Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề tài đặc trưng của đô thị việt nam truyền thống và sự thay đổi của những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.19 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA TRUYỀN THƠNG VÀ VĂN HỐ ĐỐI NGOẠI
--------***--------

TIỂU LUẬN

Mơn học: Văn hóa Việt Nam và Hội nhập quốc tế
ĐỀ TÀI
ĐẶC TRƯNG CỦA ĐÔ THỊ VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG VÀ SỰ
THAY ĐỔI CỦA NHỮNG ĐẶC TRƯNG NÀY TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên

: T.S. Đào Ngọc Tuấn
T.S. Trần Thị Hồng Thúy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Thu
Mã sinh viên
: TTQT49C1-1883

Hà Nội, tháng 12 năm 2022


Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU...........................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................3


I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................3
1. Đô thị...................................................................................................3
2. Hội nhập quốc tế.................................................................................5
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ĐÔ THỊ VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG...............6
1. Những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống.........................6
1.1 Đặc trưng 1: Đô thị Việt Nam là trung tâm chính trị, rồi sau đó mới
là kinh tế, văn hóa.........................................................................................6
1.2 Đặc trưng 2: Đơ thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính là
chủ yếu...........................................................................................................6
1.3
1.4
2.
3.
4.
III.

Đặc trưng 3: Đơ thị ở Việt Nam không đáng kể so với nông thôn...7
Đặc trưng 4: Đô thị phụ thuộc vào nông thôn .................................7
Các đô thị truyền thống tiêu biểu.......................................................9
Tổng kết.............................................................................................10
Lý giải các đặc trưng từ góc độ văn hóa..........................................11
SỰ THAY ĐỔI NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ĐƠ THỊ VIỆT NAM TRUYỀN
THƠNG TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................................13
1. Tổng quan về đô thị Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế...13
2.
3.
4.


Sự thay đổi những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống...13
Ưu điểm và hạn chế của những thay đổi.........................................14
Giải pháp...........................................................................................16

PHẦN 3. TỔNG KẾT – TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................18
I. TỔNG KẾT..............................................................................................18
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................18
PHẦN 4. PHỤ LỤC.......................................................................................20

2


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa, đơ thị Việt Nam nói riêng và Việt
Nam nói chung cũng chịu ảnh hưởng khơng nhỏ. Trước hết, phải khẳng định
rằng, tồn cầu hóa mang đến những thay đổi tích cực, song, nó cũng gây ra
nhiều vấn đề nhức nhối cho xã hội, đặc biệt là cho đô thị - những nơi đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, đề tài “Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay
đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc tế” là một đề tài nóng
cần được nghiên cứu và giải quyết. Những nghiên cứu ấy không chỉ giúp
nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về những vấn đề liên quan đến đơ thị
mà cịn góp phần nâng cao ý thức gìn giữ diện mạo văn hóa riêng của dân tộc
song song với việc tiếp thu và phát triển đô thị trong bối cảnh hội nhập hiện

nay. Đó cũng chính là nhiệm vụ của thế hệ trẻ - những người nắm trong tay
vận mệnh của đất nước: kế thừa và phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu, phân tích lịch sử hình thành, những đặc trưng tiêu biểu của đô
thị Việt Nam truyền thống và lý giải chúng từ góc độ văn hóa
- Nghiên cứu và phân tích sự thay đổi của các đặc trưng này trong quá trình hội
nhập quốc tế
- Xác định những ưu điểm và hạn chế của những thay đổi đó. Từ đây tìm ra giải
pháp khắc phục những hạn chế và cách phát huy những mặt tích cực trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.

Cơ sở lý luận
1. Đô thị
1.1 Khái niệm đô thị
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu

hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
3

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc

tế

Đô thị gồm các yếu tố cơ bản:
- Là nơi trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trị thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định;
- Quy mơ dân số ít nhất là 4.000 người;
- Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động tối thiểu là
65%;
- Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70%
mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị;
- Mật độ dân cư phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng
loại đơ thị.
1.2 Lịch sử hình thành
Đơ thị đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện khá muộn so với các nước trên thế
giới. Các đơ thị cổ sau khi hình thành cũng khơng có sự phát triển liên tục mà
thường thay đổi, thăng trầm cùng với địa điểm kinh đô của các triều đại khác
nhau.
Các đô thị cổ Việt Nam ban đầu được hình thành trên các trung tâm chính
trị qn sự, ở đó các tồ thành phục vụ cho mục đích phịng thủ và bên trong là
nơi đồn trú của các thế lực phong kiến. Bên cạnh phần “đô” cịn có phần “thị”;
là nơi tập trung các thợ thủ cơng sản xuất ra các hàng hố tiêu dùng và những cư
dân làm nghề bn bán trao đổi hàng hố cần thiết. Như vậy thành thị ra đời,
mang tính chất chính trị qn sự và kinh tế.
Đơ thị Việt Nam hiện nay được tổ chức rải đều cả nước, chủ yếu theo
khơng gian chùm đơ thị. Theo đó, chùm đơ thị phía Bắc tập trung ở khu vực
sơng Hồng, nổi bật là TP. Hà Nội, chùm đơ thị phía Nam là khu vực đồng bằng
sông Cửu Long với đô thị trung tâm là TP. Hồ Chí Minh.
1.3 Vai trị của đơ thị
Đơ thị là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hố, khoa học - kĩ

thuật, , giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong
nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng
lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Cụ thể là:
Về mặt chính trị: Các đơ thị là nơi tập trung nhiều trụ sở của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức
4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

quốc tế và là nơi diễn ra nhiều hoạt động đối nội đối ngoại của đất nước. Có
nhiều ý kiến cho rằng phần lớn đô thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính
nhiều hơn chức năng kinh tế.
Về mặt kinh tế: Các đơ thị có vị trí là đầu tàu kinh tế, đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Đô thị vừa là thị trường lao
động, vừa là thị trường tiêu thụ. Cho đến nay, 70-80% hoạt động kinh tế trên
phạm vi đất nước hoặc thế giới đều diễn ra ở khu vực đô thị; điều này cho thấy
nguồn thu tài chính của nhiều quốc gia trong giai đoạn hiện nay đều đến từ các
đơ thị.
Về mặt văn hóa - xã hội: Quy mô dân cư đô thị ngày càng tăng dẫn theo khả
năng gia tăng vai trò của đơ thị đối với sự phát triển văn hóa - xã hội. Đô thị là
nơi giao lưu và tiếp biến nhiều nền văn hóa nội - ngoại vùng, cùng với đó, đơ thị
cịn góp phần quan trọng trong việc đón đầu những thành tựu, cải tiến về khoa
học - kỹ thuật, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y

tế, giáo dục, giải trí…
2. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, xuất phát từ bản chất
xã hội của lao động và quan hệ giữa con người, và được thúc đẩy bởi sự ra đời
của kinh tế thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập đã trở thành một xu
thế lớn của thế giới, là lựa chọn chính sách của đa số các quốc gia để phát
triển.và nó có những tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của
từng quốc gia.
Đó là bởi những lý do sau:
- Các cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến những chuyển dịch trên phạm
vi tồn cầu, đồng thời, q trình xã hội hóa và phân công lao động ở mức cao đã
vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia; dẫn đến nhu cầu tất yếu về việc hợp tác
ngày càng sâu sắc giữa các quốc gia theo hình thức song phương, tiểu khu vực,
khu vực và toàn cầu trong quan hệ hợp tác đa ngành, liên ngành và đa phương.
- Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh tế thị trường
dẫn đến sự phát triển trong các quan hệ sản xuất.
Hiện nay, hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập tồn cầu,
khu vực và hội nhập song phương. Và cho đến giai đoạn này, đối với Việt Nam,
hội nhập quốc tế được triển khai trên ba lĩnh vực chính bao gồm các lĩnh vực cơ
bản như: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế, Hội nhập trong lĩnh vực chính trị,
5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế


quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, giáo
dục, khoa học – công nghệ hay hội nhập trên lĩnh vực khác.
II.

