Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh việt quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.9 KB, 48 trang )

lời nói đầu
Vic chuyn i nn kinh t nc ta từ cơ chế kế hoạch hóa sang
cơ chế thị trường đến nay đã có tác dụng đến hầu hết các đơn vị trực
thuộc mọi thành phần kinh tế. Đã có rất nhiều doanh nghiệp vươn lên tự
khẳng định địa vị của mình, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, sản xuất đình trệ do khơng thích nghi được với cơ chế thị
trường mới.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải tự hoạch định
cả đầu ra và đầu vào sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường, khác với
trước đây tất cả khâu đầu đến khâu cuối đều nằm trong kế hoạch giao
xuống, doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất và giao nộp sản phẩm.
Cơ chế hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp là mối quan hệ "
sống còn" " giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm có vai trị cực kỳ quan
trọng, nó quyết định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Thực
tế, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay, việc duy trì và mở rộng thị trường là một
trong những yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện tốt những
yêu cầu này, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược, biện pháp phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó và xuất phát từ tình
hình thực tế của Cơng ty TNHH Việt Quang với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo Công ty, em đã chọn chuyên đề : " Một số giải pháp nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Việt Quang"


Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục nội dung của chuyên
đề được trình bày qua 3 chương :

Chương I : Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
Chương II : Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng thị trường


tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Việt Quang.
Chương III : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty TNHH Việt Quang.


Chương I
Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
I. Khái niệm và các chức năng của thị trường:
1. Khái niệm về thị trường.
Từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì thuật ngữ " thị trường" cũng
như các thuật ngữ khác có liên quan đến thị trường được nói đến ngày
càng nhiều, nhưng để hiểu sâu sắc hơn về thuật ngữ này thì thật khơng
đơn giản.
Sự phát triển của xã hội loài người đã dẫn đến sự trao đổi mua bán
giữa con người với con người, giữa tổ chức này với tổ chức khác...và từ
đó đã làm xuất hiện mối quan hệ trao đổi hàng hóa. Đó là đặc trưng riêng
của nền kinh tế hàng hóa, và để thực hiện điều này cần phải có một mơi
trường để nó diễn ra. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thị trường tùy
thuộc vào trình độ, góc độ cũng như mục địch nghiên cứu.
Theo quan niệm cổ điển : cho rằng:" thị trường" là nơi người mua
và người bán gặp nhau để tiến hành hoạt động trao đổi hàng hóa nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên.
Theo quan niệm hiện đại về thị trường dưới góc độ kinh tế : cho
đến nay đã có nhiều nhà kinh tế chia ra những khái niệm hiện đại về thị
trường dưới góc độ kinh tế. Nói chung họ đều thừa nhận thị trường là


một q trình hay một khn khổ nào đó mà người mua ( cầu) và người

bán ( cung) tác động qua lại để thỏa thuận những nội dung của trao đổi.
Sau đây là hai khái niệm cơ bản và tiêu biểu về thị trường:
- Theo Samuelson : Thị trường là một q trình mà thơng qua đó
người bán và người mua tác động qua lại lẫn nhau để xác định sản
lượng và giá .
- Theo David Begg: Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của q
trình mà thơng qua đó các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào, và sản xuất cho ai, các hộ gia đình quyết định mua sản
phẩm gì, người lao động quyết định làm việc ở đâu với mức lương là bao
nhiêu.
Thị trường sản phẩm là nơi kết hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và
khâu tiêu thụ hàng hóa.
Vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện
một cách đơn giản nhất đó là nơi diễn ra các hoạt động nhằm đưa sản
phẩm của mình đến tay người têu dùng.
2. Chức năng của thị trường: Có 4 chức năng cơ bản sau:
2.1. Chức năng thừa nhận: Được thể hiện ở chổ hàng hóa hay dịch
vụ của doanh nghiệp chế tác ra có bán được hay khơng, nếu bán được
có nghĩa là đã được thị trường chấp nhận. Khi hàng hóa hay dịch vụ của
doanh nghiệp được chấp nhận thì doanh nghiệp cũng kết thúc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra được thu hồi
cộng với các khoản lãi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở
rộng ở chu kỳ sản xuất tiếp theo.


