nghĩa tư bản. Các-Mác cho

rằng lỗ hổng đó đối với nhà tư bản là gián đoạn sản xuất kinh doanh, xảy ra khi
những người lao động làm thuê cho họ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc hoặc bản
thân những người lao động đó biểu tình hoặc đình cơng khi hai bên khơng giải
quyết được mâu thuẫn. Lỗ hổng thứ hai là đối với đời sống kinh tế xã hội, chính là
thu nhập của người lao động làm thuê bị giảm hoặc mất hẳn do tai nạn lao động, ốm
đau, nghỉ việc, hết tuổi lao động. Các-Mác cho rằng quá trình tái sản xuất xã hội là
quá trình sản xuất ra những của cải vật chất để thỏa mãn các nhu cầu của con người,
đồng thời cũng là quá trình diễn ra trong khuôn khổ của những quan hệ sản xuất
nhất định. Quan hệ này chính là quan hệ giữa người với người, đan xen mối quan hệ
giữa người với tự nhiên. Toàn bộ mối quan hệ đó hợp thành “xã hội”. Ngồi ra ơng
cịn cho rằng để thực hiện bảo hiểm xã hội phải có nguồn thu nhập từ nhà tư bản và
giai cấp cơng nhân để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội và dùng quỹ này lấp lỗ hổng.
Vì vậy nhà nước phải là người đứng sau để giúp cho quỹ bảo hiểm xã hội hoạt động
có hiệu quả.
Thực tế đã chứng minh quan điểm này đúng đắn và hầu hết các nước khác trên
thế giới khi thực hiện BHXH đều hướng tới theo quan điểm này:
Bảo hiểm xã hội là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế xã hội giữa các bên
tham gia thơng qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính để bù đắp hoặc
thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ
nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, nhằm góp phần

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

4 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền


ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.
Ngồi ra còn các quan điểm khác về BHXH từ các góc độ tiếp cận khác nhau.
Xét trên góc độ tài chính BHXH là sự san sẻ rủi ro san sẻ tài chính giữa các bên
tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Xét trên góc độ pháp lý BHXH là
một chế định để bảo vệ NLĐ và gia đình họ thơng qua việc sử dụng khoản tiền
đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và nhà nước là người tài trợ, bảo hộ để trợ cấp vật chất
cho NLĐ tham gia bảo hiểm và gia đình họ khi NLĐ gặp rủi ro hoặc các biến cố
trong cuộc sống (sự kiện bảo hiểm).
Như vậy có thể rút ra những nhận thức chung về BHXH:
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ,
góp phần đảm bảo ASXH.
BHXH là loại hình bảo hiểm mang tính xã hội hóa rất cao và tính phi lợi
nhuận. Đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Diện bảo vệ của BHXH cũng là
NLĐ và gia đình họ. Đóng góp để hình thành quỹ BHXH phải bao gồm có cả
NSDLĐ, NLĐ đồng thời trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ ln có sự hỗ
trợ bảo hộ của nhà nước. Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập
của NLĐ.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Cũng giống như các hoạt động khác, để tồn tại, phát triển và đáp ứng tốt nhất
cho người lao động và xã hội, BHXH phải được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc cơ bản sau:
Thứ nhất là nguyên tắc đóng hưởng, chia sẻ rủi ro, lấy số đơng bù số ít. Khi
tham gia BHXH người lao động được bảo đảm một khoản thu nhập khi bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Khoản thu nhập thay thế này nói
chung cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH mà họ đã đóng góp. Để làm được
điều này, BHXH phải thực hiện trên cơ sở số đơng bù số ít, có nghĩa là lấy số đơng
người bù cho số ít người khơng may gặp rủi ro. Mặt khác, đối với mỗi người lao
động thời gian làm việc có thu nhập thường lớn hơn thời gian ngừng hoặc nghỉ việc
khơng có thu nhập. Theo ngun tắc này, càng nhiều người tham gia BHXH thì san

sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng hơn.
Thứ hai là mức đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội phải được tính tốn hợp
lý trong tương quan với rất nhiều yếu tố. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức tiền lương, tiền công do người lao
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