Những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống

1. Những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống
1.1 Đặc trưng 1: Xét về nguồn gốc, đô thị Việt Nam phần lớn do nhà
nước sản sinh ra, vì vậy đô thị Việt Nam trước hết là trung tâm chính
trị, rồi sau đó mới là kinh tế, văn hóa.
Trái với hầu hết các đô thị phương Tây, đô thị Việt Nam do nhà nước khai
sinh ra và thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu. Vào các giai đoạn khác
nhau, các đô thị lớn nhỏ ra đời như Văn Lang, Cổ Loa, Luy Lâu, Thăng Long,
Phú Xuân (Huế)... đều hình thành theo con đường như thế. Ví dụ, Cổ Loa – một
đô thị quan trọng thời cổ đại, được hình thành từ việc vua An Dương Vương dựa
trên những thuận lợi về mặt địa lý, dời đô từ vùng núi và xây dựng thành trì to
lớn tại đây.
1.2Đặc trưng 2: Xét về chức năng, đô thị Việt Nam thực hiện chức năng
hành chính là chủ yếu và chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước
phong kiến.
“Trong đô thị có bộ phận quản lí và bộ phận làm kinh tế (bn bán);
thường thì bộ phận quản lí hình thành trước theo kế hoạch, rồi dần dần, một
cách tự phát, bộ phận làm kinh tế mới được hình thành. Thậm chí trong nhiều
trường hợp, bộ phận quản lí của đô thị đã hoạt động rồi mà bộ phận làm kinh tế
vẫn không phát triển được hoặc phát triển rất yếu ớt như trường hợp các kinh đô
Hoa Lư của nhà Đinh, phủ Thiên Trường của nhà Trần, Tây Đô của nhà Hồ,
Lam Kinh của nhà Lê, Phượng Hoàng Trung Đô của nhà Tây Sơn..” 1 Như vậy,
trong khi đô thị phương Tây thực hiện chức năng kinh tế là chủ yếu thì đơ thị
của ta thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu. Khi nhà nước có nhu cầu mở
trung tâm hành chính thì họ thường chọn một trong những đơ thị có sẵn như đơ

thị Athens tại Hy Lạp, đô thị Babylon – thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại.

1 Trích theo: Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999, tr92.
6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

1.3 Đặc trưng 3: Xét về quy mô, số lượng và quy mô của đô thị ở Việt
Nam không đáng kể so với nông thôn
Cho đến tận thế kỷ XVI, Đại Việt mới chỉ có một đơ thị, một trung tâm
chính trị - kinh tế - văn hóa là Kẻ Chợ (Thăng Long). Từ sau thế kỷ XVI, xuất
hiện thêm một số đô thị mà chủ yếu là gắn với ngoại thương (Phố Hiến, Thanh
Hà, Hội An, Nước Mặn, Sài Gòn…) 2. Từ giữa thế kỷ XX đến nay, khu vực
nông thôn vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với đơ thị, khoảng 90% diện tích
đất đai vẫn thuộc nơng thơn. Thêm vào đó, từ năm 1960 tới nay, tại Việt Nam, tỉ
lệ dân số thành thị chưa vượt quá 50%.
1.4. Đặc trưng 4: Xét về mối quan hệ nông thôn - đô thị, đô thị phụ
thuộc vào nơng thơn, và bị nơng thơn hóa, tư duy nơng nghiệp, căn
tính nơng dân đã in đậm dấu ấn trong văn hóa đơ thị của Việt Nam. 3
Đến tận ngày nay, ảnh hưởng của nơng thơn vẫn cịn gây khó khăn rất
nhiều cho việc quản lí đơ thị. Trong Hội nghị Đơ thị tồn quốc lần thứ II (tổ
chức tại Tp. Hồ Chí Minh tháng 7-1995), Thủ tướng Võ Văn Kiệt nhận xét: “Mơ
hình tổ chức của bộ máy nhà nước hiện nay ở các đô thị không khác gì tổ chức
bộ máy ở các huyện, xã. Về cung cách quản lí, nhiều nơi, nhiều cán bộ đang

quản lí hành chính ở đơ thị khơng khác gì lề lối quản lí ở các làng xã” 4
Biểu hiện sự phụ thuộc đơ thị vào nơng thơn:
Tổ chức hành chính của đô thị Việt Nam được sao phỏng theo tổ chức
nông thôn. Đô thị truyền thống cũng chia thành các phủ, huyện, tổng, thôn. Cho
đến tận năm 1940, các làng quanh hồ Hồn Kiếm vẫn cịn chức tiên chỉ, thứ chỉ.
Khơng chỉ vậy, đô thị Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm một loại đơn vị đặc biệt
bắt nguồn từ nông thôn mà đến nay đã trở thành đơn vị hành chính cơ sở đơ thị đó là phường[1] 5. hiện tượng tái phường hoá cũng xảy ra khá phổ biến khi một
dãy phố trước đây bán mặt hàng này, nay cả phố chuyểkin sang kinh doanh mặt
hàng khác. Điều này có thể được giải thích bởi tính cộng đồng và tính tự trị: (1)
Tính cộng đồng: cách tổ chức theo phường tỏ ra có lợi cho người bán. Họ có
điều kiện tương trợ giúp đỡ nhau trong việc định giá, giữ giá, vay mượn hàng,
2 Xem: Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Trần Quốc Vượng (chủ biên), NXB Giáo dục, tái bản lần thứ năm,
2002, tr.47.
3 Xem: Đại cương về Văn hóa Việt Nam, Phạm Thái Việt (chủ biên), NXB Văn hóa – thơng tin, 2004,
tr.90.
4 Trích theo: Báo Tuổi Trẻ, ngày 27 tháng 07 năm 1995
5 Xem thêm: Yann, Croquis tonkinois, Hanoi, 1889, tr.55.
[1]
Xem thêm ở Phụ lục [1], tr. 28
7

