Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH Hoàng Mai giai đoạn 2005- 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.43 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Mở đầu
Trong cuộc sống chúng ta luôn phải đối mặt với những khó khăn do tự nhiên
đem lại hoặc gặp những biến cố rủi ro bất ngờ xảy ra như bị ốm đau, bị tai nạn, bị
mất khả năng lao động hay suy giảm khả năng lao động … Điều này dẫn đến việc
chúng ta phải nương tựa vào nhau và cùng giúp đỡ nhau để giải quyết vấn đề bằng
nhiều cách khác nhau. Và một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để dàn trải
những rủi ro bất lợi cho người lao động là tiến hành lập một quỹ tiền tệ tập trung
trên phạm vi quốc gia và tiến hành bảo hiểm cho các đối tượng người lao động
trong phạm vi của quỹ này.
Hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế, BHXH là một chính sách xã hội đặc
biệt quan trọng, được các nước chú trọng phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế-
xã hội của mình và được pháp luật hóa trong hệ thống pháp luật Nhà Nước.
Ở nước ta, BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, được
quy định trong Hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng và không ngừng được bổ
sung hoàn thiện nhằm từng bước nâng cao và mở rộng việc đảm bảo vật chất, góp
phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp
người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,mất việc làm,
hết tuổi lao động, chết, hay gặp các rủi ro khác. Ngoài ra, BHXH còn là một phần
cấu tạo nên hệ thống an sinh xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội và phát triển xã hội một cách bền vững.
BHXH Việt Nam hoạt động qua nhiều khâu khác nhau, trong đó công tác chi
trả BHXH là công đoạn cuối cùng nhưng vô cùng quan trọng thể hiện quyền lợi của
người lao động. Hoạt động chi trả BHXH cho người lao động có thể ảnh hưởng đến
tài chính BHXH, đến nhận thức của cả xã hội về vai trò của BHXH. Nếu như
BHXH chi đúng, chi đủ, kịp thời và chính xác thì nguồn quỹ BHXH được quản lý
phù hợp, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và điều đặc biệt là nó có tác động
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc


Huơng
rất lớn đến niềm tin của người lao động. Công tác chi trả cũng là khâu cuối cùng
trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan BHXH các cấp quận, huyện.
Là sinh viên khoa Bảo hiểm xã hội và được thực tập tại cơ quan BHXH quận
Hoàng Mai là một bộ phận của hệ thống BHXH Việt Nam. Qua thời gian thực tập
tại đây tuy trong một thời gian ngắn nhưng em cũng đã có được cái nhìn sâu sắc
hơn trong công việc thực tế của cơ quan BHXH. Em đã nhận thấy công tác chi trả
chế độ trợ cấp hưu trí là một vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động chi trả các chế
độ BHXH. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của những người đã
nghỉ hưu. Xuất phát từ nhận thức đó, nên trong quá trình làm chuyên đề thực tập,
em quyết định chọn đề tài : “ Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH
Hoàng Mai giai đoạn 2005- 2009 ”
Do quá trình thu thập số liệu, thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết thực tế còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và
góp ý của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Ngọc Hương và tập thể cán bộ
tại cơ quan BHXH quận Hoàng Mai đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Chương I- Lý luận chung về BHXH và chế độ trợ cấp hưu trí
I- Những lý luận cơ bản về BHXH.
1. Tính tất yếu khách quan của BHXH.
Để có của cải vật chất con người phải lao động, để lao động con người phải có
sức khỏe và khả năng lao động nhất định. Trong thực tế cuộc sống, không phải
người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để tạo lập
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho bản thân và gia đình. Để có được một cuộc sống
hạnh phúc, ấm no không phải là dễ dàng… vì trong cuộc sống của mỗi người đều sẽ