5 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

động lựa chọn, nhưng thấp nhất phải lớn hơn mức lương tối thiểu chung. Mức
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lương tiền công làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho
người được hưởng bảo hiểm xã hội. Việc quy định mức hưởng phải thấp hơn tiền
lương là nguyên tắc bắt buộc ở tất cả các nước, song thấp hơn bao nhiêu còn tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước ở mỗi thời kỳ khác nhau.
Nước ta quy định mức hưởng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Việc xác định mức đóng, hưởng BHXH hợp lý là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo
tính bền vững của BHXH. Đây cũng là nguyên tắc thể hiện rõ nét yếu tố kinh tế và
yếu tố xã hội của hình thức bảo hiểm này.
Thứ ba là người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng trợ cấp hưu trí và tử
tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm đảm bảo quyền
lợi hợp lý cho người lao động, đồng thời khuyến khích họ tiếp tục tham gia BHXH
tự nguyện khi thời gian tham gia BHXH bắt buộc chưa đủ để hưởng trợ cấp hưu trí
và tử tuất.
Thứ tư là quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,

minh bạch, dùng đúng mục đích, hạch tốn độc lập theo quỹ thành phần. Quỹ ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động.
Hoạt động của quỹ khơng nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời nên nguyên tắc quản
lý quỹ là cân bằng thu chi. Bên cạnh đó để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ cần
chú trọng tới việc đầu tư quỹ BHXH. Như các hoạt động đầu tư khác trong nền kinh
tế, hoạt động đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo được nguyên tắc an toàn, hiệu quả.
Ngoài ra do xuất phát từ thực tế là quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp theo
các chế độ BHXH mà NLĐ được hưởng nên hoạt động đầu tư quỹ BHXH còn phải
đảm bảo được nguyên tắc thanh khoản và hướng tới lợi ích xã hội.
Thứ năm là việc thực hiện bảo hiểm xã hội cần đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia khi sự kiện bảo hiểm phát
sinh. Thực hiện BHXH đơn giản, dễ dàng sẽ khuyến khích NLĐ tham gia BHXH,
đồng thời việc đảm bảo đầy đủ quyền lợi sẽ tạo dựng được lịng tin của họ vào
chính sách BHXH. Nguyên tắc này giúp số lao động tham gia BHXH ngày càng
tăng, mở rộng được diện bao phủ của BHXH, góp phần thực hiện tốt chức năng ổn
định đời sống cho NLĐ trong xã hội, từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

6 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

1.1.3. Các nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia BHXH là các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. Trong BHXH,

đối tượng tham gia chủ yếu là NLĐ và NSDLĐ. NLĐ tham gia BHXH đồng thời
được hưởng bảo hiểm. Ngoài ra thân nhân của NLĐ cũng có thể được hưởng bảo
hiểm trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Theo quan điểm của ILO thì “ Chính sách BHXH là một trong những chính
sách xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó là những quy định chung rất khái quát
về cả đối tượng, phạm vi, các mối quan hệ và những giải pháp lớn nhằm đạt được
mục tiêu chung đã đề ra đối với BHXH”.
Việc ban hành chính sách BHXH phải dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước trong mỗi thời kì và xu hướng vận động khách quan của nền kinh tế xã
hội. Chính sách BHXH thường được thể hiện dưới dạng các văn bản pháp quy, các
bộ luật và hiến pháp của mỗi nước. Để triển khai thực hiện chính sách BHXH vấn
đề cốt lõi là phải cụ thể hóa chính sách và thơng qua các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là những quy định cụ thể và
chi tiết, là sự bố trí sắp xếp những chế định thực hiện BHXH đối với NLĐ. Nói
cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hóa về đối tượng hưởng,
nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. Chế độ BHXH
thường được biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật và dưới luật, các thông tư,
điều lệ…
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế ILO đã nêu trong Công ước số
102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH bao gồm 9 chế độ sau:
1. Chăm sóc y tế
Chế độ chăm sóc y tế được Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) khuyến cáo là chế
độ đầu tiên trong hệ thống 9 chế độ BHXH. Bởi người lao động nói chung và những
người lao động tham gia BHXH nói riêng là những người tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ cho xã hội, vì vậy một xã hội muốn phát triển ổn định và bền vững trước hết
phải quan tâm tới sức khoẻ của người lao động kể cả lúc bình thường cũng như khi
họ bị ốm đau, tai nạn...Thực hiện chế độ này là nhằm bảo vệ, phục hồi và cải thiện
sức khoẻ cho người lao động, để từ đó tái sản xuất sức lao động cho họ, giúp họ làm


Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

7 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

việc một cách bình thường. Đồng thời cịn giúp người lao động và gia đình họ ứng
phó với các nhu cầu cá nhân phát sinh để đảm bảo ổn định cuộc sống.
2. Trợ cấp ốm đau
Ốm đau là rủi ro rất phổ biến mà trong cuộc sống của mỗi con người ai cũng
gặp phải. Khi đau ốm không những suy giảm thể lực và suy giảm sức lao động, cần
có những chi phí chăm sóc y tế mà cịn làm gián đoạn thu nhập của người lao động
thậm chí bệnh bị tái phát hay biến chứng còn làm nguy hiểm tới tính mạng. Vì vậy
chế độ trợ cấp ốm đau được thực hiện nhằm mục đích bảo tồn và phục hồi sức
khoẻ cho người tham gia BHXH khi họ bị ốm đau, từ đó góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình họ. Nói cách khác trợ cấp ốm đau nhằm đảm bảo tính
liên tục về thu nhập cho người lao động tham gia BHXH, giúp họ ổn định cuộc sống
và tiếp tục trở về với công việc của mình.
3. Trợ cấp thất nghiệp
Chế độ trợ cấp thất nghiệp cũng được sự quan tâm của Chính phủ các nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì thất nghiệp là loại rủi ro nghề nghiệp
mà người lao động thường gặp phải. Loại rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc
sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời gây hậu quả nghiêm trọng đến tất
cả những vấn đề kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy chế độ trợ cấp thất nghiệp
được thực hiện nhằm góp phần ổn định thu nhập và tâm lý cho người lao động và
gia đình họ, giúp người lao động bị thất nghiệp sớm có cơ hội quay trở lại thị
trường lao động. Điều này cũng góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của quốc

gia, đảm bảo an sinh xã hội
4. Trợ cấp tuổi già
Chế độ trợ cấp tuổi già (hay còn gọi là chế độ trợ cấp hưu trí) có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống chế độ BHXH bởi nó phản ánh thực tế hệ thống phúc lợi
xã hội, thực trạng an ninh xã hội cũng như trình độ văn minh và tiềm lực kinh tế của
mỗi quốc gia. Đây là chế độ được hầu hết tất cả các nước trên thế giới quan tâm và
xây dựng, cũng là một trong những chế độ được thực hiện sớm nhất trong lịch sử
tồn tại và phát triển của BHXH. Mục đích của chế độ này là đảm bảo thực hiện
quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động với
xã hội. Thể hiện sự quan tâm của nhà nước, của người sử dụng lao động đối với
người lao động khơng chỉ khi họ cịn trẻ, khoẻ mà cả khi họ già yếu không thể lao
động được nữa. Đồng thời giảm bớt gánh nặng cho người lao động, gia đình họ và

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

8 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

cho tồn xã hội. Từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi nước, cho mỗi dân
tộc.
5. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là những rủi ro thường xảy ra với mỗi
người lao động, đặc biệt là những lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Khi gặp rủi
ro này người lao động bị giảm sút, gián đoạn thu nhập và có thể phát sinh các chi
phí chăm sóc y tế. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một trong
những biện pháp được thực hiện để phòng tránh và khắc phục hậu quả của tai nạn

lao động và bệnh nghề nghiệp. Mục đích của chế độ này là góp phần đảm bảo thu
nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động không may bị tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; đảm bảo phục hồi khả năng lao động cho họ, từ đó
giúp họ sớm quay lại thị trường lao động. Chế độ này cũng nhằm nâng cao tinh
thần, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động mà họ sử
dụng, thể hiện cả khi người lao động khỏe mạnh lẫn khi họ bị tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gia đình
Chế độ trợ cấp gia đình đến nay đã có 81 nước trên thế giới thực hiện. Mục
đích của chế độ này là nhằm hỗ trợ cho những người lao động đơng con có được
những trợ giúp vật chất cần thiết, tối thiểu để chăm sóc và ni dạy con cái. Từ đó
giúp họ giảm nhẹ gánh nặng về con cái, yên tâm hơn trong sản xuất kinh doanh,
khuyến khích người lao động tham gia BHXH. Đồng thời chế độ này cũng góp
phần tạo nguồn lao động trong tương lai; bảo đảm sự bình đẳng trong xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội.
7. Trợ cấp thai sản
Lao động nữ là lực lượng lao động quan trọng, chiếm khoảng 40% đến 45%
lực lượng lao động xã hội. Trong gia đình lao động nữ là người chăm sóc gia đình
và thực hiện thiên chức làm mẹ. Hầu hết lao động nữ đều trải qua thời kỳ mang thai,
sinh nở và nuôi con nhỏ. Việc này làm sức khỏe lao động nữ bị suy giảm, thu nhập
từ lao động bị gián đoạn, tác động khơng nhỏ tới cuộc sống của họ, gia đình họ và
cả xã hội. Vì vậy các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới chế độ trợ cấp thai
sản, coi đây là một chương trình an sinh xã hội quan trọng. Chế độ trợ cấp thai sản
có mục đích bù đắp hoặc thay thế nguồn thu nhập cho lao động nữ khi sinh đẻ và
nuôi con nhỏ, tạm thời bị mất thu nhập từ lao động. Tái sản xuất sức lao động cho
lao động nữ và cho những thế hệ lao động kế tiếp. Góp phần thực hiện bình đẳng
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50