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

giới thiệu khách hàng cho nhau....; (2)Tính tự trị dẫn đến nếp sống tự túc, dân

khơng có nhu cầu mua bán, vì vậy người bn bán phải gian lận để kiếm sống.
Vậy nên, cách tổ chức theo phường tỏ ra có lợi cho người mua: tuy mất cơng đi
xa để mua hàng, nhưng bù vào đó, người mua có điều kiện khảo giá (khơng bị
mua đắt), và vì nhiều hàng ít có nguy cơ mua phải hàng giả.6
Phố nằm xen kẽ với làng. Tại Hà Nội, trong lòng các đơ thị, cho tới tận
bây giờ, vẫn cịn tồn tại những lũy tre xanh giữa ốc đảo làng quê, có tiếng gà kêu
mỗi sáng.
Lối sống của đơ thị Việt Nam cũng tương tự như ở nơng thơn vì có tính
cộng đồng và tập thể cao. Ở Việt Nam, có những làng xã nông thôn thực hiện
chức năng kinh tế của đơ thị - đó là các làng cơng thương. Làng Đại Bái (Bắc
Ninh) đúc đồng, làng Bát Tràng (Gia Lâm) làm đồ gốm, làng Nhị Khê (Hà Tây)
làm nghề tiện,... Nếu ở phương Tây thì những làng cơng thương đó sẽ phát triển,
mở rộng và tự phát chuyển thành đơ thị. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì mọi sinh
hoạt của làng vẫn giống một làng nông nghiệp thông thường. Đó là do tính cộng
đồng - cả làng làm cùng một nghề (sản xuất cùng một sản phẩm, buôn cùng một
mặt hàng) và tính tự trị - dân cư sống tự cấp tự túc, khép kín, khơng có nhu cầu
bn bán, giao lưu. Không chỉ vậy, chất nông thôn của đơ thị Việt Nam cịn bộc
lộ ở tính cộng đồng (tập thể) của nó. Các đơ thị Việt Nam vẫn rất phổ biến lối
kiến trúc “khu tập thể”(chung cư). 7
Như vậy, khác với phương Tây, ở Việt Nam làng xã nơng nghiệp là một tổ
chức tự trị vững mạnh, cịn đơ thị lại yếu ớt, lệ thuộc. Đó là do ở nền văn hóa
Việt Nam nơng nghiệp trọng tĩnh, làng xã là trung tâm, là sức mạnh, là tất cả,
cho nên làng xã có quyền tự trị. Cịn ở các nền văn hóa châu Âu sớm phát triển
thương mại và cơng nghiệp, thì hiển nhiên là đơ thị tự trị và có uy quyền.
2. Các đơ thị truyền thống tiêu biểu
2.1 Đơ thị kinh đơ
2.1.1. Đơ thị cổ Hồng thành Thăng Long.[2]
Khu Hồng thành Thăng Long được cơng nhận là Di sản văn hóa thế giới
tại Việt Nam vào tháng 7 năm 2010. Với 3 tiêu chí nổi bật là: (1)Minh chứng
duy nhất về truyền thống văn hóa lâu đời của người Việt ở vùng châu thổ sông

6 Xem: Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999, tr.95 – tr.96.
7[2] Xem thêm ở phần Phụ lục, tr.23
8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

Hồng qua các thời kỳ lịch sử. (2)Minh chứng đặc sắc về q trình giao lưu văn
hóa lâu dài, là nơi tiếp nhận nhiều ảnh hưởng văn hóa từ bên ngồi, nhiều học
thuyết, tư tưởng có giá trị toàn cầu của văn minh nhân loại để tạo dựng nên
những nét độc đáo, sáng tạo của một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
quốc gia. (3) Có liên hệ trực tiếp với nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của quốc gia
trong mối quan hệ với khu vực và thế giới.
Về mặt địa lý, đất Thăng Long nằm giữa vùng Đồng Bằng đông dân, trù
phú, lại ở vào vị trí của những đường giao thơng quan trọng chủ yếu mà lúc bấy
giờ chủ yếu là đường sông. Đó là nơi mạng lưới giao thơng quy tụ lại, là vị trí
“chính giữa Nam - Bắc - Đơng - Tây”, “chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương”.
2.1.2. Cố đơ Huế [3]
Huế là một trong những trung tâm chính trị, văn hóa - nghệ thuật tiêu biểu
của Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Huế vẫn giữ được diện mạo của
một kinh đô, “một kiệt tác thơ về kiến trúc đơ thị” với hàng trăm cơng trình nghệ
thuật tinh vi, tuyệt mỹ, phong phú, đa dạng về phong cảnh, đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc, hịa quyện vào cảnh quan kỳ diệu của thiên nhiên.
Huế mang kiến trúc độc đáo và giá trị nổi bật của một kinh đô phong kiến
phương Đông. Bên cạnh những kiến trúc cung đình lộng lẫy vàng son, Huế cịn

có hàng trăm ngơi chùa thâm nghiêm cổ kính với kiến trúc truyền thống. Dưới
góc nhìn kiến trúc đơ thị, Huế khơng chỉ là một hình mẫu về kiến trúc sinh hoạt
truyền thống, mà cịn là một đơ thị đặc trưng về kiến trúc khơng gian - sinh
cảnh. Đây cũng chính là sự hội tụ về tinh thần của một trung tâm chính trị - văn
hóa - nghệ thuật sơi động.
2.2. Đơ thị khác
PHỐ HIẾN[4]
Vùng này vốn là một lãnh địa của sứ quân Phạm Bạch Hổ, đến thời Tiền
Lê là thực ấp8 của Lý Công Uẩn. Vào những năm đầu của thế kỉ 17, phố Hiến đã
trở thành một đô thị sầm uất, nổi tiếng trong cả nước, một trung tâm kinh tế chính trị có nhiều mối giao lưu quốc tế.
Phố Hiến là khu sản xuất và buôn bán của người Việt và các kiều dân
ngoại quốc. Phố Hiến mang những nhu cầu về tâm linh văn hóa của nhiều cộng
8 Thực ấp: vùng đất được ban cho quan lại gồm một số lượng hộ dân và ruộng đất dưới sự quản lí
của họ, được nhà Lý áp dụng rộng rãi.
[3]
Xem thêm ở phần Phụ lục, tr.25
[4]
Xem thêm ở phần Phụ lục, tr.27

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

đồng khác nhau, thể hiện qua các công trình kiến trúc, nổi bật với các phong

cách kiến trúc Việt Nam, Trung Hoa xen lẫn Châu Âu. Tổng cộng lại Phố Hiến
có 60 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có nhiều kiến trúc tơn giáo của người Việt
và người Âu. Tuy nhiên, cũng như các đô thị Việt Nam khác, bên cạnh những
kiến trúc bằng gạch ngói, đại bộ phận nhà ở của dân đều bằng gỗ, tre, nứa được
xây ở sát nhau.
3. Tổng kết
Với lịch sử phát triển, truyền thống kinh tế cùng với cách tổ chức, quy hoạch
hiện nay, đơ thị Việt Nam có những đặc trưng nổi bật được tổng kết từ nhiều học
giả như sau:
Thứ nhất, đơ thị Việt Nam có sự đan xen, hịa trộn giữa nơng thơn và thành thị
ở hầu như tất cả các mặt: không gian địa lý, cơ sở hạ tầng, dân cư, tơn giáo, văn
hóa, hoạt động kinh tế,...
Thứ hai, ở đơ thị, vấn đề chính trị là nhạy cảm, văn hóa đa dạng, hội tụ, diễn
biến phức tạp và tạo nên văn hóa riêng, đó là văn hóa đơ thị. Vấn đề an ninh
quốc phịng tại đô thị cũng cần được chú trọng hơn địa bàn nơng thơn.
Thứ ba, các đơ thị Việt Nam có chức năng của một trung tâm hành chính (của cả
nước hoặc tỉnh, huyện) hơn là chức năng kinh tế.
Thứ tư, về tốc độ đơ thị hóa: q trình đơ thị hóa ở Việt Nam được đánh giá là
chậm chạp cho đến trước thời kỳ đổi mới và sau đó phát triển mạnh mẽ.
Thứ năm, đô thị Việt Nam cũng như các đơ thị khác, có vị trí là đầu tàu kinh tế ,
là nơi có tỷ lệ phát triển kinh tế cao nhất và cũng đóng góp GDP nhiều nhất so
với các khu vực nơng thơn, có vai trị thúc đẩy kinh tế, là cực tác động cho cả
nước và khu vực.
Như vậy, đơ thị có đặc trưng hồn tồn khác biệt với nông thôn và việc quản lý
đô thị cần thiết phải có cơ chế phù hợp.
4. Lý giải các đặc trưng từ góc độ văn hóa
Nhìn từ góc độ văn hóa, đơ thị Việt Nam truyền thống có những đặc trưng như
trên vì những yếu tố dưới đây.
4.1. Thành thị bị nông thôn chi phối
Đô thị chịu ảnh hưởng của nơng thơn và mang đặc tính nơng thơn đậm nét.

