Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng hợp khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh vùng hạ lưu sông Trà Khúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 209 trang )

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trờng Đại Học Thủy Lợi
---------------- -----------------

Hồ sơ
đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở

Tờn ti:
Nghiờn cu v xuất giải pháp tổng hợp
khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh
vùng hạ lưu sông Trà Khúc
Danh môc hå s¬

TT
1
2
3
4
5
6

Danh mục
Số lượng
Thuyết minh Đề cương và Dự tốn
01
Báo cáo tóm tắt
01
Báo cáo Tổng hợp
01
Các báo cáo chuyên đề
01


Ý kin phn bin ngoi
01
a CD
01

Cơ quan chủ trì: Trường Đại Học Thủy Lợi
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Văn Sỹ

H Nội - 2008


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường Đại Học Thủy Lợi
---------------- ----------------đề tài nghiên cứu khoa học công nghƯ cÊp c¬ së

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng hợp
khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh
vựng h lu sụng Tr Khỳc
BáO CáO CHUYÊN Đề
C quan chủ trì: Trường Đại Học Thủy Lợi
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Văn Sỹ

Hµ Néi - 2008


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường Đại Học Thủy Lợi
---------------- -----------------

đề tài nghiên cứu khoa học công nghƯ cÊp c¬ së


Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng hợp
khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh
vựng h lu sụng Tr Khỳc
BáO CáO CHUYÊN Đề

Cơ quan chủ trì
Trường Đại Học Thủy Lợi
Hiệu trưởng

Chủ nhiệm đề tài

Ths. Nguyễn Văn Sỹ

Hà Nội - 2008


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường Đại Học Thủy Lợi
---------------- -----------------

đề tài nghiên cứu khoa học công nghƯ cÊp c¬ së

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng hợp
khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh
vựng h lu sụng Tr Khỳc
BáO CáO CHUYÊN Đề

Danh sách cán bộ tham gia thực hiện CáC CHUYÊN Đề
TT

H v tên
1 ThS. Phạm Thị Ngọc Lan
2
3

PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng
ThS. Nguyễn Văn Sỹ
ThS. Nguyễn Văn Sỹ

Cơ quan công tác
Bộ môn MT,
ĐHTL
Bộ mơn MT,
ĐHTL
Bộ mơn MT,
ĐHTL

Hµ Néi - 2008

Tên chun đề
Chun đề 1
Chuyên đề 2
Chuyên đề 3


CHUYÊN ĐỀ 1
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI THỦY SINH
HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC
Người thực hiện: Th.S. Phạm Thị Ngọc Lan
I. Đặt vấn đề

Hệ sinh thái thủy sinh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá
sức khỏe của một dịng sơng. Trong nhiều quy hoạch cũng như trong quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sơng nói chung và sơng Trà Khúc nói riêng, các
chức năng và lợi ích của hệ sinh thái thường bị lãng quên và vì vậy thường bị lờ đi
trong các quyết định quản lý tài nguyên – môi trường lưu vực sơng. Đã đến lúc chúng
ta phải nhìn nhận việc đầu tư vào bảo tồn các hệ sinh thái đặc biệt là hệ sinh thái sông
khi xây dựng các cơng trình trên sơng phục vụ cho các lợi ích khác nhau của con người
là rất cần thiết và nếu làm được như vậy, chúng ta sẽ có được những lợi ích kinh tế dài
lâu. Việc đánh giá một cách đúng đắn hiện trạng hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc sẽ
là một trong các cơ sở quan trọng để quy hoạch, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
sinh học trong chiến lược sử dụng hiệu quả sông Trà Khúc phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội trong vùng.
II. Khái quát về môi trường tự nhiên và xã hội hạ lưu sông Trà Khúc
II.1 Đặc điểm tự nhiên
Sơng Trà Khúc có diện tích lưu vực tính tới cửa ra là 3.240 km2, chiếm 55,3%
diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm diện tích đất đai của các huyện thị:
Sơn Tịnh, Sơn Hà, Sơn Tây, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Thị Xã Quảng Ngãi, và một phần
của huyện Minh Long, Kon Plong (tỉnh Kon Tum). Phía Bắc giáp lưu vực sơng Trà
Bồng, phía Nam giáp lưu vực sơng Vệ, phía Tây giáp lưu vực sơng Sê San, phía Đơng
giáp biển. Nhìn chung địa hình của lưu vực có dạng thấp dần từ Tây sang Đơng và khá
phức tạp, núi và đồng bằng xen kẽ nhau, chia cắt đất đai thành những cánh đồng nhỏ
nằm dọc theo các thung lũng. Vùng phía Tây là những dãy núi cao có cao độ từ 500 1000 m, thì ở đồng bàng có cao độ từ 5- 20 m.
Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến, chịu ảnh
hưởng sâu sắc của địa hình dãy Trường Sơn và các nhiễu động thời tiết ngồi biển
Đơng. Trong vùng nghiên cứu có hai mùa khí hậu khác nhau : khí hậu mùa Đơng và


Bản đồ lưu vực sơng Trà Khúc


khí hậu mùa Hạ. Nhìn chung Quảng Ngãi có nền nhiệt độ cao, ít biến động, thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp.
Độ ẩm, lượng bốc hơi, mưa
-

Độ ẩm của vùng tương đối thấp. Đây là một trong những vùng khô hạn của nước ta.
Độ ẩm trung bình năm khoảng 85%.

-

Bốc hơi: khả năng bốc hơi trong vùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ,
nắng, gió... và tầng phủ mặt đệm. Quan trắc cho thấy khả năng bốc hơi trung bình
năm ở vùng nghiên cứu là 800 - 900 mm/năm.