2.2. Chức năng thực hiện: Qua thị trường các hành vi trao đổi hàng
hóa được thực hiện, đáp ứng cả người cung và người cầu, người bán
cần giá trị của hàng hóa, người mua cần giá trị sử dụng, nhưng theo
trình tự thì sự thực hiện này xảy ra khi thực hiện giá trị sử dụng, vì hàng
hóa dù được tạo ra với chi phí thấp nhưng nếu khơng phù hợp thì cũng

khơng tiêu thụ được qua chức năng thực hiện của thị trường, hàng hóa
dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi để tạo nên sự phân phối các nguồn
nhân lực.
2.3. Chức năng, điều tiết, kích thích: Nó kích thích sự phát triển sản
xuất đối với doanh nghiệp khi có sản phẩm phù hợp với sở thích của
người tiêu dùng. Thị trường chỉ chấp nhận những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ.
2.4. Chức năng thông tin: Trong tất cả các giai đoạn cả quá trình tái
sản xuất hàng hóa, chỉ có thị trường mới có chức năng thông tin. Các
thông tin quan trọng từ thị trường là thông tin về tổng cung, tổng cầu, giá
cả, chất lượng,...
Cả bốn chức năng trên của thị trường có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chức năng thừa nhận là chức năng quan trọng nhất vì chỉ khi nào
chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát
huy tác dụng.
II. Phân loại và phân đoạn thị trường.
1. Phân loại thị trường: Một trong những điều kiện cơ bản để tổ
chức thành công hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
phải hiểu rõ đặc điểm, tính chất của thị trường. Phân loại thị trường là
việc phân chia các thị trường theo các tiêu thức khác nhau thành những


thị trường nhỏ hơn và tương đối đồng nhất ( theo tổ chức phân chia). Có
thể phân loại thị trường thành những tiêu thức sau:
1.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
- Thị trường địa phương
- Thị trường khu vực.
- Thị trường trong nước.
- Thị trường quốc tế.
1.2. Phân loại theo tính chất tiêu dùng hàng hóa trong mối quan hệ

với thu nhập.
- Thị trường hàng xa xỉ: có cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng lên.
- Thị trường hàng thiết yếu: có cầu ít biến động khi thu nhập của
người dân tăng hoặc giảm.
- Thị trường hàng hóa cấp thấp: có cầu giảm nhanh khi thu nhập
của người dân tăng lên.
1.3. Phấn loại theo mục đích sử dụng của hàng hóa:
- Thị trường hàng hóa tư liệu tiêu dùng: phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng.
- Thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất: phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
1.4. Phân loại theo mối quan hệ với quá trình tái sản xuất:
- Thị trường đầu ra: là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trường đầu vào: là thị trường cung cấp các yếu tố phục vụ
quá trình sản xuất của doanh nghiệp gồm có thị trường lao động, thị
tường vốn, thị trường công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất.


1.5. Phân loại theo tính chất cạnh tranh:
- Thị trường độc quyền: gồm độc quyền mua và bán. Trong thị
trường độc quyền bán chỉ có một người bán duy nhất và có rất nhiều
người mua quyền lực thương lượng của người bán rất mạnh.
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo : có rất nhiều người bán và người
mua, sản phẩm đồng nhất, giá cả sản phẩm của ngành do cung cầu quy
định, khơng có một người mua hay một người bán nào có quyền lực ảnh
hưởng đến giá cả. Họ phải chấp nhận giá cả.
- Thị trường cạnh tranh không hồn hảo: có trạng thái trung gian
giữa hai loại thị trường trên. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo có
thể chia ra thành thị trường độc quyền và thị trường độc quyền tập đồn.
Ngồi ra người ta cón phân loại thị trường theo nhiều cách khác

nhau như theo sản phẩm, theo ngành hàng,...
2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Phân đoạn thị trường và có lựa chọn thị trường mục tiêu thực chất
là tập trung nỗ lực của doanh nghiệp vào đúng những phần thị trường
mà doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn tương đối so với đối thủ cạnh
tranh .
- Đoạn thị trường là nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau
cùng với một tập hợp những kích thích của Marketing.
- Phân đoạn thị trường là q trình phân chia người tiêu dùng
thành nhóm trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành
vi.
Phân đoạn thị trường nhằm giúp doanh nghiệp xác định những
đoạn thị trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trường tổng thể và