Thể chế làng xã Việt Nam mang tính bao trùm tới mức tất cả các cộng đồng lớn
10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

hơn (đô thị, nhà nước) đều là sự phịng chiếu của chính nó.9 Đơ thị truyền thống
cũng chia thành các phủ, huyện, tổng, thơn. Thậm chí, đơ thị lớn nhất nước như
Thăng Long chỉ là cửa hàng lớn bán các sản phẩm nơng thơn.
4.2 Văn hóa nơng thơn chi phối không cho làng xã phát triển thành đô
thị.
Các làng nghề của Việt nam không thể phát triển được thành các thị trấn, để từ
đó phát triển tiếp lên thành các đơ thị vì:
Trước hết, cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp, nhiều
nghề thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam. Các làng nghề
không bị thiếu đất đai canh tác đến độ phải chuyển hẳn sang sống bằng nghề thủ
công.10
Thị trường tiêu thụ khơng mở rộng được, do hàng hố tiểu thủ công
nghiệp chủ yếu phục vụ nhu cầu nhỏ hẹp của tầng lớp quan lại phong kiến, do
chính quyền quản lý và dùng để đổi lấy hàng hóa nước ngồi. Từ đó, thủ cơng
và thương nghiệp bị bóp nặn đến kiệt sức và khơng có khả năng mở rộng, khơng
độc lập và do đó, khơng đủ lực để bứt ra khỏi quỹ đạo của làng xã. Chính vì vậy,
ở Việt Nam, không tồn tại một tầng lớp thương nhân độc lập, mà chỉ có những
thương nhân gắn chặt với làng quê, thuộc đẳng cấp bình dân và mang đậm tính
cách thị dân, ln tưởng vọng về q nhà. Thêm vào đó, hệ thống giao thơng

thời gian này khơng phát triển, bởi vậy, việc lưu thông và trao đổi các sản phẩm
thủ cơng trở nên hết sức khó khăn. 11
Ở Việt Nam có một số làng cơng thương, ví dụ: làng Bát Tràng (Gia Lâm)
làm đồ gốm, làng Đại Bái (Bắc Ninh) đúc đồng,… Khác với ở phương Tây thì ở
Việt Nam thì chúng khơng trở thành đơ thị được. Sở dĩ như vậy là vì do tính
cộng đồng và tính tự trị.
4.3 Chế độ phong kiến Việt Nam mang tính tập quyền
Trong chế độ này, quyền lực nhà nước tập trung trong tay nhà vua. Tất cả
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp đều thuộc về vua. Để duy trì tính tập
quyền này và lo sợ cấu trúc khép kín sẽ bị phá vỡ, các nhà nước phong kiến Việt
Nam đã “đồng mưu” với thể chế làng xã để loại trừ những tác nhân gây ra
9 Trích theo: Đại cương về Văn hóa Việt Nam, Phạm Thái Việt (chủ biên), NXB Văn hóa – thơng tin,
2004, tr.91
10 Xem: Đại cương về Văn hóa Việt Nam, Phạm Thái Việt (chủ biên), NXB Văn hóa – thơng tin, 2004,
tr.91
11 Xem: Đại cương về Văn hóa Việt Nam, Phạm Thái Việt (chủ biên), NXB Văn hóa – thơng tin, 2004,
tr.91-92
11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

khuynh hướng phân quyền trong xã hội, đe dọa đến quyền lực tối thượng của
nhà vua, đó là: nghề thủ công, thương mại, giai tầng thương nhân và văn hố đơ
thị. Thủ cơng nghiệp và thương nghiệp bị kìm hãm, ví dụ với Hà Nội, nhà

Nguyễn muốn trói chặt người nông dân với ruộng đất nơi cư trú nhằm hạn chế
nền kinh tế hàng hóa đơ thị phát triển ở tỉnh thành này.12
4.4 Tư tưởng trọng nông ức thương
Thành kiến của người Việt đối với thương nghiệp rất nặng; tư tưởng
"trọng nông, ức thương" bám rễ quá sâu trong nhân dân, thể hiện khắp mọi nơi.
Trái hẳn với phương Tây, Việt Nam xưa kia coi trọng nhất nông nhì sĩ, hoặc nhất
sĩ nhì nơng, thương nhân bị khinh rẻ, các nghề khác thường bị coi là nghề phụ.
III.

Sự thay đổi những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thơng trong
q trình hội nhập quốc tế
1. Tổng quan về đơ thị Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế
Giữa giá trị toàn cầu và giá trị địa phương về văn hóa khơng thể tránh

khỏi xung đột và mâu thuẫn, chính vì vậy mà rất cần được nghiên cứu và giải
quyết. Các đặc trưng đô thị đã trải qua một thời kì “biến đổi khơn lường” xun
suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Hai mươi năm qua thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị đã
có nhiều thay đổi lớn. Nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh, hội nhập
quốc tế càng ngày càng mở rộng và sâu sắc hơn, đã làm cho đất nước Việt Nam
nói chung và đơ thị Việt Nam nói riêng đang thay đổi tồn diện theo hướng tích
cực. [5]
Tuy nhiên, bản chất của q trình đơ thị hóa và phát triển đô thị ở Việt
Nam hiện nay đang nằm trong giai đoạn quá độ: biến đổi văn hóa từ nông thôn
sang đô thị với những đặc trưng tiêu biểu như đa dạng hóa, phức tạp hóa, hiện
đại hóa…, trong đó chứa đựng nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng khơng ít những
tiêu cực, trái chiều. Nước ta nằm trong nhóm các nước đang phát triển, chịu sức
ép của rất nhiều vấn đề: trình độ và năng lực quản trị xã hội thấp, gia tăng dân
số, kinh tế chậm phát triển,... Cho nên, việc quy hoạch, xây dựng và phát triển
đơ thị cũng gặp nhiều khó khăn. [6]13

12 Theo Phong Kiều, bài viết Điểm qua một số chính sách của các nhà nước phong kiến đối với nông
nghiệp Thăng Long - Hà Nội, NXB Hà Nội, 2015
[5]
Xem thêm ở phần Phụ lục [5], tr.28
13[6] Xem thêm ở phần Phụ lục, tr.29
12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

2. Sự thay đổi những đặc trưng của đơ thị Việt Nam truyền thống
trong q trình hội nhập quốc tế
Số lượng đơ thị tăng nhanh chóng.
Nếu như trước đây, số lượng đô thị gần như bị áp đảo bởi nông thôn khi
đến thế kỷ 19, Việt Nam mới chỉ có hơn 10 đơ thị ở cả ba miền thì đến nay, số
lượng đơ thị của Việt Nam cũng tăng với tốc độ đáng ngạc nhiên cùng với quá
trình đơ thị hóa.
Sự phát triển các đơ thị đã tạo nên các vùng đơ thị hóa cao độ
Mật độ các đơ thị trên cả nước cũng có sự thay đổi đáng kể từ khi bắt đầu
q trình đơ thị hố. Sự phát triển của các vùng đô thị dựa trên cơ sở của một
thành phố lớn và các đô thị lân cận. Ở Việt Nam, hai vùng đô thị lớn được hình
thành và phát triển vẫn là Thủ đơ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn
chung, các đơ thị có số dân tăng trưởng trung bình, các đơ thị nhỏ có số dân tăng
trưởng chậm, riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có
số dân tăng trưởng nhanh.