Chuyên đề tốt nghiệp

9 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

nam nữ và các quyền về phụ nữ nói chung về : việc làm và thu nhập; về nghĩa vụ
gia đình ; đối xử của giới chủ giữa nam và nữ; về cơ hội nghề nghiệp; về màu da,
tôn giáo, chủng tộc, chính kiến và nguồn gốc quốc gia….
8. Trợ cấp khi tàn phế
Trong quá trình lao động, người lao động có thể gặp phải những rủi ro khiến
cho họ bị tàn tật, dẫn đến tình trạng mất sức lao động vĩnh viễn. Khi đó họ bị mất
hồn tồn thu nhập từ lao động. Vì vậy chế độ trợ cấp tàn tật ra đời với mục đích
góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi người lao động
khơng may bị tàn tật; giúp khuyến khích người lao động tham gia BHXH và phần
đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước. Đây là chế độ có ý nghĩa nhân đạo và nhân
văn sâu sắc.
9. Trợ cấp tiền tuất ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
Đây là chế độ có tính nhân đạo nhất trong số 9 chế độ BHXH và hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều thực hiện chế độ này. Mục đích của chế độ trợ cấp tiền
tuất là cung cấp khoản thu nhập cho gia đình người lao động tham gia BHXH khơng
may bị chết, giúp khắc phục những khó khăn tức thời và ổn định cuộc sống cho các
thành viên trong gia đình họ.
Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống chế độ BHXH. Tùy theo điều kiện kinh
tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở
mức độ khác nhau, nhưng ít nhất là phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất
phải có một trong 5 chế độ: (3), (4), (5), (8), (9). Ở Việt Nam hiện nay BHXH thực
hiện các chế độ sau: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ
trợ cấp thất nghiệp.
Nhìn một cách tổng quát, mỗi chế độ đều được kết cấu bởi các nội dung sau:

- Mục đích thực hiện chế độ
- Đối tượng được bảo hiểm
- Điều kiện được trợ cấp
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH
1.1.3.3. Tài chính bảo hiểm xã hội
Khi xem xét tài chính BHXH trước hết chúng ta phải xem xét khái niệm tài
chính. Tài chính là tổng thể các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã
hội dưới hình thức giá trị thơng qua đó hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Quan hệ tài
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chun đề tốt nghiệp

10 GVHD: Th.S Tơn Thị Thanh Huyền

chính rất phức tạp và đa dạng. Nó ln diễn ra đan xen nhau trong các hoạt động
của nền kinh tế. Thơng thường các quan hệ tài chính có đặc thù giống nhau sẽ nhóm
lại thành các bộ phận riêng, gọi là các tụ điểm vốn. Giữa các bộ phận này có mối
liên hệ ràng buộc với nhau, tác động nhau, tạo thành hệ thống tài chính. Như vậy hệ
thống tài chính bao gồm nhiều tụ điểm vốn, cịn được gọi là các khâu tài chính.
Tài chính BHXH là một khâu tài chính trong hệ thống tài chính quốc gia, tham
gia vào quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Tài chính BHXH thuộc tụ điểm vốn trong hệ
thống tài chính trung gian và thuộc tài chính trung gian phi ngân hàng.
Bản chất của tài chính BHXH là các mối quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung độc lập nằm