hướng những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm vào một mục tiêu rõ ràng,
cụ thể và có hiệu lực hơn. Điều quan trọng của công việc này là một mặt
phát hiện được tính khơng đồng nhất giữa các nhóm khách hàng, mặt
khác số lượng khách hàng trong mỗi đoạn phải đủ lớn, đủ khả năng bù
đắp lại những nỗ lực của doanh nghiệp thì việc phân đoạn đó mới có
hiệu quả. Như vậy, nếu doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của một
nhóm khách hàng và đồng thời có lãi thì nhóm khách hàng đó chính là
đoạn thị trường có hiệu quả của doanh nghiệp.
Để xác định đoạn thị trường có hiệu quả, thì việc phân đoạn thị
trường phải đạt những yêu cầu sau:
+ Tính đo lường được: quy mơ và hiệu quả của đoạn thị trường đó
phải đo lường được.
+ Tính tiếp cận được: Tức là doanh nghiệp có thể nhận biết và
phục vụ được đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
+ Tính quan trọng: Nghĩa là đoạn thị trường phải bao gồm các

khách hàng với quy mơ đủ lớn để có khả năng sinh lời được.
+ Tính khả thi: Doanh nghiệp có thể đủ nguồn lực để đáp ứng các
đoạn thị trường đã phân chia.
Các tiêu chuẩn thường dùng để phân đoạn bao gồm:
+ Nhóm tiêu thức về địa lý: miền ( miền bắc, miền trung, miền
nam), vùng ( thành thị, nông thôn), tỉnh, huyện, xã,...
+ Nhóm tiêu thức dân số xã hội: tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, quy mơ gia đình, thu nhập, gia tầng xã hội, dân tộc,...
+ Nhóm tiêu thức tâm lý: lối sống, cá tính, động cơ, thói quen, quan
điểm, giá trị văn hóa.


+ Nhóm tiêu thức hành vi tiêu dùng: lợi ích tìm kiếm, lý do mua, sản
lượng mua, tần số mua.
Phương pháp phân đoạn thị trường:
+ Phương pháp chia cắt: Dựa vào các tiêu thức đã chọn để phân
chia thị trường tổng thể thành những đoạn tương ứng với các tiêu thức
đã chọn.
+ Phương pháp tập hợp: Người ta lập thành từng nhóm cá nhân
trong tồn bộ thị trường theo những đặc tính giống nhau. Các nhóm này
được xác định bằng cách đo lường sự khác nhau theo một số đặc điểm
nào đó.
Sau khi tiến hành phân đoạn thị rường, doanh nghiệp cần đánh giá
các đoạn thị trường, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình hay
một số đoạn thị trường cụ thể hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp để tiến
hành kinh doanh. Đó là cơng việc lựa chọn thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu được hiểu là phần thị trường bao gồm các
khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh
tranh và dạt các mục tiêu Marketing đã định.

III.Sự cần thiết phải mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay, dẫn đầu về thị phần là ước
vọng và là mục tiêu chiến lược của nhiều doanh nghiệp. Bởi vì dẫn đầu
về thị phần đồng nghĩa với lợi nhuận dài hạn tối đa.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất ra phải được thị trường chấp nhận, tức là bán được hàng. Nhưng


một doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh doanh thì cần phải mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng vị thế của doanh nghiệp có
thể thay đổi rất nhanh nên việc mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp
tránh tình trạng tụt hậu. Việc mở rộng thị trường có vai trị rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Điều đó thể hiện
trên các mặt sau:
+ Mở rộng thị trường có nghĩa là thu hút nhiều khách hàng mua
sản phẩm của doanh nghiệp, khối lượng hàng hóa được tiêu thụ nhiều
hơn và làm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên. Nhưng để
mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoản chi phí này
và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tái đầu tư chiều rộng và chiều sâu nhằm phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Mở rộng thị trường sẽ tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường, làm tăng uy tín, hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp
đối với khách hàng.
+ Thị phần là một trong những nhân tố cốt yếu làm nên sưac mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc mở rộng thi trường
làm tăng thị phần của doanh nghiệp, do đó làm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mặt khác, việc mở rộng thị trường tạo điều kiện để tăng
cường một số yếu tố cạnh tranh khác:

- Việc mở rộng thị trường có thể dẫn tới giảm chi phí sản xuất đơn
vị sản phẩm theo đường cong kinh nghiệm.