Thay đổi về chức năng của đô thị
Hiện nay phần lớn các đô thị đều tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội. Đơ thị hóa gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa. Q trình cơng nghiệp
hóa là tiền đề cho sự hình thành đơ thị hóa khi gia tăng về số lượng và quy mô
các cơ sở sản xuất, và hệ thống đô thị cùng với sự phát triển về cơ sở vật chất,
kỹ thuật, hạ tầng thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa phát triển, mở rộng quy mơ
và hình thành mới các khu cơng nghiệp. Cùng với đó, hệ thống đô thị quốc gia
đã phát triển mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng, trở thành động lực phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và của mỗi vùng; bước đầu đã hình thành cực
tăng trưởng kinh tế và trung tâm đổi mới sáng tạo; khoa học, công nghệ; giáo
dục, đào tạo tại các đô thị lớn.
3. Ưu điểm và hạn chế của những thay đổi
3.1 Ưu điểm
Giảm bớt sự ảnh hưởng văn hóa của làng
Quá trình đơ thị hóa cũng như sự du nhập của văn minh phương Tây đã
phần nào thay đổi quan niệm của nhân dân về văn hóa làng và những hủ tục của
văn hóa làng, ví dụ quan niệm “phép vua thua lệ làng” đã dần được thay đổi mà
thay vào đó là sống và quản lý nhà nước bằng pháp luật.
13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

Vai trò cá nhân được nâng cao, tâm lý ỷ lại vào tập thể, dựa dẫm, không
chịu nhận trách nhiệm cá nhân đã dần được thay đổi bởi đơ thị hóa

Tinh thần tự do phê phán đang dần thay thế tính tự trị trong lối sống làng
xã và nông thôn. Khi công việc càng nhiều, nhịp sống càng khẩn trương thì tác
phong đủng đỉnh sẽ khơng cịn chỗ đứng; khi quan hệ xã hội càng rộng thì lối cư
xử gia đình chủ nghĩa sẽ bị đẩy lùi.
Mối quan hệ xã hội được mở rộng
Quan hệ đồng nghiệp, đồng hương, nhóm cùng sở thích được phát triển
ngồi gia đình, dịng tộc, làng xóm. Kết cấu đời sống xã hội và quan hệ cư trú,
ứng xử giản lược hơn khiến cho đời sống văn hóa đơ thị có sự khác biệt so với
nơng thơn. Kết cấu đó tạo nên tính mở của văn hóa, khiến đời sống văn hố đơ
thị có tính cơ động và biến đổi cao. Văn hóa ứng xử của người đơ thị có phần
thiên về quan hệ trên cơ sở luật pháp và thị trường nhiều hơn.
Văn hóa đơ thị cơ động và biến đổi
Trong khung cảnh hội nhập hiện nay, tính cơ động và biến đổi khơng chỉ
hình thành như một sản phẩm tự nhiên mà còn là nhu cầu sinh tồn và phát triển
của đơ thị. Chính tính mở và điều kiện giao lưu, tiếp xúc đã làm cho văn hố đơ
thị có trình độ văn minh cao.
Trong sự đi trước, vượt trội của đơ thị có cả văn hố và cả phản văn hố.
Trước hết, đơ thị hóa đang làm thay đổi tập qn sản xuất, kinh doanh theo
hướng cơng nghiệp hóa, đa thành phần, đa dạng dịch vụ vận hành trong cơ chế
thị trường. Người dân đang dần dần khắc phục tác phong sản xuất nhỏ, trì trệ,
luộm thuộm để hình thành tác phong công nghiệp, xây dựng ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức công dân và ý thức cá nhân. Thái độ lao động và thái độ ứng
xử cũng có sự thay đổi theo hướng hiện đại. Điều khác biệt lớn nhất là sự hình
thành nhân cách cơng dân với đặc trưng khẳng định cái “tôi”, cái cá nhân nhiều
hơn và ít bị chi phối bởi cộng đồng.
Đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước
Trong thời gian qua, mạng lưới đơ thị trên tồn quốc ngày càng được mở
rộng và phát triển. Trong các đơ thị, trung tâm hành chính, chính trị, khoa học kỹ
thuật, văn hoá và các khu chức năng khác được phát triển đồng bộ, hiện đại.
Nhiều khu đô thị mới, nhiều khu nhà ở được xây dựng hồn chỉnh, có tiện nghi

và điều kiện sống cao, đặc biệt ở các thành phố lớn.
Ảnh hưởng tới kinh tế nông thôn
14

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

Việc dân nông thôn di cư lên các đơ thị q nhiều dẫn tới tình trạng “bỏ
làng ra phố”, gây biến đổi đến cơ cấu lao động, gây khó khăn cho sự quản lý tại
địa phương. Tại nhiều vùng nơng thơn, xuất hiện tình trạng cả làng chỉ có tồn
trẻ em và người già.
3.2 Hạn chế
Tốc độ phát triển dân cư đô thị tăng nhanh hơn tốc độ phát triển đô thị,
dẫn đến nhiều vấn đề
Vấn đề di dân và tái định cư
Ở nhiều đô thị lớn, tỉ trọng dân nông thôn (gốc) trong cơ cấu dân cư đơ thị
chiếm đến 20%-30%, thậm chí có nơi lên tới 50%
Thất nghiệp
Dân số đô thị chiếm khoảng 45% dân số cả nước có thể làm cho tỉ lệ dân số
trong độ tuổi lao động khơng có việc làm ở đơ thị sẽ tăng cao gấp bội. Tình
trạng di cư khơng kiểm soát được đã đẩy một bộ phận lao động dư thừa từ nông
thôn ra thành thị, không những tạo thêm gánh nặng về lao động và việc làm cho
khu vực đơ thị mà cịn làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng, ví dụ
như các tệ nạn xã hội.
Phân hóa xã hội

Sự phát triển khơng gian đơ thị ở Việt Nam đang thúc đẩy nhanh chiều hướng
phân cách rõ rệt giữa người giàu và người nghèo. Phân hóa xã hội trong đơ thị
và giữa đơ thị với nông thôn ngày càng trở nên sâu sắc. Từ mô hình chính quyền
đơ thị chưa vượt trội nên cơng tác quy hoạch cịn nhiều điểm hạn chế, mang tính
chủ quan, mang tính nơng thơn và đan xen tính đơ thị một cách máy móc. [12]
Xung đột các sắc tộc, đẳng cấp
Các khu vực đơ thị thường có sự hịa trộn của các yếu tố sắc tộc và tôn giáo, dễ
dẫn đến nảy sinh các xung đột. Các xung đột có thể lắng xuống trong thời gian
nhất định nào đó, nhưng thường tiềm ẩn những mầm mống xung đột có liên
quan đến quyền lực, địa vị chính trị, kinh tế và các nguy cơ tiềm ẩn về xã hội
khác
Sự thay đổi đặc trưng đô thị trong thời buổi hội nhập quốc tế có thể khiến
các cơng trình kiến trúc truyền thống bị hư hại
Chúng ta đang thấy các di sản kiến trúc truyền thống gồm kiến trúc cổ (gốc bản
địa) và kiến trúc cũ (của nước ngoài, chủ yếu thời Pháp thuộc) đang bị hư hại
hoặc bị con người phá hủy vì nhiều lý do khác nhau. Chúng ta đang chứng kiến
15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

một tình trạng quy hoạch, xây dựng và kiến trúc vô tội vạ, chồng lấn, nham nhở.
Bên cạnh đó, nhiều di tích cảnh quan cũng bị tàn phá với nhiều lý do khác nhau.
Thậm chí một số nơi cảnh quan kiến trúc đô thị Việt Nam bị méo mó, thiếu thẩm
mỹ.

