Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Các biện pháp nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ nhân viên bộ phận bàn tại Nhà hàng Hoa Sen số 1 thuộc công ty khách sạn du lịch Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.02 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa Du lịch và Khách sạn

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp chính là chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo cho sản phẩm của
mình được khách hàng chấp nhận thì bên cạnh yêu cầu về vốn để đầu tư thích
hợp cho cơ sở vật chất, yếu tố con người là vấn đề cốt lõi. Bởi trong kinh doanh
khách sạn, đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp cao, nó là yếu tố vơ cùng quan
trọng và không thể thay thế được trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy quản lý và sử dụng một cách
hợp lý nguồn nhân lực của mình. Cơng ty Khách sạn du lịch Kim Liên là một
doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam. Từ sau khi chuyển đổi
sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, Cơng ty đã có những cải tiến mạnh
mẽ đối với công tác tổ chức quản lý và sử dụng đội ngũ lao động. Đây là một
trong những yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty nhiều
năm qua. Tuy nhiên để có thể duy trì được tốc độ phát triển và nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thế giới và trong nước
nói chung, ngành du lịch nói riêng có nhiều biến động cũng như khắc phục
những tồn tại khách quan và chủ quan, địi hỏi Cơng ty phải tiếp tục nghiên cứu
đổi mới hơn nữa công tác quản trị nhân lực của mình.
Trong giai đoạn thực tập tốt nghiệp em đã có điều kiện đi sâu tìm hiểu
điều kiện làm việc của các nhân viên của khách sạn Kim Liên, vì vậy em đã lựa
chọn nghiên cứu chuyên đề mang tên : “Các biện pháp nâng cao chất lượng
lao động của đội ngũ nhân viên bộ phận bàn tại Nhà hàng Hoa Sen số 1
thuộc công ty khách sạn du lịch Kim Liên.”

Hoàng Thị Diệp



Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Khoa Du lịch và Khách sạn

Phần 1 : Cơ sở lý thuyết về chất lượng lao động của đội ngũ
nhân viên trong khách sạn nhà hàng.
I. Nhân lực trong khách sạn nhà hàng.
1. Vai trò của người lao động trong kinh doanh khách sạn nhà hàng.
Trong bất kỳ 1 tổ chức hay cơ sở sản xuất kinh doanh nào, yếu tố con
người - tức người lao động – ln đóng 1 vai trị hết sức quan trọng bởi người
lao động chính là yếu tố cấu thành tổ chức , người lao động vận hành tổ chức đó
và chính người lao động sẽ quyết định sự thắng bại của tổ chức. Đối với lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ như kinh doanh khách sạn thì vai trị của người lao động lại
càng trở nên quan trọng hơn.
Kinh doanh khách sạn là việc cung cấp các dịch vụ trong khách sạn cho
khách hàng. Những dịch vụ này thường gồm : cung cấp phòng ở và các tiện nghi
sinh hoạt , phục vụ ăn uống, cung cấp thông tin, cung cấp các dịch vụ giải trí,
thư giãn... cho khách hàng và chúng hầu như chỉ có thể được cung cấp cho
khách thơng qua q trình lao động trực tiếp của đội ngũ nhân viên trong khách
sạn. Một khách sạn có uy tín, kinh doanh có hiệu quả khơng chỉ dựa vào cơ sở
vật chất , tiện nghi đầy đủ, hiện đại mà còn phụ thuộc rất lớn vào tinh thần , thái
độ làm việc của đội ngũ nhân viên. Một khách sạn hiện đại , tiện nghi nhưng đội
ngũ nhân viên cau có , gắt gỏng cũng khơng thể làm hài lịng khách hàng bằng 1
khách sạn tuy khơng được sang trọng bằng nhưng lại có một đội ngũ nhân viên

niềm nở , tận tình, chu đáo.
2. Đặc điểm lao động trong kinh doanh nhà hàng khách sạn.
Lao động trong kinh doanh khách sạn là 1 bộ phận cấu thành lực lượng lao
động xã hội nên có các đặc điểm chung của lao động xã hội nhưng ngoài ra
bộ phận lao động này cịn có những đặc điểm rất riêng của ngành dịch vụ
khách sạn:

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa Du lịch và Khách sạn

2.1 Lao động trong khách sạn phải sử dụng nhiều lao động trực tiếp.
Công việc trong khách sạn đa phần không thể tự động hố được như dọn
phịng, chế biến món ăn, đồ uống, lắng nghe và hiểu tâm trạng của khách
hàng...mà cần có sự tham gia trực tiếp của người lao động. Do đó quản lý lao
động trong lĩnh vực này có 1 số điểm khó khăn hơn các ngành sản xuất vật chất
thơng thường khác như rất khó để tuyển chọn lao động do chưa thể xác định
được khả năng của người lao động ngay từ đầu, khó đánh giá kết quả lao động
và không thể giảm bớt ngay lao động nếu như doanh nghiệp cần giảm chi phí
trong quá trình kinh doanh.
2.2 Độ tuổi trung bình thấp.
Độ tuổi trung bình của người lao động thường vào khoảng 35 tuổi nên kinh
doanh khách sạn được coi là 1 ngành có cơ cấu lao động trẻ. Tuy nhiên độ tuổi

trung bình thấp cũng tưong ứng với kinh nghiệm không nhiều nên đây cỹng là 1
trong những khó khăn lớn đối với người lao động và người quản lý trong ngành.
Đó là sự khó khăn trong q trình tuyển dụng , đồ tạo và quản lý sự thay đổi
lao động sao cho có thể tạo ra lực lượng lao động mang tính kế tiếp , đảm bảo
trình độ chun mơn và các tố chất nghề nghiệp khác như độ tuổi, hình thức,
trình độ giao tiếp , ngoại ngữ...
2.3 Lao động được sử dụng theo hướng chun mơn hố sâu .
Lao động được phân theo các bộ phận nghiệp vụ, các bộ phận khác nhau
không thể thay thế cho nhau trong 1 giai đoạn ngắn nên làm cho định mức lao
động tăng lên. Do chun mơn hố sâu như vậy nên trình độ của các nhân viên
trong từng bộ phận này ngày càng thuần thục và khả năng mắc lỗi ngày càng
giảm đến độ tinh xáo , sản phẩm ngày càng hoàn hảo hơn và cũng góp phần tăng
năng suất lao động. Ví dụ : bộ phận đón tiếp được phân chia ra các công việc cụ
thể sau : lễ tân, doorman , bellboy, quan hệ khách hàng..
Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý phải chú trọng tuyển chọn lao động và
bố trí lao động sau khi tuyển chọn và đào tạo.
Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa Du lịch và Khách sạn

2.4 Thời gian làm việc của các nhân viên tuỳ thuộc và thời gian tiêu dùng của
khách.
Lao động của nhân viên trong khách sạn chính là sự phục vụ , đáp ứng yêu

cầu của khách. Do đó nó phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng dịch vụ ấy nên thời
gian làm việc khơng tn theo 1 quy luật nhất định, nó kéo dài liên tục trong
suốt thời gian hoạt động của khách sạn là 24/24h và 365 ngày/ 365 ngày. Điều
này đòi hỏi phải phân cơng lao động theo ca, kíp. Khi phân công người quản lý
cần chú ý đến các yếu tố tâm lý của từng giới để có được sự ổn định trong cơng
việc và nhân viên có cuộc sống phù hợp.
Đặc điểm này cũng gây khơng ít klhó khăn cho các nhà quản lý trong vấn
đề sử dụng lao động nữ - luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động của khách
sạn- và trong việc phân phối thu nhập sao cho thật công bằng theo thời gian làm
việc. Ngoài ra do lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn nên với đặc điểm làm việc theo
thời gian như vậy cũng làm tăng hệ số luân chuyển lao động của khách sạn.
2.5 Chịu sức ép về mặt tâm lý cao.
Con người rất nhạy cảm, mà yêu cầu của khách hàng về dịch vụ của khách sạn
ln phải hồn hảo mọi lúc, mọi nơi nên người nhân viên phải quên đi chính
mình để có 1 tác phong phục vụ đúng đắn là ln tận tuỵ , hết mình trong suốt
q trình phục vụ. Do đó 1 nhà quản lý tốt và đẻ quản lý có hiệu quả cần phải
quan tâm , thơng cảm và ln biết động viên khích lệ nhân viên của mình. Khi
tuyển dụng nhà quản lý cần chú ý đến khí chất của người lao động để chọn
những người có khí chất phù hợp với điều kiện làm việc mà công việc đặt ra.
Xã hội Việt nam và 1 số nước trên thế giới ln có thành kiến với lao động
trong khách sạn nên cũng gây áp lực không nhỏ đối với người lao động . Lao
động dịch vụ khơng được đề cao do trình độ thấp , phải giao tiếp với nhiều đối
tượng khách hàng từ nhiều nơi thuộc nhiều nền văn hoá khác nhau nên khó tạo
sự bình thường trong cuộc sống cá nhân.