ngoài ngân sách nhà nước. Quỹ này được hình thành từ các bên tham gia BHXH
đóng góp. Quỹ được sử dụng để chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH mà NLĐ
tham gia BHXH hưởng và chi quản lý phát triển sự nghiệp BHXH. Nếu quỹ nhàn
rỗi được chi để đầu tư. Quỹ BHXH là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Tài
chính BHXH sẽ chỉ rõ các mối quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ BHXH, như:
- Mối quan hệ giữa NSDLĐ với cơ quan BHXH: Liên quan đến việc hình
thành và sử dụng quỹ.
- Mối quan hệ giữa NLĐ và gia đình họ với cơ quan BHXh : Liên quan đến
việc hình thành và sử dụng quỹ.
- Cơ quan BHXH với Nhà nước: Liên quan đến việc đầu tư quỹ BHXH hay
NSNN hỗ trợ quỹ.
- Mối quan hệ giữa các cơ quan BHXH các cấp với nhau: Liên quan đến việc
cấp phát kinh tế, đến mối quan hệ lao động trong tổ chức BHXH.
- Cơ quan BHXH và thị trường tài chính (ngân hàng, doanh nghiệp): Liên
quan đến việc tạo thêm vốn qua đầu tư.
- Mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với các thị trường khác như thị trường
hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động.
Đặc điểm của tài chính BHXH
- Tài chính BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà vì mục tiêu
đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, mục tiêu ASXH. Các quan
hệ tài chính BHXH ln chứa đựng những lợi ích cơng cộng.
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

11 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền


- Tài chính BHXH có tính chủ thể thống nhất. Về ngun tắc, mỗi khâu tài
chính đều có những chủ thể đại diện cho nó, mà chủ thể đại diện phải là những
người tham gia đóng góp hình thành quỹ.Chủ thể ở đây chính là NLĐ và NSDLĐ,
ngồi ra Nhà nước cũng đóng vai trị chủ thể. Tính thống nhất của chủ thể được thể
hiện ở tất cả các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tài chính BHXH có tính cơng cộng. Tính cơng cộng thể hiện rõ nét trong
việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ được hình thành từ sự đóng góp của
người tham gia BHXH và có thêm sự hỗ trợ của Nhà nước. Quá trình sử dụng chi tiêu
của quỹ đã thể hiện rõ tinh thần tương thân tương ái, san sẻ lẫn nhau giữa các bên
tham gia. Bởi vì các chế độ trợ cấp BHXH được xây dựng trên nguyên tắc tương trợ
theo xu hướng chuyển dịch thu nhập từ người có thu nhập cao sang người có thu
nhập thấp, từ người khỏe mạnh sang người ốm yếu, từ người may mắn sang người
không may gặp rủi ro. Nhờ sự tương trợ đó mà cuộc sống của mọi người trong xã
hội được đảm bảo.
- Tài chính BHXH có sự kết hợp giữa tính hồn trả và khơng hồn trả, giữa
tính bắt buộc và tự nguyện. Điều này thể hiện ở các khâu tạo lập và phát triển nguồn
tài chính. Về cơ bản luật BHXH của các nước đều quy định NLĐ và NSDLĐ phải
tham gia BHXH dưới hình thức bắt buộc. Ngồi hình thức này nhà nước cịn quy
định loại hình BHXH tự nguyện để mọi người đều có thể tham gia BHXH, đảm bảo
cơng bằng xã hội và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Có những chế độ BHXH mang
tính hồn trả như chế độ trợ cấp hưu trí và tử tuất, cũng có chế độ khơng mang tính
hồn trả chỉ khi người tham gia BHXH gặp rủi ro mới được trợ cấp như chế độ ốm
đau, TNLĐ-BNN…
1.1.3.4. Quản lý bảo hiểm xã hội
* Khái niệm quản lý bảo hiểm xã hội:
Trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm về quản lý. Quản lý là hoạt động nhằm
tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người, từ đó có thể duy
trì được tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.