4. Giải pháp
- Thiết lập nền hành chính đơ thị hiện đại, bộ máy hành chính quản lý đơ thị
phải gọn nhẹ, có trí tuệ, hợp lịng dân.
Cần tăng cường thể chế kiểm sốt phát triển, hồn chỉnh hệ thống pháp
luật, chính sách về quy hoạch, kế hoạch, đất đai, tạo điều kiện huy động
khai thác nguồn lực cho đầu tư cải tạo, xây dựng, quản lý và phát triển đơ
thị.
Hơn thế, cũng cần xây dựng chính quyền đô thị vững mạnh, chuyên
nghiệp, đủ năng lực đảm đương nhiệm vụ trong tình hình mới và tiếp tục
cải cách, đơn giản hóa và nâng cao chất lượng hành chính.
- Hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, lập quy hoạch lãnh thổ (quốc gia), quy
hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn
Cần tăng cường giáo dục nếp sống văn minh, gia đình văn hố mới đối
với cư dân đơ thị; hạn chế và quản lý tốt hơn đối với dân nhập cư.
Quy hoạch phải kết hợp hài hịachí giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới,
sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các tiến bộ khoa học –
kỹ thuật, công nghệ mới để xây dựng đô thị hiện đại.
Tiến hành quy hoạch phân bố đồng đều các khu công nghiệp, khu đô thị
tại các thành phố trên cả nước, thúc đẩy các hợp tác liên tỉnh.
Cần quan tâm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phát triển đơ thị tồn quốc,
tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, học tập kinh nghiệm,
mở rộng điều kiện và cơ hội thu hút đầu tư hợp lý cho phát triển đô thị
theo hướng phát triển đô thị Việt Nam thân thiện môi trường và bền
vững.
Cần huy động nhiều nguồn lực của xã hội trong và ngoài nước. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và năng lực của chính quyền, người dân trong việc
tham gia quản lý đầu tư, thực hiện quy hoạch. Tầm quan trọng của môi
trường đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống cần được tiếp tục tuyên
truyền phổ biến và nhân rộng bằng nhiều hình thức khác nhau.
16


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

Chính phủ cần tích cực thực hiện các biện pháp tuyên truyền, khuyến
khích cộng đồng sử dụng các nhiên liệu sạch trong sinh hoạt thay cho các
loại nhiên liệu gây ơ nhiễm khơng khí và nguồn nước sinh hoạt. Ưu tiên
phát triển giao thông công cộng, đặc biệt là các phương tiện giao thông
công cộng hiện đại không gây ô nhiễm.
Cần điều tra xem quanh khu vực đô thị trọng điểm, đơng dân có bao nhiêu
khu dân cư mọc lên mà khơng có trường học đi kèm. Khi đơ thị "mọc lên"
thì trường học phải đi theo, như vậy đô thị mới được vận hành.
Cần tăng cường đào tạo nhân lực cho các dịch vụ thứ yếu tại các đô thị
lớn, đông dân cư như dịch vụ y tế, giáo dục,... để đáp ứng đủ nhu cầu của
người dân
PHẦN 3. TỔNG KẾT – TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Tổng kết

Những đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống đa phần chịu ảnh hưởng và
bị kìm kẹp bởi văn hóa nông thôn là chủ yếu. Cho đến sau này, khi thời kỳ hội
nhập quốc tế đến, tuy rằng dấu ấn và căn tính nơng thơn trong văn hóa đơ thị
chung đã mất dần, vẫn có những đặc trưng rất khó để thay đổi cho dù nền kinh
tế thị trường đã ngự trị. Phải hiểu rằng, bản chất đất nước ra là một đất nước

nông nghiệp, vậy cho nên sức mạnh của văn hóa nơng nghiệp truyền thống là
khơng dễ để biến mất ngày một ngày hai. Chúng ta cần những giải pháp triệt để
và cụ thể hơn trong việc quản lý đô thị và nông thôn, để bắt kịp với tiến độ đơ
thị hóa của thế giới.
II. Tài liệu tham khảo
1. Phạm Lan Anh (2022) Thủ đơ Hà Nội có vai trị như thế nào? Cơ quan tổ
chức thủ đơ Hà Nội có trách nhiệm thế nào trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình?, ThuVienPhapLuat.vn. Có tại: />fbclid=IwAR3z19BttLThC6qaTy4fK4nJg1Ha-zUf0Nz3eHaGk3oWqHZu0njnENhbjE (Truy cập: 10/12/2022).
2. Phạm Thị Ngọc Anh, Đô thị là gì? Đặc điểm, chức năng và cách phân loại
đơ thị?(2022), Luật Dương Gia. Có tại: (Truy cập: 10/12/2022).
17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

3. Nguyễn Tố Lăng, Cải thiện môi trường ở cho các khu dân cư nghèo đơ thị
trong

q

trình

đơ

thị


hóa



Việt

Nam.



tại:

/>4. TS Nguyễn Sỹ Quế (chủ biên), TS Nguyễn Thị Thanh Mai. Lịch sử đô thị
(2009), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
5. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam (2009), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
6. Phạm Thái Việt và Đào Ngọc Tuấn, Đại Cương Về Văn Hóa Việt Nam
(2004), Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội.
7. Trần Quốc Vượng (chủ biên), Tổ chức đô thị Di tích lịch sử – văn hố Hà Nội
(tái bản lần thứ năm, 2002), NXB Giáo dục. Có tại: (Truy cập: 10/12/2022).
8. Dương, P.N. Di tích Lịch sử Điện Biên Phủ đang bị tàn phá, Báo Công an
Nhân dân điện tử, (2006). Báo Công an Nhân dân điện tử. Có tại:
/>9. Đơ thị hóa tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế - góc học tập - khoa
quản

trị

kinh


doanh

-

Đại

Học

Duy

Tân.



tại:

/>(Truy
cập:
15/12/2022).
\
10. Đơ thị hóa Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của quản lý đơ thị trong
thời

kỳ

đổi.



tại:


/>subfolder=16%2F53%2F27%2F&doc=165327028666456559686148250735084
957729&bitsid=c63be0ab-9f7d-4572-8e691862659d8549&uid=&fbclid=IwAR0-tznRm7iyFz0uu65oniPAinAXBIUzpw7wKS4FI1I2iCb4yPdrW5Cj5Y
11. Đơ thị Việt Nam - thực trạng và định hướng chính sách. Có tại:
(Truy cập: 09/12/2022).

18

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

12. Phát triển đô thị Việt Nam – những vấn đề đặt ra trong giai đoạn tới. Có tại:
(Truy cập: 13/12/2022).
13. Tác động của đơ thị hóa đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam (2021)
General Statistics Office of Vietnam. Có tại: (Truy cập 13/12/2022).
14. Thủ Tướng Phạm Minh Chính: Phát triển đơ thị là nhiệm vụ Chung của tất
cả Các

Cấp, Các

Ngành(2022),

BAO

DIEN TU VTV.




tại:

/>
(Truy cập:

13/12/2022).
15. Từ cuốn sách “Đô thị vị nhân sinh”, nghĩ về văn hóa đơ thị Việt Nam hiện
nay.



tại:

/>
subfolder=66%2F99%2F68%2F&doc=669968725304859058519545164220104
95076&bitsid=5b7accc8-7063-4d8e-9535-e6ddd52ab37a&uid=
16. Xây dựng đời sống văn hóa đơ thị trong q trình hội nhập quốc tế. Có tại:
/>PHẦN 4. PHỤ LỤC
I.