xảy ra những biến cố mà không ai có thể lường trước được. Con người khó có thể
tránh khỏi những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động hay già yếu, chết hoặc thiếu
công việc làm…Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân: do thiên nhiên gay ra (như bão
lũ lụt, hạn hán động đất, sét…); các rủi ro đó biến động của khoa học công nghệ,
tuy làm tăng năng suất lao động nhưng cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ và làm
tăng nguy cơ mất việc làm của người lao động; và các rủi ro do môi trường xã hội
như ốm đau, dịch bệnh, trộm cắp hỏa hoạn…
Cho dù là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường gây cho con người
những khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại tài sản làm
ngưng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…những
điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến đời sống của mỗi người, đến cả những người thân
của họ nữa và cũng như nền kinh tế xã hội nói chung.
Và khi rơi vào những tình huống đó thì các nhu cầu thiết yếu không vì thế mà
mất đi. Không những vậy mà còn có nhiều nhu cầu khác nữa, xuất hiện thêm nhu
cầu mới như khám chữa bệnh, cần người chăm sóc, tiền thuốc thang... Để khắc
phục những rủi ro đó, ngoài việc tự mình phải cố gắng vượt qua thì người lao động
cần sự hỗ trợ của cộng đồng tập thể, của các tổ chức cơ quan Nhà nước và xã hội.
Sự bảo trợ của cộng đồng tập thể, của các cơ quan nhà nước và xã hội. Sự bảo trợ
không chỉ bằng lời nói, bằng sự động viên thăm hỏi chung chung mà phải bằng
nguồn vật chất cần thiết, nhằm phục hồi nhanh chóng sức khỏe, duy trì sức lao động
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
xã hội nhằm giảm bớt những khó khăn bản thân và gia đình người lao động khi có
những hụt hẫng về thu nhập trong những trường hợp rủi ro.
Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển và việc thuê mướn lao động trở nên phổ
biến thì đồng thời lại phát sinh thêm mâu thuẫn chủ thợ phát, bởi giới chủ sử dụng
lao động không chịu đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trường hợp họ gặp
phải những rủi ro gây nên những tổn thất. Chính vì vậy giới công nhân lao động đã

liên kết đấu tranh buộc những người chủ sử dụng lao động phải thực hiện những
cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ một số thu nhập nhất định để họ trang
trải cho những nhu cầu thiết yếu khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoạc mất
khả năng lao động. Cuộc đấu tranh này phát triển rộng lớn làm ảnh hưởng đến
nhiều mặt của mỗi người lao động cũng ngư cả đời sống kinh tế chính trị xã hội của
mọi quốc gia.
Bởi vậy, sự xuất hiện của Bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan khi mà
mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống Bảo
hiểm xã hội và sự cần thiết phải tiến hành Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vì
vậy Bảo hiểm xã hội đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của người lao động và được
thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan.
2. Nội dung cơ bản về BHXH.
2.1. Khái niệm về BHXH
Do được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau nên
đến nay đã có rất nhiều khái niệm về BHXH nhưng bản chất của bảo hiểm xã hội
chính là sự tương trợ cộng đồng, là sự đoàn kết đùm bọc chia sẻ rủi ro cho nhau,
mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc.
Theo tổ chức lao động thế giới (ILO) thì BHXH được hiểu là “sự bảo vệ của
cộng đồng, xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các
nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau,
tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã
hội”.
Dưới giác độ kinh tế, BHXH là sự chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những
người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật BHXH nhằm đảm bảo về mặt
thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng

lao động.
Dưới giác độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội bảo vệ
cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro từ đó giúp người lao động yên
tâm sản xuất, nâng cao năng suất lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Dưới giác độ pháp lý: “Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo
hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết”.
Tuy cách tiếp cận có khác nhau nhưng các khái niệm trên đều làm rõ ba vấn
đề đó là:
- tại sao lại cần có BHXH?
- mục đích của BHXH là gì?
- BHXH được thực hiện như thế nào?
Ngày nay, khái niệm về BHXH được định nghĩa như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
2.2. Bản chất của BHXH
Từ những quan điểm khác nhau về BHXH thì bản chất của BHXH được thể hiện
qua những nội dung chủ yếu sau:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
đặc biệt là trong xã hội có nền sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa, khi trình độ phát triển kinh tế
đạt đến một mức độ nào đó thì BHXH có điều kiện ra đời và phát triển. Chính vì

vậy, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một
nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống BHXH càng hoàn thiện.
- Mục tiêu của BHXH là để bảo đảm những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp người lao động bị giảm hay mất thu nhập, mất việc làm,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động khi họ bị ốm đau, già yếu, tàn tật hay tai nạn
lao động… từ đó góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm kinh tế cho người lao động
và gia đình họ.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên sơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH; bên BHXH và bên được BHXH.
Trong đó, bên tham gia BHXH là người lao động và chủ sử dụng lao động, hoặc chỉ
có người lao động tham gia. Bên BHXH thường là các cơ quan chuyên trách do Nhà
nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia
đình họ khi có các sự việc xảy ra cần được bảo hiểm.
- Những biến cố xảy ra trong phạm vi BHXH có thể là những rủi ro ngẫu
nhiên như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… hoặc có thể là những rủi
ro không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản, các thiên tai… Và những
biến cố có thể xảy ra trong hoặc ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất do những biến cố hay
rủi ro xảy ra trong phạm vi bảo hiểm, sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ các nguồn
quỹ được tập trung lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, bản chất của BHXH có ý nghĩ cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Về mặt
kinh tế, nhờ sự tổ chức của BHXH phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao
động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những rủi ro hay tai nạn trong cuộc
sống. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH mà người lao động chỉ phải
đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ
có một lượng vật chất đủ lớn để trang trải cho những rủi ro xảy ra.Và thực hiện
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc

Huơng
nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”, tạo đuợc sự an toàn, yên tâm cho mỗi
nguời dân cũng như toàn xã hội.
2.3. Đối tượng của BHXH
Khi nói đến đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm chưa thống nhất.
Chúng ta rất dễ có sự nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH và đối tượng tham gia
BHXH.
Chúng ta đều biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc
bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì
các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu…Chính vì vậy, đối tượng của BHXH
chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia
BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Đối tượng được BHXH trong quan hệ BHXH ngoài người lao động còn có
người sử dụng lao động. Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH bao gồm người
lao động tham gia BHXH khi gặp các rủi ro, và thân nhân trong gia đình như bố,
mẹ, con, vợ (chồng)…
Như vậy, người lao động vừa là đối tượng tham gia vừa là đối tượng được
hưởng quyền lợi BHXH trong quan hệ BHXH.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt qua khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là chưa bình đẳng giữa
tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động còn
có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp

SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
của người lao động và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng
quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ
ràng buộc này chính là đặc trưng riêng có của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
Hiện nay ở Việt Nam có Luật BHXH hiện hành quy định đối tượng áp dụng
tham gia BHXH như sau: (Điều 2)
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an
nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và
trả công cho người lao động;

3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này;
4. Người sử dụng lao động tham gia BHTN là người sử dụng lao động quy định
tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ 10 lao động trở lên;
5. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao
động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này;
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH.
2.4. Chức năng của BHXH
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động do vậy BHXH có những chức năng cơ bản sau:
- BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng,
mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao
động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Và đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế
tổ chức hoạt động của BHXH.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động
sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có

chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi
làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao
động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian
lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết.
Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó
làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã
hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải
quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho
sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn.
2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia BHXH.
2.5.1. Quyền và trách nhiệm của người lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;
- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a, Đang hưởng lương hưu;
b, Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
c, Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin; yêu cầu tổ chức bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin;

- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người lao động
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định;
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Ngoài việc thực hiện các quy định này, người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp còn có các trách nhiệm sau đây:
- Đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã
hội giới thiệu.
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
- Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền
công của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao
động làm việc;
- Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;

- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;
- Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
- Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại
Hội đồng Giám định y khoa theo quy định
- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người
lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
- Ngoài việc thực hiện các quy định này, hằng tháng người sử dụng lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2.5.3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội:
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
- Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định;
- Khiếu nại về bảo hiểm xã hội;
- Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây:
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người
sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;

- Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội;
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;
- Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động;
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội;
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo
hiểm xã hội;
- Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại
Hội đồng Giám định y khoa
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ
của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
- Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình
thực hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà
nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội;
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ,
thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu
cầu;
- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Hệ thống các chế độ của BHXH.
Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của mỗi
quốc gia. Nó là một chính sách xã hội do Nhà nước ban hành áp dụng cho một bộ

phận xã hội nhất định.Chính sách này có thể biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp
luật, hiến pháp … song lại rất khó thực hiện nếu không được cụ thể hoá và không
thông qua các chế độ BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là
hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí sắp xếp các phương tiện để thực
hiện BHXH đối với người lao động. Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới
dạng các văn bản pháp luật và dưới luật, các thông tư, điều lệ …
Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể hiện
được vai trò và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với người lao động khi họ tham
gia BHXH.
3.1. Hệ thống các chế độ BHXH theo ILO
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong công ước số
102 tháng 5 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho những người còn sống.
Dựa trên 9 chế độ này, mỗi quốc gia có thể xem xét về từng điều kiện cụ thể,
từng thời kì của nước mình và quyết định triển khai các chế độ nào và các chế độ
BHXH đuợc chọn để triển khai ở từng nước là hoàn toàn khác nhau, có những nước
lồng ghép các chế độ với nhau cho phù hợp hơn với hoàn cảnh, nhưng ít nhất phải
thực hiện được 3 chế độ. Trong đó ít nhất phải có 1 trong năm chế độ: (3); (4); (5);