-

Mưa: Nhìn chung trong lưu vực, lượng mưa có khuynh hướng giảm dần từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông. Vùng mưa lớn tập trung chủ yếu ở khu vực miền
núi cao như Trà Bồng, Ba Tơ, Giá Vực ( 3200 - 4000 mm). Vùng đồng bằng ven
biển lượng mưa chỉ còn 1700 - 2200 mm. Mùa mưa ngắn, chỉ kéo dài 3,4 tháng, từ


tháng IX đến XII. Lượng mưa chiếm 70-80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo
dài 8, 9 tháng, từ tháng I đến tháng VIII.
Với tài nguyên khí hậu của vùng dự án như đã đánh giá, việc xây dựng các hồ, đập
chứa nước nhằm tích nước mùa mưa, cấp nước mùa khô là rất cần thiết và cấp bách
của địa phương. Các hồ chứa nước lớn cịn có nhiệm vụ phát điện nâng cao nguồn
năng lượng cho vùng, cắt lũ cho vùng hạ du nhằm giảm thiểu thiệt hại, cải thiện môi
trường sinh thái.
II.2 Tài nguyên nước

II.2.1 Nước mặt
* Đặc điểm phân bố và hình thái các sơng suối
Sơng Trà Khúc là con sông lớn nhất tỉnh, bắt nguồn từ vùng rừng núi Kon Tum ở
độ cao trung bình từ 1300 – 1500m. Phần thượng nguồn sông chảy theo hướng Nam Bắc, qua các huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây, khi đến Thạch Nham sông chảy theo
hướng Tây - Đông đổ ra biển tại cửa biển Cổ Luỹ. Sơng có chiều dài 135 Km, diện tích
lưu vực 3240 Km2, diện tích đến Thạch Nham là 2840 Km2, mật độ sơng 0,39 Km/
Km2, độ cao bình qn lưu vực 558m và độ dốc bình quân lưu vực 18,5%o.
Chất lượng nước mặt:
Hiện nay, nguồn nước mặt sông Trà Khúc được sử dụng chủ yếu cho nông
nghiệp và một phần cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế khác. Công trình Đại Thuỷ
nơng Thạch Nham được hồn thành và đưa vào sử dụng năm 1997 đã cải thiện một
cách đáng kể lượng nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, giúp cho nền nông
nghiệp phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, khu vực sông chảy qua Thị xã Quảng Ngãi về
mùa khơ có dịng chảy yếu, lượng nước sơng ít, trong khi đó phải tiếp nhận nguồn thải
lớn là nước thải sinh hoạt, công nghiệp thực phẩm giàu chất hữu cơ nên ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng nước sông.
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ngãi năm 2001, chất lượng
nước mặt ở Quảng Ngãi chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nhìn chung các điểm thượng
lưu của sơng Trà Khúc chưa bị ơ nhiễm, nước cịn khá sạch. Hạ lưu sông Trà Khúc
nồng độ các chất tăng lên do trộn lẫn các nguồn thải của thị xã Quảng Ngãi mà đặc biệt
có thể nhận thấy rõ nét tại bến Tam Thương nhận nước thải tập trung qua cống Hào
Thành. Hàm lượng các chất ô nhiễm tăng dần từ cầu Trường Xuân về đến bến Tam
Thương (xem bảng từ 1-3)


Bảng 1. Biến đổi chất lượng nước mặt sông Trà Khúc tại bến Tam Thương theo thời
gian
COD
mg/l
28.0


BOD
mg/l
19.0

Độ đục
NTU

Coliform
MPN/100 ml

4/2000

DO
mg/l
5.40

35.00

8000

10/2000
5/2001
8/2001

5.20
3.50
5.68

6.0

180.4
98.4

3.0
36.8
35.8

32.00
48.00
42.00

6000
930
150

10/2001
4/2002

6.10
0.55

4.8
20.8

2.0
14.6

45.00
18.00


2400
97000

6/2002

1.80

39.8

20.5

1.80

Thời gian

Nguồn: Sở KCHN và môi trường Tỉnh Quảng Ngãi; Viện Quy hoạch Thuỷ lợi
Bảng 2

Biến đổi chất lượng nước mặt sông Trà Khúc – thượng lưu cống thải nhà
máy đường II theo thời gian

Thời gian

DO

COD

BOD

mg/l


mg/l

mg/l

Độ đục
NTU

180.00

28.00

4/2000

Coliform
MPN/100 ml

10/2000

4.56

130.00

2.00

22.00

6800

5/2001


16.00

5.00

6.90

20.00

2000

8/2001

53.

10.20

37.20

4000

0/2001

21.50

18.40

4.30

40.00


1100

4/2002

80.00

8.00

5.20

0.95

960

6/2002

0.20

17.30

5.00

23000

Nguồn: Sở KCHN và môi trường Tỉnh Quảng Ngãi; Viện Quy hoạch Thuỷ lợi
Bảng 3 . Biến đổi chất lượng nước mặt sông Trà Khúc từ đập Thạch Nham đến bến
Tam Thương (tháng 4-2002)
TT


Chỉ tiêu

1

PH

Đơn vị

Đập
Thạch
Nham

7.54

Bến
Cầu
Trên
Trạm Trịnh Trịnh
Tam
Trà
KCN
Ân,
bơm
Ân
mía Khúc Thương số 4 cách trước
đường
Cổ
khi
luỹ
đổ ra