Vấn đề Hội nhập quốc tế

1. Các nguyên tắc cơ bản trong Hội nhập quốc tế
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam, chú trọng công tác đối
ngoại cũng như hội nhập quốc tế, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào

cơng việc nội bộ của nhau. “Hịa nhập chứ khơng hịa tan” – Đây là ngun tắc
quan trọng nhất trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân
tộc. Việc can thiệp nội bộ lẫn nhau ảnh hưởng lớn tới an ninh, hịa bình quốc gia,
đặc biệt, khi một quốc gia mạnh hơn sẽ nắm quyền làm chủ, và các quốc gia
khác bị phụ thuộc vào nó, gây ra sự bất bình đẳng.
Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực. Giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thông qua thương lượng hồ bình. Việc các bên xảy ra xung đột, mâu
thuẫn trong quá trình cùng hợp tác, phát triển là điều không thể tránh khỏi. Khi
19

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

đó, để giải quyết vấn đề, các bên thực hiện các cuộc thương lượng, đàm phán
hịa bình.
Tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Đây là nguyên tắc được
đặt ra nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các quốc gia. Chỉ khi có sự bình đẳng,
ngang hàng lẫn nhau thì các bên mới có thể cùng phát triển, cùng nhau giải
quyết các vấn đề chung.
2. Tác động tích cực và tiêu cực của q trình Hội nhập quốc tế
Tác động tích cực của hội nhập quốc tế
Góp phần quan trọng tạo nên sự ổn định tương đối để nhằm mục đích giúp
các quốc gia cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các
quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ
sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và

đa phương.
Giúp hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô,
nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho nhiều dân cư và gia
tăng phúc lợi xã hội.
Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với
luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Góp phần tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm
quản lý từ các nước tiên tiến.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
thế giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hịa bình,
ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
Tác động tiêu cực của quá trình Hội nhập quốc tế
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến
nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí là
cịn có thể dẫn đến việc phá sản.
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và
thế giới, có thể khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu hay khu vực hay đối mặt với nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố
20

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế


quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp
pháp.
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành bãi
rác công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước theo quan niệm
truyền thống.
Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mịn, lấn át
bởi văn hóa nước ngoài. Khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay
tầng lớp dân cư trong xã hội sẽ sâu sắc hơn do hội nhập không đồng đều.
3. Các vấn đề xã hội của thay đổi đô thị trong hội nhập quốc tế
Việc đơ thị hóa ở Việt Nam chủ yếu là đơ thị hóa dạng cơ học nên nó gây
ra những áp lực rất lớn đối với môi trường và cơ sở hạ tầng.
Ơ nhiễm mơi trường đến mức nặng: Các hoạt động công nghiệp xây
dựng phát triển đô thị dẫn đến tình trạng xả thải ra mơi trường cực kì lớn, gây ra
ơ nhiễm khơng khí nặng (đặc biệt là khơng khí ở Hà Nội được liệt kê là một
trong số các đơ thị lớn có mức độ ô nhiễm bầu không khí trầm trọng nhất), ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm tiếng ồn,…
Vấn đề giao thông: Phần lớn các đơ thị của chúng ta đang rơi vào tình
trạng bế tắc về các vấn đề giao thơng, ví dụ như giải quyết vấn đề ùn tắc hay tai
nạn giao thông. Con người đô thị phần lớn lấy xe máy làm phương tiện chính,
người trung lưu trở lên thì đi ô tô; nếu muốn đi xe đạp hay đi bộ cũng ln cảm
thấy tai nạn rình rập hoặc vỉa hè bị lấn chiếm.
Vấn đề về nguồn nước, rác thải và hệ thống chiếu sáng: Tỉ lệ dân đô thị
được cấp nước, tỉ lệ thốt nước đơ thị cịn thấp, tình trạng ngập úng cục bộ trong
mùa mưa. Rác thải, chất thải sinh hoạt và công nghiệp được thu gom không triệt
để và xử lý không đúng cách. Mạng lưới điện cũ, thiếu an tồn, chất lượng dịch
vụ cấp điện cịn thấp, thường xuyên xảy ra nhiều sự cố, hệ thống điện chiếu sáng
cơng cộng hầu như khơng có.
Những nét đẹp truyền thống văn hóa của người Việt có khả năng dần
bị mai một

Trong mối quan hệ gia đình: Văn hóa tứ đại đồng đường dần dần thay đổi
và bị thay thế bởi gia đình cơ bản. Nhịp sống đơ thị ngày càng căng thẳng đang
21

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

khiến quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo; cha con, vợ chồng ít quan tâm đến nhau
hơn.
Trong quan hệ xóm giềng: Ngày nay, phần lớn người thành thị sống theo
kiểu “nhà nào biết nhà đấy”. Lối sống tình nghĩa, tập thể, cộng đồng giờ thay
bằng sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân; một bộ phận cư dân đô thị sống lạnh
lùng, thờ ơ, tôn sùng vật chất. Sự xung đột về quan điểm sống, ý thức hệ giữa
các thế hệ cũng càng trở nên sâu sắc.
II.

CÁC ĐƠ THỊ CỔ
1. Hồng thành Thăng Long

Hồng thành Thăng Long: Di sản thế giới giá trị to lớn
Trong suốt hơn 10 thế kỷ, từ thời Lý (thế kỷ XI - thế kỷ XII) đến thời
Nguyễn (thế kỷ XIX - thế kỷ XX), các triều đại phong kiến Việt Nam đã liên tục
kế thừa, xây dựng và phát triển với vai trị, vị trí là trung tâm chính trị, văn hóa,
kinh tế của cả nước. Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học đặc biệt của
di tích, Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội đã được xếp hạng Di

tích quốc gia đặc biệt năm 2009, được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản
văn hóa thế giới, đúng dịp tổ chức Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà
Nội (1010-2010).
Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long là trung tâm quyền lực nối tiếp
nhau của Việt Nam trong hơn một nghìn năm lịch sử, là minh chứng có một
khơng hai về sự tiến hóa của nền văn minh dân tộc trong lịch sử phát triển của
nhà nước quân chủ vùng Đông Nam Á và Đơng Á.
Hồng thành Thăng Long: các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú
Về mặt kinh tế - xã hội, đất Thăng Long là một vùng cư dân tập trung,
kinh tế phát triển. Vùng đó cũng đã có thành lũy, đê điều có thể coi đây là cơ sở
ban đầu và những đường nét cấu trúc thành thị sơ khai của Hà Nội thời tiền
Thăng Long. Đó là thời kỳ Thăng Long với biểu tượng rồng bay vừa mang khí
thế vươn lên mạnh mẽ của dân tộc, vừa chứa đựng ý niệm thiêng liêng về cội
nguồn Rồng - Tiên và ước mơ về nguồn nước, mưa thuận gió hịa của cư dân
văn minh nông nghiệp trồng lúa nước. Thăng Long đã vươn lên như Rồng bay
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, xứng đáng là kinh đơ của nước
đại Việt, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa lớn nhất của cả đất nước.
22