- Mở rộng thị trường có khả năng làm tăng khả năng tài chính của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới.
- Như vậy, mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp có vai
trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không mở rộng được thị trường của mình, doanh nghiệp sẽ rơi
vào tình trạng lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp rất có
thể bị đẩy ra khỏi cuộc cạnh tranh.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần
thương mại Đức Thọ là việc làm hết sức cần thiết, mang tầm chiến lược
cho sự phát triển của Cơng ty sau này. Bởi nó tạo điều kiện cho Công ty
tận dụng lợi thế về quy mô, tăng lợi nhuận là điều kiện để tăng thu nhập
cho người lao động và tăng thêm hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp
nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc, đời sống cán bộ công
nhân viên trong Công ty. Việc mở rộng thị trường góp phần thúc đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi phí của Cơng ty từ
đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất.
Ngoài việc mở rộng thị trường trong huyện cần tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xâm nhập thị trường các tỉnh, thị trường khu vực như Hương
Sơn, Hồng Lĩnh và ra đến Vinh - Nghệ An. Vậy việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty TNHH Việt Quang nói riêng và các doanh
nghiệp sản xuất nói chung là vơ cùng quan trọng và cấp bách trong điều
kiện thị trường đầy cạnh tranh và sản xuất đang phát triển, thương mại
quốc tế đang được tồn cầu hóa như hiện nay.



Chương II
Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty TNHH Việt Quang.
I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Việt Quang.
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Vào những năm 80 nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, sản xuất trong
nước hầu như không phát triển. Ở Đức Thọ do điều kiện sống còn thấp
và nhu cầu thị trường chưa cao cho nên các cữa hàng nhỏ lẻ, cầm
chừng buôn bán một cách tự phát không có đầu tư về quy mơ, chất
lượng. Ngày 30 tháng 6 năm 1998 sau một thời gian dài hoạt động kém
hiệu quả và nhận thức được rằng việc hợp tác làm ăn, mở rộng quy mô
sản xuất và buôn bán các mặt hàng thiết yếu phù hợp thị hiếu khách
hàng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nên ông Nguyễn Việt Quang đã
thành lập nên Công ty TNHH Việt Quang với nguồn vốn ban đầu là 1.700
triệu đồng. Kế hoạch kinh doanh các mặt hàng dựa trên cơ sở nhu cầu
thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng; sau một thời gian thấy chỉ kinh
doanh các mặt hàng thôi khơng đủ Cơng ty đã quyết định mở rộng diện
tích mặt bằng nhập thiết bị máy móc, tuyển cơng nhân viên, thợ có trình
độ bậc 3/7 để tự sản xuất kinh doanh các mặt hàng như các loại tủ
phòng khách, tủ quần áo,... bằng nhơm kính, gỗ ép... Cơng ty đã liên kết
liên doanh với các Công ty khác để nhập ngun vật liệu như Cơng ty
thép, nhơm kính, bàn ghế Hòa Phát,.... nhằm mua nguyên liệu về rồi lắp
ráp và bán ra thị trường với thương hiệu của Công ty TNHH Việt Quang.
Thời gian đầu Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn vì mơ hình tổ chức của
"cữa hàng" khơng cịn thích nghi với tình hình mới. Tuy nhiên sau một


thời gian, sản phẩm của Công ty kinh doanh đã được biến đổi đáng kể
về chất lượng, chủng loại, mẫu mã,... dần lấy lại niềm tin từ khách hàng