200m Cổ
luỹ
7,35

7.54

7.73

7.54

7.05

7.87


2

DO

mg/l

6.00

6.00

5.4

0.55

6.02


6.2

6.10

3

BOD

mg/l

2.90

5.20

14.4

14.6

6.0

8.8

6.7

4

COD

mg/l


4.20

8.00

19.2

20.8

9.9

14.7

11.2

5

NO 2

-

mg/l

0.063

0.004

0.004

0.001 0.001 0.003


6

NO 3 -

mg/l

0.209

1.995

0.266

30.14

0.515 0.348 0.316

7

Cặn lơ
lửng

mg/l

25.00

80.00

65


130

70

50

55

8

độ đục

NTU

6.00

40.00

18

38

16

14.0

8

510


900

500

97000

560

360

660

9

Côliform MPN/100ml

Nguồn: Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, 4/2002
Nhận xét chung về chất lượng nước sông Trà Khúc như sau:
Chất lượng nước sông chịu ảnh hưởng nhiều của dân sinh theo chiều thượng nguồn
về hạ lưu. Tại bến Tam Thương giá trị đo được của một số các yếu tố như COD đã
vượt quá giới hạn B của TCVN 5942. Theo các giá trị đo được trong các năm cho thấy
về mùa mưa mặc dầu hàm lượng cặn lơ lửng hay độ đục cao hơn nhưng các giá trị ơ
nhiễm thì đều nằm ở mức rất thấp khơng có giá trị nào vượt quá giới hạn.
Về mùa kiệt đoạn từ nhà máy đường về đến bến Tam Thương nhìn chung đều có
chất lượng nước kém do đó cần phải có các quan trắc dày hơn tại sông Trà Khúc nhất
là mùa kiệt để có các cảnh báo cho dân sử dụng nguồn nước ven sông. Về mức độ
nhiễm kim loại nặng: ô nhiễm ở mức thấp, chưa có ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ
cộng đồng và sự sống của các thuỷ sinh. Từ trạm bơm số 4 đến cửa Cổ luỹ chất lượng
nước được làm sạch dần, các chỉ tiêu phân tích đều thấp hơn giới hạn nước mặt loại B
theo TCVN 1942-1995.

II.2.2 Nước ngầm
+ Trữ lượng:
Theo tính tốn của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thơn
tỉnh Quảng Ngãi thì tổng trữ lượng nước ngầm tiềm năng ở Quảng Ngãi là 520.419
m3/ngày.
+ Chất lượng nước ngầm:
Theo kết quả điều tra của Trung tâm Y tế Dự phịng tỉnh Quảng Ngãi thì mức độ
chất lượng nước ngầm ở khu vực thị xã Quảng Ngãi được trình bày ở bảng 4 .


Bảng 4

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực thị xã Quảng Ngãi, năm
1998

Thông số
Màu
Mùi ( 20o C và 60o C )
Vị
Độ đục
pH
Sắt tổng số
Độ ơ xy hố
Độ cứng toàn phần
Độ mặn ( Cl-)
SO 4 2Coliform
Fecal Coliform
E. Coli
Cl.perfrigens

Đơn vị

mg/l
mg oxy/l
mg CaCO 3 /l
mg/l
mg/l
MPN/10m
FC/100m
Khuẩn lạc/mg

Kết quả (lấy trung bình
của 23 mẫu)
Không màu
Không

Không
Trong suốt
7,22 ± 76
0,03± 0,12
0,75± 0,52
152±48,0
79,32±13,79
0
253±165
5
0
0

Nguồn: Ban Y tế Dự phòng - Tỉnh Quảng Ngãi
+ Đánh giá chung về chất lượng nước ngầm
- Về chất lượng nước ngầm tầng nông: chất lượng nước ngầm tầng nông trong khu
vực, theo các tài liệu thu thập và kết quả khảo sát, đo đạc, phân tích của viện Quy
hoạch Thuỷ lợi ở một số vùng dân cư, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn để cấp
nước cho sinh hoạt, nước có hàm lượng NO 2 - , cặn lơ lửng và vi khuẩn vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần đối với nguồn nước ngầm (TCVN 5944 - 1992).
- Về chất lượng nước ngầm tầng sâu: Theo kết quả khảo sát thực địa và phân tích của
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường tỉnh Quảng Ngãi năm 2002 ở một số xã,
huyện trên địa bàn của tỉnh và kết quả phân tích một số giếng khoan cho thấy nước
giếng khoan ở một số nơi, nhất là vùng ven biển, bị nhiễm mặn, nhiễm phèn không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh để cấp cho ăn uống và sinh hoạt; cụ thể như một số xã ở huyện Mộ
Đức và Thị xã Quảng Ngãi.
II.3 Dân sinh, kinh tế, xã hội
II.3.1 Dân cư đô thị và nông thôn
Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2001, dân số toàn tỉnh Quảng
Ngãi là 1.223.398 người, trong đó trong lưu vực sơng Trà Khúc có 1.000.946 người.