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội là minh chứng duy
nhất về truyền thống văn hóa lâu đời của người Việt ở châu thổ sơng Hồng trong
suốt lịch sử liên tục 13 thế kỷ và vẫn được tiếp nối cho đến ngày nay. Những

tầng văn hóa khảo cổ, di tích kiến trúc và nghệ thuật của di sản phản ánh một
chuỗi lịch sử nối tiếp nhau liên tục của các vương triều cai trị đất nước Việt Nam
trên các mặt tư tưởng, chính trị, hành chính, luật pháp, kinh tế và văn hố trong
gần một ngàn năm.
2. Quần thể di tích cố đơ Huế
Cố đơ Huế: Giá trị lịch sử, tôn giáo tồn tại lâu đời
Huế được hình thành kể từ khi hai châu Ơ - Rí chính thức thuộc về Đại
Việt năm 1306 (sau đám cưới của Huyền Trân Cơng chúa), tích tụ và phát triển
lên đến đỉnh cao vào thế kỷ XIX. Bản sắc văn hóa Huế độc đáo và cũng là
những giá trị tinh thần của Quần thể di tích Cố đơ Huế, tạo nên giá trị nổi bật
của một kinh đô phong kiến phương Đông.
Những di vật trong Quần thể di tích Cố đơ Huế chứa đựng và phản ánh cả
chiều dày lịch sử mở cõi lẫn quá trình kiến tạo đất nước, ví dụ như những chiếc
vạc đồng trong Đại Nội hay ở một số lăng tẩm các vua nhà Nguyễn. Ngồi ra,
trong Quần thể di tích Cố đơ Huế còn rất nhiều di vật đặc sắc như: Cửu đỉnh;
Cửu vị Thần cơng, Ngai vàng Hồng đế…
Cố đơ Huế: giá trị tinh thần về văn hóa thẩm mỹ, kiến trúc
Quần thể di tích Cố đơ Huế là di sản văn hóa thế giới mang giá trị tồn
cầu, hội tụ đủ các yếu tố theo tiêu chí số 4 của Cơng ước quốc tế 1972. Quần thể
này đã được UNESCO vinh danh với những tiêu chí gắn với tính chất kinh đơ và
hồng gia thời phong kiến Việt Nam. Huế được coi là một “di sản kiến trúc đô
thị” tiêu biểu của nhân loại, là nơi tích hợp, hội tụ và lan tỏa các giá trị văn hóa
mang tầm cỡ quốc gia.
Trong cách đánh giá của các vua triều Nguyễn, vị trí địa lý của Huế khơng
chỉ quan trọng về mặt giao thơng, có tính chất phịng thủ, mà cịn hàm chứa
những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy theo quan niệm truyền thống Á Đơng. Vì
thế, dưới thời Nguyễn, các cụm cơng trình kiến trúc quan trọng của Huế đều
được thiết kế gắn liền với yếu tố cảnh quan phong thủy, như những ngọn núi,
quả đồi hay dịng sơng, con suối, đặc biệt là hồ nước, đều có thể mang tư cách
“tiền án”, “hậu chẩm”, “tả thanh long”, “hữu bạch hổ”,... Đó chính là “những

23

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

thuộc tính văn hóa tâm linh tạo nên giá trị nổi bật của Di sản văn hóa thế giới Cố
đô Huế”.
Cố đô Huế về giá trị khoa học
Quần thể di tích Cố đơ Huế là điển hình nổi bật của một kinh đô phong
kiến phương Đông, được thể hiện ở tính tồn vẹn và tính chân xác của di tích.
Cách bố trí thiết kế của di sản vơ cùng độc đáo đã góp phần khiến Cố đơ Huế trở
thành kinh đô phong kiến của đế chế Việt Nam hùng mạnh nhất vào thế kỷ XIX
và đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên, theo dòng chảy thăng trầm của lịch sử, Quần thể
di tích Cố đơ Huế đã và đang chịu nhiều tổn thương, mất mát từ tác động của
các cuộc chiến tranh cũng như từ sự phát triển của xã hội hiện đại với việc mở
rộng xây dựng các cơng trình kiến trúc.
Như nhận xét của các chun gia di sản văn hóa thế giới, Quần thể di tích
cố đơ Huế là một ví dụ nổi bật của một kinh đơ phong kiến phương Đơng. Có
thể coi đây là một bằng chứng xác thực nhất về tinh thần đổi mới tư duy cũng
như đóng góp xứng đáng của Việt Nam cho thế giới trong tiến trình giao lưu văn
hóa và hội nhập quốc tế thông qua hoạt động bảo tồn di sản văn hóa.
3. Phố Hiến
Phố Hiến trong lịch sử chủ yếu mang diện mạo của một đô thị kinh tế
Bến cảng sông
Mạch máu giao thương của Phố Hiến là sơng Xích Đằng - đoạn sơng Nhị

Hà chảy sát Phố Hiến. Bên kia sơng lại có trạm tuần ty Lãnh Trì, ở phía Nam có
bến Mễ Châu, là nơi cho các thuyền phương Tây neo đậu. Điều này nói lên vai
trị quan trọng, có tính quyết định của bến cảng ở Phố Hiến, tính chất thương
cảng đối với tồn bộ đời sống kinh tế- xã hội của Phố Hiến.
Chợ
Cùng với bến cảng sông là các khu chợ sầm uất như Chợ Vạn, Chợ Hiến,
Chợ Bảo Châu. Những chợ này đã vượt khỏi khuôn khổ những chợ địa phương
để trở thành các chợ liên vùng, có quan hệ và ảnh hưởng rất lớn đến Thăng Long
- Kẻ Chợ đương thời.
Những thương điếm14 phương Tây
Trong thế kỷ XVII, có hai thương điếm phương Tây đã được dựng lên ở
Phố Hiến: thương điếm Hà Lan (1673 – 1700) và thương điếm Anh (1672 –
1683).
14 Thương điếm: Hiệu buôn lớn (từ Hán Việt cũ).

24

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đặc trưng của đô thị Việt Nam truyền thống và sự thay đổi những đặc trưng này trong quá trình hội nhập quốc
tế

IV. PHỤ LỤC KHÁC
[1]: Trong một làng, phần lớn người dân đều làm nông nghiệp; tuy nhiên
nhiều làng có những bộ phận cư dân sinh sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt
chẽ với nhau, khiến cho nông thơn Việt Nam có thêm một ngun tắc tổ chức
thứ ba là tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành đơn vị gọi là phường. Ở nơng thơn

có thể gặp hàng loạt phường như phường gốm làm sành sứ, phường nề làm nghề
xây cất, phường chài làm nghề đánh cá, phường vải làm nghề dệt vải, rồi những
phường nón, phường giấy, phường mộc, phường thợ tiện, phường đúc đồng...
Ngay bây giờ, khi nền kinh tế thị trường đã ngự trị, đô thị Việt Nam vẫn tiếp tục
tự phát tổ chức theo lối phường. Chẳng hạn như ở thành phố Hồ Chí Minh có
đường Ngơ Gia Tự bán đồ gỗ, đường Tơ Hiến Thành bán vật liệu xây dựng,
đường Lý Thái Tổ làm dịch vụ in ấn.
[5]Triển vọng của một công cuộc đơ thị hố hết sức năng động cũng được
dự báo, vì sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế sang cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá
với tỷ lệ tăng trưởng dân số đô thị cao, do luồng dân di cư ồ ạt từ nơng thơn đổ
về các thành phố. Tồn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho đơ thị hóa phát triển
trên nhiều phương diện như: quy mơ, tốc độ, cấu trúc, kiểu dáng. Hà Nội và
Tp.HCM cuốn hút rất nhiều dân nhập cư từ các vùng nông thôn. Quy hoạch đô
thị trung tâm lớn (metropolitan planning) đã bắt đầu tại Hà Nội (sáp nhập Hà
Tây và một số đơn vị hành chính khác), Tp.HCM, Đà Nẵng mới chỉ hạn hẹp
trong phạm vi quy hoạch không gian. Nhiều khu cơng nghiệp, khu chế xuất
được xây dựng đã nhanh chóng trở thành những trung tâm đô thị mới thu hút
hàng chục ngàn, hàng trăm ngàn nhân công đổ xô đến tìm kiếm việc làm. Nhờ
áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại mà đô thị ngày nay đã có
những dáng dấp mới. Hàng loạt các tịa cao ốc 15 tầng trở lên và các hệ thống
kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại được xây dựng. Tỷ lệ tăng bình quân dân số thành
thị của nước ta cũng có những biến đổi.

25

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


×