và nâng cao uy tín cho Cơng ty trên thị trấn Đức Thọ và nhiều huyện, thị
lân cận.
Trải qua những giai đoạn biến đổi, quy mô sản xuất của Công ty
ngày càng được mở rộng. Cơng ty khơng ngừng tìm kiếm, cải tiến và
nâng cao sản phẩm do Công ty sản xuất về chất lượng sản phẩm lẫn thị
phần tiêu thụ, đưa sản phẩm kinh doanh của mình cạnh tranh trên thị
trường.
Hàng năm Công ty vẫn được sự quan tâm của cấp ủy Đảng chính
quyền huyện tạo điều kiện cho vay vốn và mở rộng diện tích sản xuất.
Trong thời gian tới, khi một số thiết bị công nghệ mới được đưa vào vận
hành sản xuất Cơng ty sẽ cịn gặt hái được nhiều thành công hơn, mặc
dù đây là một Công ty tư nhân nhưng cũng đã đóng góp rất nhiều nguồn
thu nhập cho con em trên địa phương và nguồn thu thuế cho Nhà nước.
Được như vậy chính là nhờ sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong
Công ty, đặc biệt là sự năng động sáng tạo của ông Nguyễn Việt Quang.
2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ xưa tới nay đối với người Việt Nam những vật dụng gia đình
như bàn ghế salơng, tủ tường tủ đứng, vật tư văn phòng, đồ dùng gia
đình khác.... ln ln gắn bó mật thiết trong tất cả các hoạt động sinh
hoạt : gia đình, cơng ty hay cơ quan đếu là một phương tiện quý giá. Vì
thế Cơng ty TNHH Việt Quang ra đời là một thành quả quan trọng giải
quyết chủ lực trong đời sống người dân khi mức sống còn thấp, cho đến
nay khi cuộc sống của người dân đã phát triển nhu cầu tiêu thụ sản


phẩm hàng hóa càng lớn thì chất lượng, mẫu mã hàng hóa càng phải
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đứng trước một bài tốn khó
nhưng ban lãnh đạo Công ty TNHH Việt Quang vẫn giữ vững trên thị
trường bởi Công ty luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, đa dạng
hóa mặt hàng, mở rộng chủng loại sản phẩm.

Hiện nay trong danh sách mặt hàng của Công ty có tới hơn 5 mặt
hàng với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phù hợp. Trong đó có một số mặt hàng
chủ lực như: Tủ đựng quần áo, tủ tường, bàn ghế saloong, bàn máy vi
tính, vật tư văn phịng,...Đây là những mặt hàng chủ yếu và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ của Cơng ty. Chính vì vậy để tăng
sản lượng tiêu thụ cần phải chú trọng vào những mặt hàng chủ yếu như
nâng cao chất lượng sản phẩm, hơn nữa cần phải cải tiến mẫu mã đối
với những sản phẩm cũ, lạc hậu hiện đang trì trệ trong việc tiêu thụ để
lấy lại thị trường cũng như mở rộng thị trường bởi Công ty đang chịu sự
cạnh tranh rất ác liệt của các Công ty khác với mẫu mã đẹp được nhập
về từ Đài Loan, Hàn Quốc và một số địa bàn lân cận.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty được xây dựng theo
mơ hình quản lý trực tuyến - chức năng:
3.1. Chức năng , nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Giám đốc là người đại diện cho tồn thể cán bộ cơng nhân, là
người điều hành quản lý công ty và chịu trách nhiệm chung, phụ trách
các mặt cụ thể.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo
của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc của mình


được phân công. Vừa chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng
phương án kinh doanh đồng thời phụ trách, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên. Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh tổng hợp và phịng
hành chính bảo vệ. Vừa trực tiếp điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực kỷ thuật và chất lượng sản phẩm. Hơn thế
nữa còn phụ trách bồi dưỡng nâng cao trình độ cơng nhân, bảo hộ lao
động, điều hành kế hoạch tác nghiệp các phân xưởng.

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phịng cơng nghệ: Nghiên cứu các quy trình cơng nghệ chế tạo
sản phẩm mới phụ trách cơng tác an tồn lao động, kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung ứng vật tư, thanh toán, quyết
toán vật tư lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài vụ tiền lương: Tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác lao
động tiền lương, làm nhiệm vụ kế tốn, có chức năng thu thập xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho côg tác quản lý, kiểm tra tình
hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất KD.
- Trung tâm dịch vụ: Tham mưu cho giám đốc về việc kinh doanh
dịch vụ, cho thuê tài chính, làm đại lý, giới thiệu sản phẩm cho Công ty.
3.3. Nhiệm vụ các phân xưởng sản xuất:
Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của Công ty giao tổ chức tốt các
mặt hàng quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỷ thuật, hợp lý hóa
sản xuất và áp dụng các thao tác tiên tiến, tăng năng suất và nâng cao