Mật độ dân số trung bình 248 người/km2, song phân bố không đều, tập trung lớn nhất
là ở Thị xã Quảng Ngãi, mật độ lên tới gần 3000 người/km2. Dân số nông thôn chiếm
tới gần 90% tổng số dân; dân sống bằng nông nghiệp khoảng 85%. Hiện trạng môi
trường khu đô thị và nông thôn
* Khu đô thị:
Thị xã Quảng Ngãi là tỉnh lỵ tỉnh Quảng Ngãi, là trung tâm kinh tế – xã hội của
tỉnh và là trung tâm phát triển của vùng dự án. Cùng với các thị trấn và huyện lỵ khác,
khu vực đơ thị này có mật độ dân cư lớn nhất tỉnh ( 3.012 người/1km2 ), chiếm khoảng
10% dân số toàn tỉnh, là nơi tập trung nhiều nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất, dịch
vụ thương mại và du lịch của tỉnh.
- Nước cấp cho sinh hoạt: Theo báo cáo hiện trạng môi trường Quảng Ngãi của
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Quảng Ngãi năm 2001 thì Thị xã Quảng Ngãi
có 01 nhà máy cấp nước với 9 giếng nước ngầm. Tổng khối lượng cấp nước sản xuất
trong năm 2000 là 3.695.000 m3, trong đó nước dùng cho sinh hoạt là 2. 098.640 m3,
chiếm 72,8%. Mức nước sử dụng bình quân đầu người trong năm đạt 62,48 m3 /người.
- Chất lượng nước cấp : Nước cấp được bơm từ giếng lên và cung cấp trực tiếp đến
người tiêu dùng. Qua kiểm tra y tế của Trung tâm Y tế Dự phòng Quảng Ngãi cho thấy
chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn cho phép, trừ chỉ tiêu Coliform ở một số
giếng khoan vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ hệ thống đường ống cấp
nước đến hộ gia đình bị hư hỏng, xuống cấp, rị rỉ vì vậy vi sinh vật có khả năng xâm
nhập vào hệ thống, làm cho các chỉ số vi sinh tăng cao.
- Rác thải đô thị: Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các khu đơ thị
trong năm 2000 ước tính khoảng 58.400 m3. Lượng rác thải thu gom hàng năm 37.000
m3. Chất thải rắn bệnh viện là loại chất thải nguy hiểm được thải ra từ 01 bênh viện đa
khoa 500 giường bệnh, 01 trung tâm y tế Thị xã, các trạm chuyên khoa và các trung
tâm y tế huyện lân cận, được thu gom và đốt tại lò đốt rác y tế với công suất 500
Kg/mẻ tại khu xử lý chất thải rắn của Bệnh viện Đa khoa Quảng Ngãi. Thực tế số
lượng rác thu gom chỉ bằng 63,36% lượng rác thải ra.

- Vệ sinh đơ thị: Nhìn chung, Quảng Ngãi chưa có các trạm xử lý nước thải đơ
thị. Hệ thống thốt nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thải cơng nghiệp, bệnh
viện…dùng chung, dẫn đến tình trạng quá tải trong q trình thốt nước, do vậy tình
trạng ngập nước vào mùa mưa thường xảy ra. Trung tâm Thị xã vẫn cịn những kênh
mương thốt nước nổi, hở, như cống Hảo Thành, sông Đào, gây ô nhiễm môi trường và


cảnh quan đô thị. Việc rác thải không xử lý kịp thời, tồn đọng cũng làm cho vệ sinh
môi trường đô thị trầm trọng hơn.
- Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước: Nước thải sinh hoạt của Thị xã Quảng
Ngãi và các thị trấn, thị tứ trong tỉnh không qua xử lý thải trực tiếp ra mơi trường, thêm
vào đó nước thải cuả các nhà máy, xí nghiệp chưa qua xử lý hoặc xử lý nhưng không
đạt tiêu chuẩn cho phép đã gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
* Vùng nông thôn:
Ở nông thôn, nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu là nước sông hoặc nước
giếng. Một số vùng khó khăn về nước đã được Chương trình nước sạch nông thôn của
UNICEF tài trợ để xây dựng giếng khoan. Năm 2000 số người được hưởng nước sạch
tăng 25.000 người. Số dân nông thôn được cấp nước sạch ( kể cả các cơng trình đạt
tiêu chuẩn cho dân tự làm) chiếm 34,29% tổng số dân sinh sống ở nông thôn. Chương
trình vệ sinh mơi trường chưa có sự đầu tư nào đáng kể, công tác vệ sinh môi trường
nông thôn mà trọng tâm là xử lý chất thải trong chăn nuôi, xử lý chất thải các làng
nghề, xây dựng công trình vệ sinh cho các khu tập trung đơng dân cư đều do dân tự
làm. Tập quán sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, kích thích tăng trưởng cây
trồng cũng làm cho mức độ ô nhiễm môi trường nơng thơn trầm trọng hơn.
II.3.2 Tình hình phát triển nông nghiệp
Cho đến năm 2000, Quảng Ngãi cơ bản vẫn là tỉnh sản xuất nông nghiệp. Cùng
với việc xây dựng nhà máy lọc – hóa dầu Dung Quất và Khu công nghiệp Dung Quất –
Vạn Tường, Quảng Ngãi sẽ chuyển sang trọng tâm phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp vẫn là ngành được ưu tiên hàng đầu, song cơ cấu nông nghiệp trong GDP
giảm tương đối. Cơ cấu nông nghiệp sẽ thay đổi, tăng tỷ lệ cây công nghiệp và tăng

nuôi, đồng thời giảm tương đối cây lương thực.


III. Hiện trạng hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc
III.1 Mô tả thành phần vô sinh - hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc
Dựa vào phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và các tài liệu đã có về vùng
cửa sơng Trà Khúc từ trước tới nay, ta có thể mơ tả hiện trạng các thành phần vô sinh
của hệ sinh thái như bảng 5.
Bảng 5
T
T

Thành
phần vô
sinh

Mô tả thành phần vô sinh hệ sinh thái sông Trà Khúc
Mơ tả hiện trạng

1

Lịng dẫn

Đoạn cửa sơng có độ dốc trung bình khoảng 1,5%o, lịng dẫn bị bồi lấp
với tốc độ lớn. Chiều rộng bình quân ứng với mực nước tạo lòng
khoảng 400m, độ sâu khoảng 8-10m. Lòng dẫn đoạn cửa xét theo cấp
kỹ thuật giao thơng thủy có thể đạt cấp III.