(8); (9).
BẢNG 1: Các chế độ BHXH đuợc thực hiện ở một số nước trên thế giới( chỉ xét 5
chế độ: thương tật, tuổi già, tử tuất; ốm đau, thai sản; tai nạn lao động; thất nghiệp;
trợ cấp gia đình )
Nước Tuổi gìa, tử
tuât, thương
tật
Ốm đau,
thai sản
Tai nạn lao
động
Thất nghiệp Trợ cấp gia
đình
Bỉ X X X X X
Mỹ X X X X X
Pháp X X X X X
Đức X X X X X
Nga X X X X X
Tây Ban
Nha
X X X X X
Anh X X X X X
Philippin X X X - -
Oxtraylia X X X X X
Nhật Bản X X X X X
Lào X X X - -
Singapo X X X - -
Ai Cập X X X X -
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
14

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Êthiôpia X - X - -
Xuđăng X - X - -
Achentina X X X X X
Canada X X X X X
Cuba X X X - X
( Nguồn www.socialsecurity.com )
Theo quy định tại Điều 4, chương I Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006 quy định về các chế độ BHXH bắt buộc gồm 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Ngoài các chế độ nói trên, theo
Quyết định số 20/2002/QĐ của Thủ tướng Chính phủ, BHYT Việt Nam chuyển
sang BHXH và hình thành thêm chế độ BHYT trong hệ thống các chế độ BHXH.
3.2. Đặc điểm:
Hệ thống các chế độ BHXH là một tổng thể hoàn chỉnh tạo ra một cơ chế thực
hiện chính sách BHXH của từng nước và hệ thống này có những đặc điểm sau:
- Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước.
- Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
- Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên tham
gia BHXH và quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả và an toàn thì
mức chi trả sẽ cao và ổn định.
- Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ và đồng tiền được sử dụng làm phương tiện
chi trả và thanh quyết toán.
- Các mức trợ cấp trong từng chế độ thực chất là quyền lợi của người lao động tham
gia BHXH, không ai có quyền tước bỏ quyền lợi đó.
- Nội dung của mỗi chế độ nói trên đều có thể được điều chỉnh hoàn thiện cho phù
hợp với từng thời kỳ của mỗi nước.
4. Một số vấn đề về quản lí chi BHXH.
4.1. Giới thiệu chung về quản lý BHXH.

SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Quản lý BHXH chung nhất, được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào
đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản
lý chung của nền kinh tế. Quản lý BHXH cho thấy phương thức quản lý BHXH và
các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý Nhà nước về
BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH).
Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nước khác nhau nên hệ thống
BHXH của các nước được xây dựng khác nhau và vì vậy không có mô hình tổ chức
BHXH chung cho tất cả các nước. Có một số nước giao cho một bộ phận nào đó
đảm nhận cả chức năng quản lý Nhà nước về BHXH và tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ BHXH.
Quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH bao gồm có quản lý quỹ, quản lý đối
tượng,thực hiện thanh tra, kiểm tra.
Về quản lý đối tượng: Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tượng là nhóm đối
tượng tham gia BHXH và nhóm đối tượng thụ hưởng BHXH. Nhóm đối tượng tham
gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và người lao động. Khi tham gia BHXH,
doanh nghiệp và người lao động đều phải đóng phí BHXH. Vì vậy, để đảm bảo
nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải nắm chắc được số lượng các
đơn vị tham gia BHXH, những biến động trên từng địa bàn và trong toàn quốc.
Đồng thời cũng phải có được những thông tin đầy đủ về người lao động để xác định
được nguồn thu và dự báo được các khoản chi trong tương lai. Để quản lý tốt đối
tượng, các cơ quan BHXH có các công cụ quản lý đó là sổ thẻ BHXH, trong đó có
ghi chép các thông tin cần thiết về đối tượng, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng
BHXH. HIện nay đa số các nước đã ứng dụng công nghệ tin học hiện đại để quản lý
đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH.
Về thực hiện thanh tra, kiểm tra: Tuỳ theo mô hình của từng nước mà nhiệm vụ