chất lượng sản phẩm, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải thiện điều
kiện làm việc.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng, giữ
gìn và sử dụng máy móc thiết bị, bảo quản tốt các phương tiện dụng cụ
sản xuất được trang bị.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỷ thuật ảnh hưởng đến việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Đặc điểm về lao động .
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các
thời kỳ, quy mơ sản xuất của Cơng ty cũng có nhiều biến đổi cho phù
hợp. Số lượng lao động của Công ty lúc lớn nhất là 120 công nhân viên,
với cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất được đặt lên hàng đầu địi hỏi

Cơng ty phải tổ chức sản xuất, bố trí, sắp xếp lao động sao cho khoa học
mạng lại kết quả cao nhất. Hiện nay Công ty đang tiến hành tuyển dụng
thêm những lao động trẻ, có năng lực để hồn thiện thêm cơng tác quản
lý.
Bảng 1: Tình hình biến động lao động của Cơng ty trong những năm qua:
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2008

2009

2010

Tổng số lao động

Người

86

98

120

1

Lao động gián tiếp


Người

9

10

10

2
3

Lao động trực tiếp
Tuổi đời bình quân
Bậc thợ bình quân

Người
Tuổi
Bậc

77
37,5
5,3

88
35
5,5

110
33,5

5,7

Lao động của Công ty qua các năm từ 2008 đến năm 2010 biến
động không nhiều và xu hướng tăng, lao động gián tiếp hầu như không


thay đổi, chủ yếu là biến động của lao động trực tiếp. So với các ngành
kinh doanh khác thì lao động của Cơng ty có tuổi đời và bậc thợ bình
qn tương đối cao, chứng tỏ Cơng ty có đội ngủ lao động già, giàu kinh
nghiệm trong sản xuất. Nhờ có họ mà sản phẩm được đảm bảo, khắc
phục được những điểm yếu, tồn tại của máy móc thiết bị lạc hậu. Hơn
nữa ở họ có lịng nhiệt tình u nghề, sự tận tụy với cơng việc. Mặc dù
có những đóng góp to lớn, những cơng lao nhất định đối với cơng ty
song lực lượng lao động có nịng cốt cịn lại là những người chậm chạp
trong cơng việc, tiếp thu công nghệ mới, nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Để khắc phục những khó khăn trên Cơng ty đã quyết định đầu tư
kinh phí cho việc đào tạo cán bộ, kỷ thuật và quản lý, nâng cao chất
lượng lao động giúp họ có những hiểu biết đầy đủ và mới nhất về trình
độ quản lý và chun mơn nghiệp vụ,...
Hàng năm, Cơng ty cịn tổ chức thi nâng bậc thợ vừa để soát lại
chất lượng lao động, vừa khuyến khích cơng nhân làm việc vươn lên
khắng định mình.
Tình hình lao động của Công ty năm 2010 như sau:
Tổng số lao động 120 người
Trong đó: Lao động cơng nghệ : 64 người chiếm 53,4% tổng lao động
Lao động phục vụ:

35 người chiếm 29,4% tổng lao động

Lao động quản lý:


21 người chiếm 17,2% tổng lao động

Chất lượng lao động:
- Trình độ đại học: 3 người chiếm 2,5% tổng lao động
14,3% lao động quản lý
Trình độ trung cấp: 6 người chiếm 5% tổng lao động


28,6% lao động quản lý
Qua đó ta thấy tổng số lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất
thấp điều này sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như mở rộng tiêu thụ của Cơng ty. Bởi chỉ có những người đủ kinh
nghiệm và học vấn cao thì mới có thể đưa các dự án, vạch ra các chiến
lược giúp Công ty tăng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh cạnh tranh.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị cơng nghệ.
2.1. Máy móc thiết bị.
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc đổi mới trang
thiết bị , tiếp thu trình độ khoa học tiên tiến đang là mối quan hàng đầu
của các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Việt Quang cũng đang đứng trước khó khăn thách
thức lớn, vừa phải cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất với công nghệ
dây chuyền, vừa phải cạnh tranh với các mặt hàng khác. Máy móc thiết
bị của Công ty dù mới thành lập đưa vào sản xuất nhưng khi thành lập
Cơng ty vốn cịn ít nên việc mua lại một số thiết bị máy móc cũ, năng
suất lao động thấp. Hàng năm Công ty đã phải tính tốn và trích một
khoản tiền để trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại hơn phù hợp với
thời đại và cho ra những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp.
Mỗi năm Công ty đã tăng sản lượng tiêu thụ lên tới hơn trăm loại