2


Dòng chảy Mùa kiệt từ tháng I đến tháng IX. Mùa lũ từ tháng X đến tháng XII.
Mùa lũ chậm hơn mùa mưa 1 tháng. Tháng có lượng dòng chảy lớn
nhất là tháng XI. Tháng kiệt nhất là tháng IV.
Biến động dòng chảy giữa các năm tương đối lớn, năm nước lớn có thể
gấp 4 đến 7 lần năm nước nhỏ. Biến động dòng chảy giữa các tháng
trong năm cũng gấp từ 2 – 12 lần.
Sông Trà Khúc có 2 thời kỳ lũ: lũ tiểu mãn và lũ chính vụ; lũ chính vụ
xảy ra từ tháng X đến tháng XII.; lũ tiểu mãn xảy ra vào các tháng V và
VI. Ngồi các trận lũ chính và lũ tiểu mãn cịn có lũ sớm và lũ muộn:
Lũ sớm xảy ra từ cuối tháng VIII đến trung tuần tháng X, biên độ lũ
không lớn và thường là lũ đơn một đỉnh; lũ muộn xảy ra vào đầu tháng
XII đến nửa đầu tháng I năm sau.
Mùa kiệt chia làm 2 thời kỳ: từ tháng I đến tháng V; từ tháng VI đến
tháng IX.
Thủy triều: Quảng Ngãi có chế độ nhật triều khơng đều. Trong tháng
có 18-22 ngày nhật triều, số ngày còn lại là bán nhật triều. Thời gian
triều dâng dài hơn thời gian triều rút. Độ lớn trung bình nước cường từ
1,2 – 2m. Độ lớn trung bình triều rịng là 0,5m.

3

Bờ sông

Địa chất bờ sông là đất pha cát có nguồn gốc sơng biển. Hiện tại bờ
sơng khu vực cửa sông đang bị dân hai bên khai thác nuôi trồng thủy
sản một cách tự phát.

4

Bãi sơng


Vùng cửa sơng có bãi sông khá rộn, phát triển khá đều về 2 phía. Về
mùa kiệt chiều rộng bãi sơng có thể đến hơn 100m. Địa chất bãi sông


chủ yếu là cát sạn. Do vùng này chịu ảnh hưởng của thủy triều nên cát
có ảnh hưởng của độ mặn nước biển, do đó khơng được khai thác phục
vụ cho xây dựng như vùng bãi sông chảy qua thị xã Quảng Ngãi.
5

Đầm phá

Khơng có các đầm phá lớn (lagoons). Về mùa lũ, cả vùng lịng sơng
hầu như bị ngập nước thường xuyên.

6

Nước
ngầm

Tầng chứa nước Holocen (Q IV ): Độ sâu đến mực nước tĩnh khoảng
13m. Mođun dòng ngầm trung bình khoảng 4,7l/s.km2.
Tầng chứa nước Pleistocen (Q I-III) : Độ sâu đến mực nước tĩnh khoảng
18m. Mođun dòng ngầm trung bình khoảng 4,7l/s.km2.
Cả 2 tầng chứa nước được coi là có triển vọng cấp nước tập trung này
lại bị nhiễm mặn tại khu vực cửa sông.

7

Môi

Khu vực cửa sông Trà Khúc về phía biển (cửa Cổ Lũy) khơng có đầm
trường
vịnh kín chắn gió. Mặt biển ven bờ thường xun chịu ảnh hưởng trực
biển gần tiếp của sóng to gió lớn. Cổ Lũy được coi là một cảng nhỏ so với các
sát bờ
cảng lớn thuộc tỉnh Quảng Ngãi như Dung Quất, Sa Kỳ.

8

Phù sa bùn Nhìn chung, sơng Trà Khúc có độ đục thấp, và đây chỉ là lượng bùn cát
cát
lơ lửng, riêng bùn cát di đẩy vẫn chưa thể quan trắc được. Lượng vận
chuyển bùn cát vào các tháng mùa lũ khá lớn, lớn nhất vào tháng XI,
đạt tới trị số 1590 g/m3, mùa khô hàm lượng bùn cát nhỏ, nhiều ngày
bằng 0 g/m3 vào các tháng III và IV.

9

Hóa học Theo kết quả đo chất lượng nước của CAHENE thực hiện tháng 9/2000
và nhiệt độ thì nước vùng cửa sơng lấy tại khu vực bến đị Cổ Lũy thể hiện qua
của nước
bảng sau
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu

Nhiệt độ
pH
Độ dẫn điện
Độ khống hóa
DO

Đơn vị
oC
µs/cm
mg/l
mg/l

Giá trị
30.5
6.55
5110
2650
4.35

Độ mặn của nước thay đổi theo mùa rõ rệt. Từ tháng II đến tháng VI,
độ mặn dao động từ 5-8 %o, từ tháng VI-IX, độ mặn thay đổi từ 5-20
%o, thích hợp cho ni tơm sú. Trong mùa mưa, độ mặn giảm < 5%o.
Hiện tại, khu vực này đã có dấu hiệu bị ơ nhiễm hữu cơ nhẹ.