Như vậy quản lý BHXH là quá trình thực hiện các tác động quản lý vào mối
quan hệ BHXH để đạt được các mục tiêu BHXH đã đặt ra.
Đối tượng của quản lý BHXH là con người và các quá trình gắn với mối quan
hệ BHXH (mối quan hệ giữa người tham gia BHXH với cơ quan BHXH và bên
tham gia, bên tổ chức).
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

12 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

Chủ thể thực hiện các tác động quản lý là nhà nước, cơ quan BHXH, các cá
nhân chịu trách nhiệm quản lý.
Mục tiêu của BHXH nhằm bù đắp, thay thế thu nhập, từ đó ổn định cuộc sống
cho NLĐ và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
* Vai trò của quản lý bảo hiểm xã hội
- Nhằm đảm bảo thực hiện chính sách BHXH một cách đúng đắn, nhất quán
(đúng như nhà hoạch định mong muốn, hài hịa với các chính sách khác, chính sách
BHXH được đưa ra và triển khai phù hợp với điều kiện đất nước từng thời kỳ).
- Quản lý BHXH để đảm bảo quyền lợi chính đáng của những người tham gia
BHXH .
- Giúp hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả và hiệu lực.
* Nội dung cơ bản của quản lý bảo hiểm xã hội
- Quản lý nhà nước về BHXH: Chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà
nước. Nội dung quản lý nhà nước về BHXH bao gồm cả các lĩnh vực lập pháp (ban
hành văn bản pháp luật về BHXH), hành pháp (tổ chức thực hiện pháp luật BHXH,
thanh kiểm tra, xử phạt vi phạm…) và tư pháp (giải quyết tranh chấp, xét xử vi

phạm...). Ngoài ra thuộc chức năng quản lý nhà nước về BHXH còn bao gồm cả các
hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ cho thẩm quyền của nhà nước như tuyên truyền pháp
luật BHXH, thống kê, hợp tác quốc tế về BHXH…
- Quản lý sự nghiệp BHXH bao gồm quản lý đối tượng tham gia BHXH và đối
tượng hưởng, quản lý thu BHXH, quản lý chi BHXH, quản lý đầu tư quỹ BHXH và
quản lý điều hành.
1.2. Chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
Chi trả trợ cấp BHXH là một nội dung của chi BHXH, bên cạnh các khoản chi
như chi quản lý hoạt động BHXH, chi đầu tư, chi dự phòng và chi khác. Đây là
khoản chi cơ quan BHXH thanh toán cho các đối tượng hưởng nhằm giảm bớt khó
khăn tài chính của NLĐ và gia đình họ do các rủi ro, biến cố đã được xác định theo
luật nêu ra.
Mục đích của chi trợ cấp BHXH là nhằm bù đắp, thay thế thu nhập cho NLĐ
trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm, nhằm góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia
đình họ.

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

13 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

Thực hiện chi trả trợ cấp BHXH có thể coi là khâu cuối cùng của việc thực
hiện chế độ BHXH. Vì vậy nó có vai trị rất quan trọng, như :
- Thực hiện chi trả trợ cấp BHXH đảm bảo cho chính sách BHXH đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng của người lao động. Người lao động sau khi đã đạt

được những điều kiện cần thiết thì sẽ được hưởng trợ cấp của các chế độ theo quy
định của pháp luật, nhằm giúp họ ổn định cuộc sống. Đó là nguyện vọng và quyền
lợi mà người lao động mong muốn nhận được khi tham gia vào BHXH. Do đó, hoạt
động chi BHXH đòi hỏi phải tiến hành đầy đủ, kịp thời để có thể đáp ứng được yêu
cầu của người tham gia BHXH.
- Chi trả trợ cấp BHXH có vai trị tích cực đối với người lao động cũng như
đối với xã hội. Nó góp phần kích thích những người lao động sáng tạo hơn trong
công việc, nâng cao năng suất cá nhân, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế và
giữ ổn định xã hội.
- Cùng với hoạt động thu, đầu tư quỹ và những hoạt động khác, chi trợ cấp
BHXH là một khâu trong cơng tác BHXH. Nó hoạt động không thể tách rời với
hoạt động khác, được các hoạt động khác của BHXH hỗ trợ bổ sung, hoàn thiện và
đồng thời nó cũng hỗ trợ khơng ít cho các hoạt động khác của BHXH. Chi BHXH
là công tác cơ bản, thường xuyên, liên tục và chủ yếu của các cơ quan trong hệ
thống BHXH.
1.2.1. Phân loại chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
Chi trả trợ cấp BHXH có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
* Theo phương thức thanh toán:
- Chi trả trợ cấp định kỳ: được chi trả trong một thời gian quy định và định kỳ
hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Mục đích của chi trả trợ cấp định kỳ là nhằm ổn định thu nhập, thay thế thu
nhập bằng cách khôi phục một cách hợp lý khoản thu nhập bị mất do suy giảm hoặc
mất khả năng lao động.
Ở Việt Nam chi trợ cấp định kỳ thường xuyên bao gồm lương hưu; trợ cấp mất
sức lao động; trợ cấp cho công nhân cao su; TNLĐ-BNN; trợ cấp phục vụ người bị
TNLĐ-BNN; trợ cấp cho cán bộ xã phường; tiền đóng BHYT cho các đối tượng
được hưởng.
- Chi trả trợ cấp một lần: Thường áp dụng sau khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
nhằm hỗ trợ tiền mặt cho đối tượng được hưởng chứ khơng mang tính chất thay thế
thu nhập.