Hồng Thị Diệp

Du lịch 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa Du lịch và Khách sạn

Khách hàng ln có khả năng chi trả cao cho tất cả những cái họ cần nên lao
động luôn đứng trước sự cám dỗ về mặt vật chất. Họ có thể vì cací lợi trước mắt
của mình mà làm những điều khơng đúng với khách nên nhân viên luôn phải tự
kiềm chế những bản năng khơng tốt đó , bỏ qua đi sự cám dỗ, cần phải tự giác
làm chủ, làm đúng bổn phận của mình. Sự cám dỗ này cũng là 1 trong những
nguyên nhân tạo ra sự luân chuyển lao động nếu như nhân viên chẳng may phạm
lỗi và bị đuổi việc.
Trong khách sạn, lao động chủ yếu là nữa nên tình trạng nói xấu nhau, gây
chia rẽ mất đồn kết và mâu thuẫn mang tính bè phái...khiến mơi trường làm
việc trở nên nghẹt thở hơn và ảnh hưởng đến cơng việc. Để tránh tình trạng này
nhà quản lý cần dung hoà các dữ kiện đầu vào, chuyên sâu về nghiệp vụ, hình
thức cần thiết cho mỗi bộ phận.. và trong phân cơng lao động cần có sự linh hoạt
tránh sự phân ca cố định trong 1 thời gian dài.
2.6 Hệ số luân chuyển lao động của ngành cao.
Sự thay đổi số lượng lao động trong khách sạn trong 1 thời gian ngắn là đáng
kể do độ tuổi lao động ở mức thấp, lượng lao động nữ chiếm 1 tỷ lệ lớn nên dến
1 độ tuổi nhất định lao động nữ thường chuyển sang nghề khác. Sự cám dỗ cũng
đẩy những nhân viên không đủ bản lĩnh nghề nghiệp vào con đường sai lầm và
bị đuổi việc, sau khi được đào tạo ban đầu có nhiều nhân viên cũng chuyển đi do
tìm được nơi làm việc phù hợp hơn.
Ngồi ra do kinh doanh sản phẩm du lịch mang tính thời vụ cao nên lao động
trong khách sạn cũng mang tính thời vụ. Đó là lượng khách trong khách sạn thay
đổi cũng dẫn đến sự luân chuyển lao động trong và ngoài khách sạn hoặc giữa
các bộ phận trong khách sạn trong những thời điểm nhất định.

3. Yêu cầu chung với lao động trong khách sạn .
Trên cơ sở những đặc điểm của lao động trong ngành kinh doanh khách sạn ,
các nhà quản lý và các cơ sở đào tạo cần nắm được những yêu cầu tối thiểu đối
Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa Du lịch và Khách sạn

với các nhân viên và học viên trong ngành để từ đó đặt ra những tiêu chuẩn cho
việc đào tạo của các cơ sở cũng như việc tuyển chọn nhân lực cho mỗi khách
sạn để tránh những sai sót do 1 nhân viên không đủ tiêu chuẩn trong công việc
gây ra.
3.1 Yêu cầu về ngoại hình.
Khơng có nghề dịch vụ nào người ta lại để ý nhiều đến ngoại hình như ngành
kinh doanh khách sạn, nhất là các nhân viên đón tiếp và phục vụ bàn, bar. từ lúc
đón tiếp đến lúc khách ra đi mọi nhân viên trong khách sạn phải có nhiệm vụ
phục vụ khách tận tình, giúp họ tiêu dùng sản phẩm của khách sạn bằng cảm
giác thoải mái dễ chịu mà khơng tiếc chi phí đã bỏ ra. Ấn tượng đầu tiên của
khách có lẽ là cơ sở vật chất hiện diện trước mắt song những nhân viên với
ngoại hình dễ nhìn , cung cách phục vụ tận tình niềm nở của nhân viên sau cánh
cửa của khách sạn cũng không kém phần quan trọng. Muốn như vậy phần hình
thức của nhân viên cũng phải được tiêu chuẩn hố như sau :