III.2

Hệ sinh thái rừng

III.2.1 Thực vật rừng

Rừng tự nhiên:
Rừng tự nhiên (RTN) hiện nay phân bổ chủ yếu ở phía Tây – Nam và trung tâm
của tỉnh hoặc ở các thung lũng trên các triền núi cao, dốc, khó khai thác. Theo trữ
lượng gỗ, rừng Quảng Ngãi chia làm 4 loại : rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và
rừng phục hồi. Theo chức năng, rừng Quảng Ngãi chia thành 3 nhóm : rừng sản xuất,
kinh doanh ( 62,76% RTN ), rừng phòng hộ ( 36,88% RTN ) và rừng đặc dụng (0,35%
RTN ).
Rừng trồng:
Trong tổng số 11.400 ha rừng trồng ( RT ) có khoảng 38,82% là rừng Bạch đàn,
28,66% là Quế, 12,68% là Phi lao, 10,63% là rừng Đào, 6,78% là Thơng, cịn lại là
rừng Keo, Dứa, Mít, Cau, Tre…( 1,89% RT). Rừng trồng ở giai đoạn hiện nay vẫn làm
chức năng cải tạo và bảo vệ đất là chủ yếu.
III.2.2 Động vật rừng:
Theo số liệu điều tra nghiên cứu gần đây cho thấy khu hệ thống động vật của
Quảng Ngãi bao gồm : 7 bộ thú với 19 họ, 38 loài; 13 bộ chim với 36 hệ, 77 lồi.
III.3 Hệ sinh thái thủy sinh sơng Trà Khúc
Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung, có 6 cửa biển, vì vậy hệ sinh thái
dưới nước ở đây rất đa dạng và phong phú, là một nguồn lợi lớn cho cư dân trong
vùng. Cho tới nay, chưa có một điều tra nghiên cứu về thủy sinh vật của sơng Trà Khúc
một cách tồn diện và hệ thống. Bởi vậy, ít có các dẫn liệu về thủy sinh vật sơng Trà
Khúc. Nhóm nghiên cứu trường Đại học Thủy lợi đã tiến hành thu mẫu thủy sinh vật
và phân tích sinh học tại một số vị trí dọc hạ lưu sông Trà Khúc vào tháng 4-2007. Kết
quả sẽ được phân tích cụ thể ở phần dưới.
Thu mẫu thuỷ sinh vật
- Thu mẫu sinh vật nổi (Thực vật nổi, Động vật nổi) bằng lưới vớt hình chóp nón (kiểu
Juday), đường kính miệng lưới 25 cm, chiều dài lưới 90 cm. Vải lưới vớt thực vật nổi
cỡ 75 (75 sợi /cm), vải lưới vớt động vật nổi cỡ 49.
- Mẫu sinh vật nổi được cố định trong dung dịch formalin 5%



Các vị trí lấy mẫu phân tích sinh học đợt khảo sát tháng 4-2007
- Thượng lưu đập Thạch Nham: TK2
- Hạ lưu đập Thạch Nham: TK1
- Hạ lưu đập Thạch Nham, cách 10 km, tại đoạn sơng có doi cát lớn ở giữa dịng: TK3
- Chân cầu Trà Khúc, phía hạ lưu: TK4


Lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu sinh học – sơng Trà Khúc (TK3)
Phân tích mẫu
- Phân tích định tính các mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy chủ yếu theo các sách định loại
của các tác giả Việt Nam.
- Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với dung tích 0,0009 ml.
- Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov với dung tích 10 ml.
III.3.1. Sinh vật nổi
* Thực vật nổi (phytoplankton):
Thực vật nổi là thành phần sinh vật đầu tiên trong chuỗi thức ăn tự nhiên của hệ
sinh thái thủy vực. Trên cơ sở các đặc tính sinh thái, các đặc điểm của thực vật nổi cả
về định tính lẫn định lượng có thể biểu thị chính xác chất lượng mơi trường nước, thể
hiện ở các mặt dinh dưỡng và mức độ ô nhiễm của môi trường.
Thực vật nổi là các lồi rong, tảo, nói chung phong phú về số lượng và chủng
loại, biến đổi khá nhiều theo thời gian trong năm. Theo báo cáo của Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường Quảng Ngãi, hiện đã xác định được 144 loài thuộc tảo Silic, 5 loài
tảo Lam, 8 loài tảo Giáp và 6 loài tảo Lục trên toàn lưu vực sông Trà Khúc. Tuy nhiên,
tại thời điểm khảo sát – 4/2007, số lượng các loài thực vật nổi ở 4 vị trí lấy mẫu hạ lưu
sơng Trà Khúc là 52 lồi (xem bảng 7), trong đó các lồi tảo dạng sợi thuộc các chi


melosira (tảo silic), Oscilatoria, Lyngbia (tảo lam) và Spirogyra (tảo lục) thường chiếm
ưu thế số lượng.


Lấy mẫu thực vật nổi trên sông Trà Khúc
Theo kết quả khảo sát thực địa và lấy mẫu phân tích sinh học của nhóm nghiên
cứu Đại học Thủy lợi tháng 4-2007 thì mật độ thực vật nổi hạ lưu sông Trà Khúc khá
thấp, dao động từ 1370 đến 2000 tb/lít. Nếu so sánh với sơng Vu Gia – Thu Bồn hay
sơng Kone thì mật độ thực vật nổi trên sông Trà Khúc thấp hơn nhiều trong cùng thời
kỳ.
Bảng 6: Mật độ thực vật nổi các trạm thu mẫu (khảo sát tháng 4-07)

TRẠM THU MẪU

Tổng số

TK1 Hạ lưu đập
Thạch Nham
TK2 Thượng Lưu đập

1724.3

TK3 Hạ lưu đập10
km (đoạn có doi cát
lớn giữa sơng)
TK4 Chân cầu Trà
Khúc

1369.9

2007.7

1393.6


MẬT ĐỘ THỰC VẬT NỔI (tb/lít)
Tảo Si
Tảo
Tảo Lục Tảo Mắt
lic
Lam
661.4
354.3
684.9
23.6
(38,4)
(20,5)
(39,7)
(1,4)
566.9
448.8
897.6
0
(28.2)
(22,4)
(44,7)
637.8
165.3
543.3
23.6
(46,6)
(12,1)
(39,7)
(1,7)
590.5

(42,4)

Ghi chú: số trong ngoặc chỉ tỷ lệ %

307.1
(22,0)

377.9
(27,1)

0

T.Vàn
g
0
94.5
(4,7)
0

118.1
(8,5)


Bảng 7: Danh sách thực vật nổi các trạm thu mẫu Trà Khúc 4/2007
STT

1
2
3


4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

TÊN KHOA HỌC
TẢO SI LÍC BACILLARIOPHYTA
BỘ DISCINALES
Họ Coscinodiscaceae
Melosira gralunata (Ehr.) Ralfs