thanh tra, kiểm tra về BHXH khác nhau. Tuy nhiên trong hệ thống BHXH của mỗi
quốc gia đều có chức năng thanh tra kiểm tra nhằm đảm bảo các hoạt động BHXH
đúng với các quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Về quản lý quỹ BHXH: Quản lý quỹ BHXH bao gồm công tác thu BHXH và
quản lý công tác chi BHXH nhằm đảm bảo cho quỹ được an toàn và đảm bảo thu
đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ cho đối tượng thụ hưởng BHXH; hạn chế tối đa sự
thất thoát quỹ BHXH. Đồng thời xây dựng chiến lược tăng trưởng quỹ BHXH thông
qua các hoạt động đầu tư. Trong quản lý quỹ BHXH thì việc thu chi BHXH được
thực hiện thông qua bộ máy và cơ sở pháp luật BHXH của mỗi nước, các cơ quan
BHXH tiến hành thu phí BHXH và triển khai chi trả các trợ cấp cho người thụ
hưởng BHXH và các chi phí quản lý khác.
4.2. Nội dung công tác chi BHXH.
Công tác chi BHXH liên quan trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của người tham
gia, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm chi trả các loại trợ cấp đến tận tay tất cả
các đối tượng, đủ số lượng và đảm bảo thời gian quy định. Trong khi đó hiện nay
cơ quan BHXH phải đảm bảo chi trả cho rất nhiều loại trợ cấp khác nhau, với các
nguồn chi khác nhau. Công tác chi BHXH bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
4.2.1. Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN.
• Các chế độ BHXH hàng tháng:
- Lương hưu: hưu quân đội, hưu viên chức;
- Trợ cấp mất sức lao động;
- Trợ cấp công nhân cao su;
- Trợ cấp 91( theo quyết định số 91/2000/QĐ- TTg ngày 4/8/2000 của
Thủ tướng chính phủ );
- Trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp tuất ( định suất cơ bản và nuôi dưỡng );

• Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; người hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN
hàng tháng đã nghỉ việc chết;
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp 91, trợ cấp công nhân cao su và TNLĐ- BNN đã nghỉ việc chết;
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
• Đóng BHYT cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp
91, công nhân cao su, TNLĐ- BNN hàng tháng;
• Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-
BNN;
• Lệ phí chi trả;
• Các khoản khác( nếu có).
4.2.2. Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH.
• Quỹ ốm đau và thai sản:
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản;
- Lệ phí chi trả.
• Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng;
- Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ- BNN hàng tháng;
- Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN và khi chết do TNLĐ- BNN;
- Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị
TNLĐ- BNN;
- Đóng BHYT cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng
tháng;

- Lệ phí chi trả.
• Quỹ hưu trí, tử tuất:
o Các chế độ hàng tháng:
+ Lương hưu( hưu quân đội và hưu viên chức);
+ Trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn ( theo Nghị Định số 09/1998/NĐ-
CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ);
+ Trợ cấp tuất( định suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng).
o Các chế độ một lần:
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật BHXH;
+ BHXH một lần theo khoản 1 Điều 55 Luật BHXH;
+ Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi TNLĐ-
BNN hàng tháng đã nghỉ việc; người lao động đang đóng BHXH và đang
bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết;
+ Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu , trợ cấp cán bộ xã; người
hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc; người lao động đang
đóng BHXH và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết;
o Đóng BHYT cho người hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng;
o Lệ phí chi trả;
o Các khoản khác nếu có.
4.3. Phân cấp thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Hoạt động của cơ quan BHXH được phân cấp theo ngành dọc để đảm bảo sự
thống nhất, tránh chồng chéo lãng phí. Hoạt động chi trả các chế độ cũng được phân
cấp thực hiện. Mỗi cấp quản lý có nhiệm vụ khác nhau trong việc chi trả chế độ
BHXH. BHXH cấp trung ương chịu trách nhiệm quản lý chung. Hàng năm tiến hành
cấp kinh phí, kinh phí bổ sung cho cơ quan BHXH cấp dưới, đảm bảo chi trả kịp
thời cho đối tượng. BHXH tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chi trả, quyết

toán các chế độ BHXH trên địa bàn quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh còn có nhiệm
vụ trực tiếp chi trả; quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, và chi trả các chế độ BHXH
một lần cho người lao động do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH. BHXH huyện có
nhiệm vụ tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, chi trả các chế độ
BHXH một lần cho ngưòi lao động do BHXH huyện quản lý thu BHXH và các
trường hợp BHXH tỉnh uỷ quyền. Đồng thời,BHXH huyện chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp mai táng cho các đối tượng
hưởng hàng tháng trên địa bàn; chi trả các chế độ BHXH cho người lao động có hồ
sơ đề nghị giải quyết hưởng BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Dù là đơn vị BHXH thuộc cấp quản lý nào cũng phải thường xuyên có những
đóng góp, tham mưu và tích cực trong công tác hoàn thiện chính sách BHXH cho
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và cần phải lưu ý các vấn
đề sau:
- Xây dựng mô hình quản lý chi trả hợp lý tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội mỗi
quốc gia.Tuân thủ nguyên tắc chi trả chế độ BHXH dựa trên cơ sở quy định Nhà
nước đó và các điều ước quốc tế đã được cam kết.
- Phân cấp và quy định cụ thể, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của từng cấp, từng đơn vị, từng cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ quản lý chi
trả chi trả chế độ BHXH. Do hoạt động BHXH có liên quan đến tất cả các ngành,
các đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và người lao động nên cần chú trọng nâng cao
trình độ, chuyên môn, kỹ năng làm việc sao cho đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các
bên tham gia BHXH khi họ được hưởng chế độ theo quy định.
- Đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và an toàn cho người hưởng
các chế độ BHXH. Lựa chọn phương thức chi trả (trực tiếp hoặc gián tiếp) sao cho
công tác chi trả thuận lợi nhất.
- Quản lý hồ sơ của các đối tượng được hưởng chế độ kể cả trước và sau khi