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

14 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

Ở Việt Nam trợ cấp một lần bao gồm trợ cấp tuất cho thân nhân theo quy định;
chi BHYT; trợ cấp ốm đau; dưỡng sức phục hồi sức khỏe; trợ cấp phương tiện phục
vụ sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN; khen thưởng cho
NSDLĐ khi thực hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động, phịng ngừa giảm thiểu TNLĐBNN.
* Theo phương tiện thanh toán:
- Trợ cấp bằng tiền mặt: Khoản trợ cấp thay thế và bổ trợ bằng tiền ngoại trừ
khoản bồi hồn chi phí theo quy định (những khoản tiền mà đối tượng hưởng đã chi
ra và có giấy biên nhận, cơ quan BHXH sẽ trả lại).
- Trợ cấp bằng hiện vật: Hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho người thụ
hưởng và các khoản bồi hồn chi phí theo quy định.
* Theo nguồn tài trợ:
- Từ ngân sách nhà nước: NSNN chịu trách nhiệm cho các đối tượng:
+ Những đối tượng đang hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995
+ Lương hưu cho quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến cứu nước từ trước
ngày 30/04/1975 (có 20 năm trở lên phục vụ quân đội).
- Từ quỹ BHXH: BHXH chịu trách nhiệm chi cho các chế độ BHXH cho
người hưởng từ 01/01/1995:
+ Từ quỹ BHXH: Ốm đau; thai sản; TNLĐ-BNN (có dưỡng sức phục hồi sức
khỏe, phương tiện phục vụ sinh hoạt…); hưu trí; tử tuất.
+ Từ quỹ BHYT: Chi cho khám bệnh, chẩn đoán, điều trị; chi cho xét nghiệm,
chiếu chụp X-quang và thăm dò chức năng; chi cho tiền thuốc và danh mục quy

định; chi cho truyền máu và dịch truyền; chi cho chi phí liên quan đến thủ thuật,
phẫu thuật; chi cho vật tư, thiết bị y tế, giường bệnh…
* Theo đặc điểm tài chính của chế độ:
- Chi ngắn hạn: Các khoản chi trợ cấp ngắn hạn thường được xác định hàng
năm và tương đối ổn định.
- Chi dài hạn: Các khoản chi dài hạn được xác định cả theo một khoảng thời
gian dài khi người được hưởng đáp ứng được các điều kiện cụ thể, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như lạm phát, tình hình kinh tế… Các khoản chi trợ cấp dài hạn có
thể được chi trả tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện 5 chế độ BHXH là chế độ trợ cấp ốm
đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN, chế độ hưu trí và chế độ tử

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp

15 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

tuất. Chi trả trợ cấp ngắn hạn là đối với các chế độ ốm đau, thai sản. Chi trả trợ cấp
dài hạn với chế độ hưu trí, tử tuất. Riêng chế độ TNLĐ-BNN thì tùy từng trường
hợp cụ thể mà xác định là chi trợ cấp ngắn hạn hay dài hạn.
Việc phân loại chi trả trợ cấp BHXH hữu ích cho công tác chi đặc biệt là liên
quan đến công tác dự báo chi. Vì vậy tùy vào mục đích nghiên cứu nên chọn tiêu
thức phân loại nào thuận lợi nhất.
1.2.2. Quy trình chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
Cơng tác chi trả trợ cấp BHXH được tổ chức thực hiện theo chiều dọc từ khối
trung ương, khu vực đến khối địa phương.