M. granulata var. angustissima
M. varians Ag
Bộ Araphinales
Họ Fragilariaceae
Synedra acus Kutz
S. ulna (Nitzsch) Ehr.
S. ulna (Nitzsch) var. biceps Schonf
Bộ Raphinales
Ho Tabelariaceae
Diatoma elongatum Ehr
Họ Achnanthaceae
Achnanthes coarctata (Breb) Grunov
Cocconeis placentula Ehr
Họ Naviculaceae
Cymbella affinis Kutz.
C. turgida Clever
C. ventricosa Kutz.
Gomphonema sphaerophorum Ehr.
G. olivaceum Ehr
Navicula. gastrum Husted
N. gracilis Ehr.
N. placentula Grun
N. radiosa Kutz
N. rhynchocephala Kutz.
Gyrosigma attenuatum
Amphora hendeyi n. sp.
Họ Epithemiaceae
Rhopalodia giba Ehr
Họ: Nitzschiaceae
Nitzschia acicularis W. Sm.

N. philippinarum Ehr
N. recta Hantsch
Họ Surirellaceae
Surirella robusta Ehr.

TK1 TK2 TK3 TK4

+

+

+

+

+

+
+

+

+

+
+

+
+


+

+
+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+
+

+
+

+
+
+
+

+

+
+
+

+

+
+

+
+

+
+

+

+
+


+

+

+

+


27

28

29
30

31
32
33
34

35
36
37
38
39
40
41
42
43

44

45

46
47

S. robusta var. splendida
tảo lục Chlorophyta
BỘ VOLVOCALES
Họ Characiaceae
Schroederia setigera (Schroder)
Lemm.
Họ Hydrodictyaceae
Tetraedron arthrodesmiforme.
Pediastrum duplex var reticulatum
Lagerh
Họ Oocystaceae
Chlorella vulgaris Beij.
Họ Scenedesmaceae
Crucigenia fenestrata Sohmidle
Scenedesmus acuminatus Chodat
Sc. quadricauda (Turp.) Ereh.
Bộ Zygnematales
Họ Zygnemataceae
Mougeotia viridis (Kutz.)
Spirogyra ionia
S. azygospora
Họ Mesotaeniaceae
Gonatozygon aculeatum Hast

Họ Desmidisceae
Closterium cetaceum Ehr.
Cosmarium binum West
Hyalotheca dissiliens (J.E. Smith)
Breb.
Staurastrum anatinoides Scott&Presc
Var. javanicum
St. indentatum Breb
Tetmemorus brebissonii
(Menagh.)S.Ralfs
BO ULOTRICHALES
Họ Ulothriceae
Ulothrix zonata (Schmide) Bohlin
vi khuẩn lam Cyanophyta
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaceae
Lyngbya birgei G.M.S. Smith
Oscillatoria formosa Bory

+

+

+
+

+
+

+

+
+

+
+

+
+
+

+
+

+

+
+

+

+
+

+
+

+

+


+
+

+

+

+

+
+

+

+


48
49

50
51

52

Os. limosa Ag.
Os. princeps
tảo mắt Euglenophyta
Bộ Euglenophyceae
Họ Euglenaceae

Euglena caudata Hubner
E. acus Ehr.
Tảo Vàng Xanthophyta
Bộ : Heterotrichales

+

+
+

+
+

Họ Tribonemetaceae
Triboneme utrilucosum Hazen

+

+

* Động vật nổi (zooplankton):
Động vật nổi là nhóm sinh vật dị dưỡng, là khâu thứ hai trong chuỗi thức ăn tự
nhiên của thủy vực. Cũng như thực vật nổi, thành phần và sinh khối động vật nổi là chỉ
thị tốt cho các đặc tính sinh thái và mơi trường nước tại thủy vực. Các kết quả phân
tích vật mẫu thu được trong các chuyến khảo sát thực địa tại sông Trà Khúc của Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường năm 1999, 2001 đã cho thấy động vật phiêu sinh
đã phát hiện được 31 loài và 4 dạng ấu trùng, chủ yếu là các loài phân bố rộng ở vùng
ven biển nước ta. Về số lượng mật độ phiêu sinh đa số đều cao hơn 1000 con/m3. Các
loài chiếm ưu thế là các lồi thích ứng rộng đối với độ mặn thấp vùng ven biển cửa
sông và môi trường giàu dinh dưỡng: Paracalanus aculeatus, Oithona plumifera và ấu

trùng Naulius của chúng. Theo kết quả khảo sát thực địa của nhóm nghiên cứu trường
Đại học Thủy lợi tháng 4/2007, thành phần động vật nổi tại 4 vị trí lấy mẫu là 26 lồi
thuộc các nhóm trùng bánh xe (Rotatoria), giáp xác râu ngành (Cladocera), chân chèo
(Copepoda) và nhiều ấu trùng các nhóm khác nhau. Số lượng các loài đã biết như trong
bảng 8 cịn thấp hơn so với thực tế có được.
Bảng 8 Thành phần lồi động vật nổi lưu vực sơng Trà Khúc (tháng 4/2007)
TT

Tên khoa học
Ngành động vật chân khớp –
ARTHROPODA
Lớp giáp xác – CRUSTACEA
Phân lớp giáp xác chân chèo –
COPEPODA

1

2

3

4


TT

1.

2.
3.

4.
5.

6.