được chi trả chế độ BHXH. Nắm bắt thông tin quản lý đối tượng trong phạm vi
quản lý của mình để lập kế hoạch chi trả chính xác, đầy đủ.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền cho các đối tượng tham gia BHXH
hiểu được vai trò của BHXH, trách nhiệm và quyền lợi của họ khi tham gia BHXH.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải đáp thắc mắc về chế độ BHXH cho người
tham gia bảo hiểm trong thời gian chi trả chế độ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác chi trả các chế độ BHXH, kịp thời
phát hiện những sai sót trong các khâu giải quyết chế độ. Từ đó, có những biện
pháp xử lý và tạo niềm tin cho người lao động và gia đình họ.
- Tổng kết quá trình thực hiện chi trả theo từng giai đoạn để phân cấp trách
nhiệm quản lý đạt hiệu quả cao và tránh thất thoát quỹ BHXH khi chi trả các chế độ
BHXH.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
II- Lý luận chung về chế độ trợ cấp hưu trí
1. Giới thiệu chung về chế độ trợ cấp hưu trí.
1.1. Cơ sở hình thành chế độ trợ cấp hưu trí trong hệ thống BHXH
Trong bất cứ hệ thống BHXH nào cũng có những chế độ chính thể hiện đặc
trưng những mục tiêu chủ yếu của hệ thống BHXH, một trong những chế độ đó là
chế độ hưu trí hay chế độ bảo hiểm tuổi già cho người lao động.
Con người trong quá trình tồn tại và phát triển của mình đều trải qua các giai
đoạn : sinh ra- lớn lên- trưởng thành- già yếu – chết đi; không một ai có thể tránh
được quy luật của tự nhiên ấy. Bên cạnh đó, trong quá trình tồn tại của mình, con
người còn phải lao động để tạo ra của cải vật chất; muốn sống con người phải lao
động. Tuy nhiên, con người chỉ có thể lao động được khi còn sức lao động, đến một
độ tuổi nào đó, khi đã về già con người không còn lao động được nữa; lúc này họ
cần có một cuộc sống ổn định, cần có nguồn tài chính ổn định để đảm bảo những
nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của họ. Để đảm bảo lợi ích của người lao động và

giúp họ ổn định cuộc sống, mang lại cho họ phần nào giá trị vật chất và tinh thần,
hầu hết các quốc gia đều thực hiện chế độ hưu trí để đạt được mục đích trên. Chế
độ hưu trí nhằm cung cấp một khỏan trợ cấp thay thế cho phần thu nhập không
được nhận nữa của người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu. Chế độ này dựa trên cơ
sở số tiền mà người lao động và chủ sử dụng lao động đóng góp định kì, dựa trên
tiền công mà người lao động nhận được và tỷ lệ này khác nhau theo quy định của
từng nước. Khoảng thời gian đóng góp số tiền này là rất dài, gần như là cả cuộc đời
lao động của con người. Dựa trên những yếu tố đó, với một số tiền đóng góp hàng
tháng là rất nhỏ, khi về già người lao động sẽ được nhận khoản trợ cấp hàng tháng.
Số tiền này phụ thuộc vào mức mà người lao động và chủ sử dụng lao động đóng
góp và dựa trên khoảng thời gian đóng góp để tính toán mức trợ cấp cho hợp lý.
Thực tế, tất cả những người tham gia vào BHXH đều có mong muốn tham
gia và được thực hiện chế độ hưu trí. Hơn nữa, trong phần đóng góp vào quỹ
BHXH nói chung thì phần chủ yếu là đóng để thực hiện chế độ hưu trí và hoạt động
của hệ thống. BHXH cũng chủ yếu tập trung vào thực hiện chế độ hưu trí cho người
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
lao động. Theo quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì chế độ này là một
trong những chế độ bắt buộc, là chế độ chính khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho
mình một hệ thống BHXH.
Thêm vào đó, xu hướng của dân số thế giới hiện nay đang già hoá dẫn đến số lượng
người nghỉ hưu ngày càng tăng, để đảm bảo ổn định xã hội và an toàn xã hội, yêu
cầu BHXH hưu trí là không thể thiếu và ngày càng phải được mở rộng, 1
Chế độ hưu trí giúp người già đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu tối thiểu khi
họ đã về hưu. Đối với nhiều người, nguồn trợ cấp hưu trí là nguồn tài chính sống
còn, giúp họ ổn định cuộc sống của mình, giúp đỡ họ về mặt tinh thần, tạo điều kiện
để họ có thể giúp đỡ con cháu hoặc đem những kinh nghiệm trong quá trình làm
việc của mình trau dồi cho thế hệ trẻ. Nếu không có chế độ này, cuộc sống khi về