sản phẩm, thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng, không chỉ ở
trong huyện nữa mà đã được sang cả các huyện khác, thậm chí sản
phẩm của Cơng ty cịn được một số huyện lân cận của Nghệ An như
Nam Đàn, Hưng Nguyên sử dụng sản phẩm của Công ty.


2.2. Dây chuyền cơng nghệ.
Đứng trước thực trạng máy móc cũ lạc hậu không mang lại hiệu
quả sản xuất để đưa ra thị trường những sản phẩm có khả năng cạnh
tranh cao, Công ty đã quyết định đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất.
Song do chỉ là một Công ty tư nhân có quy mơ sản xuất nhỏ, nguồn vốn
hạn hẹp, vốn đầu tư cho công nghệ mỗi năm chỉ khoảng 30 đến 40 triệu
đông.
Với nỗ lực để giảm giá thành, nâng cao thu nhập cho người lao
động, tạo khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Năm 2008 - 2009 Công ty
đã giành khoảng 45% số vốn kinh doanh để đổi mới công nghệ. Năm
2008 là 1,5 tỷ, năm 2009 là 2,3 tỷ.
Năm 2008 bằng việc thay thế kỷ thuật mua hàn cơ khí CO 2,... giúp
Cơng ty tiết kiện được chi phí trung gian khơng cần thiết, xây xong nhà
xưởng với diện tích 1.800m2 , dây chuyền thiết bị sản xuất được nâng
cấp và đưa vào sử dụng.
Mặc dù vậy vì trình độ kỷ thuật và vốn đầu tư còn nhiều hạn chế
cho nên dây chuyền sản xuất ở Công ty mới chỉ ở quy mô nhỏ, sản xuất
khơng liên tục và tự động hóa đồng bộ do Công ty vừa phải sản xuất các
linh kiện vừa phải đi mua các bộ phận thiếu bên ngồi. Do đó việc tập
hợp và lắp ráp các linh kiện thành một chiếc tủ hay bộ bàn ghế phải mất
nhiều thời gian, đôi khi chất lượng lại không đực đảm bảo và linh kiện lắp
ráp không phù hợp với nhau về tiêu chuẩn kỷ thuật, ảnh hưởng đến năng
suất, đến quá trình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất của Công ty.
3. Đặc điểm về vốn.



Vốn là một điều kiện quan trọng hàng đầu và là một nhu cầu không
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng về vốn càng cao
thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng thuận lợi. Nhiệm vụ của Công ty
là nhận vốn, tài sản do Nhà nước giao, bảo tồn phát triển và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn. Ngồi ra, cơng ty cịn huy động vốn, gọi vốn
bằng nhiều hình thức như vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty,
vay của các tổ chức kinh tế
Bảng 2: Tình hình cơ cấu vốn kinh tế của Công ty
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn kinh doanh
II. Nguồn quỹ và k phí
Tổng số

2008
2.166
1.862
0
304
6.379
5.900
497
8.545


2009
2.597
2.143
0
454
7.874
6.990
884
10.471

2010
3.060
2.386
0
674
8.129
7.161
968
11.189

Qua bảng trên ta thấy Công ty đã huy động được nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau tăng hơn so với năm
trước. Nợ ngắn hạn tăng nhưng nợ phải trả dài hạn là khơng có, điều đó
chứng tỏ Cơng ty đã ln mở rộng và tăng cường hoạt động sản xuất
kinh doanh và từ đó có điều kiện để bổ sung cho nguồn vốn CSH, xây
dựng các nguồn quỹ kinh phí tạo điều kiện cho cơng cuộc đổi mới công
nghệ, mở rộng thị trường.
Vốn sản xuất của Công ty tăng đều hàng năm, do Công ty thường
xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm đưa vào sản xuất những sản phẩm
mới.




×