7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

Tên khoa học
Bộ CALANOIDA
1. Họ Diaptomidae
Eodiaptomus draconisignivomi
Bộ CYCLOPOIDA
2. Họ Cyclopidae
Mesocyclops leuckarti (Claus)
Microcyclops varicans (Sars)
Thermocyclops taihokuensis
(Harada)
Ectocyclops phaleratus
Bộ HARPACTICOTDA
3. Họ Ameiridae

Nitocra lacustris (Schmankewitsch)
PHÂN LớP CHÂN MANG –
BRANCHIOPODA
Bộ giáp xác râu ngành –
CLADOCERA
4. Họ Bosminidae

1

2

3

+

+

+
+

+

+

+
+

+

+

+

+
+
+

Leydigia acanthocercoides
Chydorus alexandrovi Poggenpol

+
+

Bosminopsis deitersi Richard
5. Họ Macrothricidae
Macrothrix triserialis Brady
Ilyocryptus halyi Brady
6. Họ Daphniidae
Moina dubia de Guerne et
Richard
Ceriodaphnia rigaudi Richard
7. Họ Chydoridae
Alona rectangula Sars
Alona davidi
Pleuroxus similis (Vavra)
Pleuroxus hamatus hamatus

4

+


+


TT
18.

19.
20.
21.
22.

Tên khoa học

1

Chydorus sphaericus sphaericus
Ngành giun tròn –
NEMATHELMINTHES
Lớp trùng bánh xe – ROTATORIA
Bộ MONOGONONTA
8. Họ Asplanchnidae
Asplanchna sieboldi (Leydig)
9. Họ Brachionidae
Brachionus calyciflorus Pallas
Platyias patulus
10. Họ Mytilinidae
Mytilina ventralis (Ehrenberg)

2
+


3

4

+

+
+

+

+

+

+
+

5
1

+
8
2

+

+
+


Ostracoda

23.
24.
25.
26.
TT

27.
28.
29.
30.
31.

11. Họ Cypridae
Physocypria crenulata
ATCT
Ephemeroptera
Chaoborus sp.
Trứng cá, cá con
Tổng cộng
Tªn khoa häc
Ngành động vật chân khớp
ARTHROPODA
Lớp giáp xác- CRUSTACEA
Phân lớp chân chèo COPEPODA
Bé CALANOIDA
1. Hä Diaptomidae
Eodiaptomus draconisignivomi

Bé CYCLOPOIDA
2. Hä Cyclopidae
Mesocyclops leuckarti (Claus)
Microcyclops varicans (Sars)
Thermocyclops taihokuensis
(Harada)
Ectocyclops phaleratus
Bé HARPACTICOTDA

5
3

+
+
+
12
4

+
+
+


TT
32.

33.
34.
35.
36.

37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.

45.
46.
47.
48.

Tên khoa học
3. Hä Ameiridae
Nitocra lacustris (Schmankewitsch)
PH¢N LíP CH¢N MANG –
BRANCHIOPODA
Bộ giáp xác râu ngành
CLADOCERA
4. Hä Bosminidae

1

3

+

Bosminopsis deitersi Richard

5. Hä Macrothricidae
Macrothrix triserialis Brady
Ilyocryptus halyi Brady
6. Hä Daphniidae
Moina dubia de Guerne et
Richard
Ceriodaphnia rigaudi Richard
7. Hä Chydoridae
Alona rectangula Sars
Alona davidi
Pleuroxus similis (Vavra)
Pleuroxus hamatus hamatus

2

+

+
+

+

+
+

+
+
+

Leydigia acanthocercoides

Chydorus alexandrovi Poggenpol
Chydorus sphaericus sphaericus
Ngành giun trịn
NEMATHELMINTHES
LíP TRïNG B¸NH XE –
ROTATORIA
Bé MONOGONONTA
8. Hä Asplanchnidae
Asplanchna sieboldi (Leydig)
9. Hä Brachionidae
Brachionus calyciflorus Pallas
Platyias patulus
10. Hä Mytilinidae
Mytilina ventralis (Ehrenberg)

4

+

+
+

+
+
+

+


Tên khoa học


TT

1

2

3

4

+

+

+
+

5

+
8

+
+
+
12

Ostracoda


49.
50.
51.
52.

11. Hä Cypridae
Physocypria crenulata
ATCT
Ephemeroptera
Chaoborus sp.
Trøng c¸, c¸ con
Tỉng céng

5

Ghi chú:
1: TK1 – Hạ lưu đập Thạch Nham
2: TK2 – Thượng lưu đập Thạch Nham
3: TK3 – Hạ lưu Thạch Nham cách 10km
4: TK4 – Trạm Thủy văn chân cầu Trà Khúc
Theo kết quả khảo sát thực địa về sinh học của nhóm nghiên cứu Đại học Thủy
lợi, cho thấy mật độ động vật nổi hạ lưu sông Trà Khúc thấp, dưới 50 con/m3. Giáp xác
chân chèo và râu ngành vẫn chiếm ưu thế về số lượng, trong đó ấu trùng, côn trùng
chiếm tỷ lệ khiêm tốn (xem bảng 9).
Bảng 9
Trạm thu
mẫu
1. TK 2
trung l­u
2. TK 2

h¹ l­u
3. TK 3
4. TK 4

Mật độ
chung
Con/m3
9
28
15
43

Mật độ động vật nổi hạ lưu sông Trà Khúc (tháng 4/2007)
Copepoda

Cladocera

Rotatoria

Ostracoda

ATCT

Con/m3
2
(20,0)
5
(20,0)
2
(12,5)

4
(8,7)

Con/m3
5
(60,0)
5
(20,0)

Con/m3

Con/m3

Con/m3
2
(20,0)
2
(6,66)
9
(62,5)
6
(13,0)

28
(65,2)

Ghi chú: Số trong ngoặc chỉ tỷ lệ %
III.3.2 Sinh vật đáy
* Thực vật đáy (periphyton)


13
(46,66)
4
(25,0)
2
(4,3)

Trứng cá
con
Con/m3

2
(6,66)

4
(8,7)


×