già của người lao động không được đảm bảo và sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trở
ngại.
Có chế độ hưu trí, những lao động đang làm việc có thể nhìn thấy sự bảo đảm cho
tương lai của họ, vì thế họ yên tâm lao động, lao động một cách hăng say hơn, năng
suất lao động cao hơn, tạo nhiều của cải vật chất, góp phần phát triển đất nứơc.
Chế độ là hưu trí chế độ rất quan trọng trong chính sách BHXH của một quốc gia,
hầu hết người lao động của quốc gia đó đều tham gia chế độ hưu trí gần như cả
cuộc đời mình, trong một khoảng thời gian rất dài, như vậy chế độ hưu trí có ảnh
hưởng đến hầu như toàn bộ dân số của một nước; do những đặc điểm đó số tiền
thu- chi cho chế độ này là rất lớn; vì vậy chế độ hưu trí nói riêng và chính sách
BHXH nói chung của một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt kinh tế xã
hội của quốc gia đó. Nếu các nước thực hiện tốt chính sách BHXH và chế độ hưu trí
sẽ tạo tiền đề, là cơ sở, là nền tảng tạo cơ sở xã hội bền vững và ngược lại, nếu chưa
thực hiện tốt, người lao động luôn rơi vào trạng thái bất ổn định, ảnh hưởng đến xã
hội, nền kinh tế và thậm chí là cả chế độ chính trị của một quốc gia.
Ở nước ta, là một nước dân chủ, với quan niệm người già không chỉ là một thành phần
của xã hội, họ còn là những người góp công, góp sức xây dựng Tổ quốc; chính sách
BHXH nói chung và chế độ hưu trí nói riêng đã được thành lập từ rất sớm, đã đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của đất
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
nước, chế độ hưu trí ngày càng được hoàn thiện hơn, đảm bảo cuộc sống cho những người
về hưu, góp phần ổn định xã hội, đưa đất nước đi đúng theo con đường xã hội chủ nghĩa.
1.3. Nguyên tắc và đặc trưng của chế độ trợ cấp hưu trí
1.3.1. Nguyên tắc của chế độ trợ cấp hưu trí.
- Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo mọi thành viên trong xã hội có quyền
tham gia và hưởng quyền lợi về BHXH.
- Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo thực sự cho người lao động về mức thu

nhập để có thể duy trì được cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời cũng như
khi tuổi già hết khả năng lao động.
- Nguyên tắc thứ ba: Vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện.
- Nguyên tắc thứ tư: Bảo đảm sự thống nhất và liên tục của BHXH cũng
như bảo hiểm hưu trí.
- Nguyên tắc thứ năm: Đảm bảo công bằng trong BHXH.
1.3.2. Đặc trưng của chế độ trợ cấp hưu trí.
- Là chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài quá trình lao động nhưng lại được
thể hiện ngay trong quá trình lao động. Người lao động tham gia đóng BHXH trong
một thời gian dài liên tục đến khi đủ về số lượng thời gian tham gia đóng BHXH
theo quy định thì mới đủ một trong những điều kiện để được hưởng bảo hiểm hưu
trí.
- Người được hưởng bảo hiểm hưu trí phải đạt đến một độ tuổi nhất định
nào đó hoặc được giảm tuổi trong một số trường hợp do nghề nghiệp hoặc môi
trường lao động tuỳ theo quy định của mỗi nước và mỗi giai đoạn của lịch sử gắn
với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
- Khi đã đủ các điều kiện thì người lao động được hưởng trợ cấp hưu trí
trong khoảng thời gian tính từ lúc về hưu cho đến khi người lao động chết. Quá
trình hưởng dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tuổi thọ của từng người.
- Tỷ lệ hưởng và mức hưởng được xác định trên cơ sở mức đóng và thời
gian đóng BHXH trong quá trình lao động.
- Chế độ BHXH hưu trí có sự tách biệt giữa đóng và hưởng, đồng thời là
chế độ nằm ngoài quá trình lao động. Vì vậy, để được hưởng chế độ hưu trí thì
người lao động phải tham gia đóng BHXH ngay trong quá trình lao động, số tiền
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí trong quá trình lao động được tích luỹ và được
dùng để chi trả lương hưu sau khi nghỉ việc, đồng thời quỹ BHXH cũng dùng để chi