Ở cấp trung ương: Cơ quan BHXH trung ương hướng dẫn, tổ chức xét duyệt
và thông báo dự tốn kinh phí chi cho BHXH khu vực; lập dự tốn chi cho tồn hệ
thống (trên cơ sở dự tốn chi của các cơ quan BHXH ở khu vực). Sau đó cơ quan
BHXH trung ương tiến hành cấp kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở khu vực
để chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. Sau khi cấp kinh phí cho các cơ quan BHXH
khu vực thì cơ quan BHXH trung ương hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo cho
cơ quan Nhà nước cấp trên về tình hình chi trả.
Ở cấp khu vực: Các cơ quan BHXH khu vực là cơ quan cấp dưới của cơ quan
BHXH trung ương. Cơ quan BHXH khu vực có nhiệm vụ hướng dẫn cơ quan
BHXH địa phương lập dự toán, xét duyệt và thông báo việc chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc cho địa phương. Dự toán chi các chế độ BHXH bắt buộc của địa
phương trên cơ sở chi các chế độ BHXH bắt buộc của các địa phương và số chi trực
tiếp mà BHXH khu vực đảm nhận. BHXH khu vực nhận, quản lý và cấp kinh phí
chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho địa phương từ cơ quan BHXH trung ương.
Trong quá trình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cơ quan BHXH khu vực phải
giải quyết các tranh chấp và các sai phạm trong công tác chi trả.
Ở địa phương: Là cơ quan BHXH dưới khu vực do đó cơ quan BHXH địa
phương có nhiệm vụ lập dự tốn kinh phí chi trả các chế độ BHXH bắt buộc rồi gửi
lên cơ quan BHXH khu vực. Tiếp nhận kinh phí và danh sách các đối tượng hưởng
trợ cấp từ cơ quan BHXH khu vực chuyển xuống. Từ kết quả thực chi cơ quan
BHXH địa phương lập danh sách và các báo cáo tài chính rồi chuyển lên cho cơ
quan BHXH khu vực.

Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50


Chuyên đề tốt nghiệp


16 GVHD: Th.S Tôn Thị Thanh Huyền

1.3. Quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo những vai trị của cơng tác chi trả trợ cấp BHXH được thực hiện
đầy đủ thì công tác quản lý chi trả trợ cấp cũng cần thực sự hiệu quả. Do đó quản lý
chi trả trợ cấp cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo chi đúng, chi đủ, kịp thời. Chi đúng đối tượng hưởng và đúng
chế độ. Vì vậy phải chú trọng ngay từ khi kiểm tra, xem xét đối tượng hưởng cho
đến khi hết chi trả. Trong quá trình quản lý phải theo dõi được biến động số lượng
người hưởng.
- Đảm bảo an tồn tiền mặt: Điều này địi hỏi cơ quan BHXH các cấp cần thực
hiện các biện pháp an toàn tiền mặt từng chế độ, phù hợp với các phương thức chi
trả khác nhau.
- Tuân thủ chế độ kế toán báo cáo thống kê: tuân thủ đúng thời hạn và theo
quy tắc thống kê quy định. Để đảm bảo ngun tắc này khi thực hiện thanh quyết
tốn phải có đủ chứng từ hợp lệ, thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ, số liệu.
- Thực hiện quản lý chi trả theo phân cấp. Theo đó cơ quan BHXH cấp trên
đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát quá trình chi trả của cơ quan
BHXH cấp dưới, đại lý chi trả và NSDLĐ.
1.3.2. Nội dung quản lý chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội
BHXH là một chính sách của Đảng và nhà nước, việc thực hiện tốt chính sách
BHXH có ý nghĩa to lớn góp phần bảo cho sự phát triển sản xuất, đảm bảo cơng
bằng, ổn định chính trị, trật tự an tồn và tiến bộ xã hội. Do đó, cơng tác quản lý
hoạt động chi trả BHXH là rất cần thiết. Theo quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày
18/06/2007 của BHXH Việt Nam về quản lý chi trả trợ cấp BHXH bao gồm những
quy định sau đây:
1.3.2.1. Phân cấp thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
* Đối với BHXH tỉnh:
Chịu trách nhiệm tồn diện trong việc chi trả, quyết tốn chi các chế độ trên

phạm vi địa bàn tỉnh.
Trực tiếp chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ
DSPHSK sau ốm đau, thai sản; sau điều trị TNLĐ-BNN) và chi trả các chế độ
BHXH một lần cho NLĐ do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH.
BHXH tỉnh cũng đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn BHXH huyện trong
việc thực hiện chi trả trợ cấp BHXH.
Sinh viên: Trịnh Phan Linh

Lớp: Bảo hiểm xã hội K50



×