trả cho những người thuộc thế hệ trước đang hưởng lương hưu. Như vậy có sự kế
thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí. Đây là
đặc trưng thể hiện nguyên tắc số đông bù số ít, đoàn kết, tương trợ của bảo hiểm
hưu trí.
- Thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Người sử dụng lao động muốn có sự phát triển sản xuất kinh doanh thì người
việc tập trung thiết bị máy móc, họ cũng phải quan tâm đến cuộc sống người lao
động. Phải tạo cho người lao động việc làm và cũng phải đảm bảo cuộc sống cho họ
khi họ hết tuổi lao động.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của chế độ hưu trí
Trong chế độ hưu trí, mục tiêu cao nhất và đạt được là bảo đảm đời sống
người về hưu trên cơ sở của tiền lưwng hưu mà người lao động nhận được từ quỹ
BHXH; hiệu quả trong việc góp phần bảo đảm an sinh và ổn định xã hội. Ta có thể
chia thành 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động BHXH là:
* Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo hiểm hưu trí, bao gồm:
- Công tác quản lý thu BHXH,
- Quản lý quỹ BHXH,
- Quản lý công tác chi trả BHXH.
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của bảo hiểm hưu trí:
- Mở rộng đối tượng tham gia,
- Hình thức tham gia BHXH hưu trí.
* Nhóm các chỉ tiêu đảm bảo lợi ích về kinh tế xã hội của người nghỉ hưu gồm:
- Mức đảm bảo các tiêu chuẩn sống của người về hưu; đảm bảo sự công
bằng giữa những người nghỉ hưu;
- Sự tác động tích cực của chế độ hưu trí đến phát triển kinh tế và sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động xã hội.
2. Nội dung cơ bản của chế độ trợ cấp hưu trí.
2.1. Đối tượng tham gia chế độ trợ cấp hưu trí.
SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
24

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc
Huơng
Những đối tượng tham gia các chế độ BHXH hầu hết là những đối tượng
tham gia chế độ trợ cấp hưu trí. Họ là những các nhân hoặc tổ chức có trách nhiệm
đóng góp để tạo lập quỹ BHXH. Có thể chia các đối tượng tham gia thành 2 nhóm
chính : đối tượng tham gia bắt buộc và đối tượng tham gia tự nguyện. Chế độ hưu
trí bắt buộc hầu hết triển khai ở đa số các quốc gia , còn chế độ hưu trí tự nguyện
chỉ thực hiện ở một số quốc gia mà còn có những điều kiện phù hợp để thực hiện
chế độ này.
2.1.1. Đối tượng tham gia bắt buộc.
Gồm những người lao động và những người chủ sử dụng lao động phải tham
gia đóng góp BHXH theo quy định của pháp luật.
Đối với những người lao động tham gia BHXH ở các nước đều có đặc điểm
chung thuận lợi cho việc thực hiện các chế độ BHXH:
- Những người này thường thuộc khu vực kinh tế có tổ chức tốt và ổn định
như: khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế chính thức…
- Các yếu tố liên quan đến người lao động tham gia bắt buộc như: việc làm,
thu nhập, điều kiện làm việc,… được ổn định, rõ ràng, tương đối chính xác, cho
phép cơ quan BHXH có thể xác định mức đóng góp và mức hưởng.
- Các thông tin về người lao động tham gia BHXH bắt buộc thường sẵn có, dễ
thu nhập và có hệ thống.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị , tổ chức chính trị- xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh các thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và
cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
2.1.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Họ là những người lao động và người sử dụng lao động không thuộc quy định
tham gia BHXH bắt buộc nhưng tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện cho chính họ

SV: Nguyễn Thị Bích Thủy- Lớp :BHXHK48
25

×