Có khn mặt


tươi tắn dễ nhìn
Kiểu tóc phù hợp với khuôn mặt nhưng phải thật gọn gàng.
Dáng người cân đối , chiều cao vừa phải , phải có tác phong nhanh nhen,
linh hoạt.
Khoẻ manh, khơng có khuyết tật và những đặc điểm bất lợi cho công
việc... Do cơng việc địi hỏi sức lực dẻo dai và bền bỉ nên khơng thể tuyển
những người có bệnh về tim mạch, huyết áp và đặc biệt là bệnh truyền nhiễm.
Ngoài hình thức của mình, nhân viên cũng cần có phong cách lịch sự và có
khiếu thẩm mỹ cao để có thể tự làm đẹp cho mình cũng như làm đẹp cho khách
sạn.
3.2 Yêu cầu về trình độ nghiệp vụ và những phẩm chất cần thiết.
Do công việc của các nhân viên tương đối độc lập nên mỗi nhân viên phải đảm
bảo có đầy đủ các tố chất tích cực như :

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chun đề tốt nghiệp

7

Khoa Du lịch và Khách sạn

• Thơng minh sáng tạo để khắc phục được những khó khăn phát sinh bất
chợt trong cơng việc.
• Trí nhớ tốt để có thể phục vụ được nhiều khách và trong thời gian dài mà
cơng việc u cầu.

• Có chun mơn cao và phương pháp làm việc khoa học để phục vụ khách
bằng những sản phẩm hồn hảo nhất.
• Hiểu biết tâm lý, cởi mở, vui vẻ , ơn hịa, chân thành, trung thực nhạy
cảm, có kỹ năng giao tiếp tốt .
• Có trình độ giao tiếp ngoại ngữ tốt sẽ tạo cho khách cảm giác thân thiện
như đang ở tại đất nước mình và được tơn trọng.
• Có tính hợp tác và tính đồng đội cao, có cái nhìn tích cực với mọi vấn đề
bởi công việc của mọi bộ phận có liên quan đến nhau nên nhân viên cần
có tính đồng đội cao để có thể kết hợp nhịp nhàng với nhau để tạo ra
những sản phẩm chất lượng phục vụ khách hàng.
Để có được những phẩm chất trên địi hỏi mỗi nhân viên phải được đào tạo đầy
đủ về trình độ chun mơn nghiệp vụ và có những tố chất cần thiết . Ngồi ra
trong q trình làm việc , nhân viên cũng không ngừng học hỏi về nghiệp vụ
cũng như tự mình rèn luyện những phẩm chất tốt để tụe hồn thiện mình.
3.3 u cầu về trang phục làm việc.
Nhân viên làm việc trong khách sạn , nhà hàng phải mang đồng phục trong
giờ làm việc. Chất liệu vải, kiểu dáng , màu sắc của đồng phục phải phụ thuộc
vào tính chất của từng cơng việc, thời tiết khí hậu, do đó mỗi bộ phận trong
khách sạn có 1 đồng phục khác nhau.Trang phục là điều kiện bắt buộc đối với
mỗi nhân viên, đồng phục là để phân biệt nhân viên với khách, giúp cho khách
nhận ra người mà họ sẽ yêu cầu phục vụ và là dấu hiệu để phân biệt nhân viên
và các trưởng bộ phận để tiện cho cơng tác thanh tra kiểm sốt .

Hồng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


8

Khoa Du lịch và Khách sạn

Trang phục có các yêu cầu về chất liệu và kiểu dáng khá chặt chẽ, phải đáp
ứng với nhu cầu của công việc, cụ thể như : gọn gàng thuận tiện cho việc đi lại
và làm việc, màu sắc trang nhã nền nã. Đồng phục của nhân viên được bộ phận
giặt là của khách sạn quản lý và giặt là thường xuyên cho thật sạch sẽ phẳng
phiu. Đồng phục của nhân viên thể hiện cho trình độ tổ chức . kỷ cương nề nếp
và cũng là 1 nét văn hóa riêng của khách sạn.
4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ nhân viên trong
nhà hàng khách sạn.
Con người là yếu tố cần thiết và rất quan trọng trong quá trình kinh doanh
nhà hàng khách sạn, vì thế mà cần phải xây dựng , sử dụng , phát triển và giữ
gìn lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng dịch vụ của
khách sạn được thể hiện chủ yếu ở chất lượng phục vụ của các nhân viên, do đó
việc nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ nhân viên cũng chính là nâng cao
chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là 1 trong những công việc cần làm
trong công tác quản lý nhân lực ( quản lý con người ) của khách sạn nhằm cung
cấp cho cơng ty 1 lực lượng lao động có hiệu quả, là yếu tố quyết định sự thành
công của công ty.
Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động giúp khách sạn tiết kiệm chi phí
lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ
đó sẽ giúp cơng ty đứng vững và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện nay là 1 nhiệm vụ mà bất kỳ 1 doanh
nghiệp nào kinh doanh nhà hàng khách sạn đều phải chú ý và coi trọng, nó đóng
vai trị rất lớn trong việc tăng doanh thu cho doanh nghiệp qua việc đáp ứng
được các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.


Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa Du lịch và Khách sạn

II. Giới thiệu về bộ phận bàn trong nhà hàng khách sạn.
1. Vị trí , chức năng và nhiệm vụ chung của bộ phận bàn.
1.1 Vị trí, chức năng của bộ phận bàn.
Bộ phận phục vụ ăn uống là 1 trong những bộ phận cung cấp dịch vụ chính và
cũng là bộ phận quan trọng trong khách sạn. Nó là sự kết hợp của 3 bộ phận
riêng lẻ nhưng lại có sự phối hợp nhịp nhàng thống nhất với nhau cho mục đích
cuối cùng là đáp ứng cao nhất các nhu cầu ăn uống của khách. Đó là các bộ phận
: Bộ phận phục vụ bàn, bộ phận Bar và bộ phận bếp. Mỗi bộ phận có chức năng
và nhiệm vụ riêng.
Trong khách sạn nhà hàng bộ phận phục vụ bàn giữ vị trí quan trọng trong việc
tổ chức và thực hiện cơng việc đón tiếp, phục vụ khách ăn uống hàng ngày và
các bữa tiệc lớn nhỏ.
- Bộ phận phục vụ bàn thông qua việc phục vụ trực tiếp nhu cầu ăn uống của
khách thực hiện chức năng bán hàng hóa, dịch vụ và tăng doanh thu cho khách
sạn.
- Hướng dẫn cho khách cách thức và thứ tự ăn các món ăn, cách thức sử dụng
các dụng cụ phục vụ ăn uống và sự kết hợp giữa đồ uống và món ăn tương ứng.
- Qua quá trình phục vụ khéo léo giới thiệu các món ăn mới lạ hấp dẫn của nhà
hàng cho khách hàng thưởng thức. Qua đó nắm bắt được thị hiếu ăn uống, tâm

lý của để tham gia với bộ phận bếp, bar, thay đổi thực đơn, cách chế biến các
món ăn, đồ uống hợp khẩu vị cho từng đối tượng khách nhằm thu hút được
nhiều khách hơn.
- Tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt đẹp, thân thiện với nhà hàng, tạo cho
khách cảm giác thoải mái với thái độ và văn hóa ứng xử trong phục vụ, khuyến
khích sự trở lại của khách.
1.2. Nhiệm vụ chung của bộ phận bàn.

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

o

10

Khoa Du lịch và Khách sạn

Phục vụ khách ăn uống hàng ngày và các bữa tiệc lớn nhỏ trong

khách sạn, nhà hàng.

o

Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp, bar để phục vụ mọi yêu cầu của

khách.


o

Tổ chức sắp xếp, trang trí phịng ăn gọn gang, mỹ thuật.

o

Đảm bảo vệ sinh phòng ăn, phòng tiệc và mọi trang thiết bị dụng cụ

phục vụ khách.

o

Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.

o

Có biện pháp phịng ngừa, bảo vệ an toàn cho khách trong khi ăn

uống.

o

Quản lý các tài sản vật tư hàng hóa của khách.

o

Thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày.

o


Thường xuyên trao đổi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ văn hóa

ngoại ngữ.
2. Tổ chức lao động trong nhà hàng.

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


11

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Du lịch và Khách sạn

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại nhà hàng

Giám đốc điều hành

Nhà
hàng
Hoa
sen 1

Nhà
hàng
Hoa
sen 2


Nhà
hàng
Hoa
sen 3

Nhà
hàng
Hoa
sen 5

Nhà
hàng
Hoa
sen 6

Nhà
hàng
Hoa
sen 7

Nhà
hàng
Hoa
sen 9

Cửa hàng trưởng

Cửa hàng phó


Bếp trưởng

Phụ bếp

Tổ trưởng nhà hàng

Mua bán

Tổ phó

Nhân
viên bàn

Hồng Thị Diệp

Kế tốn viên

Tổ phó

Nhân viên
bàn

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Khoa Du lịch và Khách sạn


III. Các nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ lao động.
Các nhân tố đó chính là nội dung của quản trị nhân lực khách sạn, gồm có :
1. Lập kế hoạch tuyển chọn.
 Phân tích cơng việc là cơng việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà
quản trị nhân sự. Phân tích cơng việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng
nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản
trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng
việc nếu khơng biết phân tích cơng việc.Mục đích chủ yếu của phân
tích cơng việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách
chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức
xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực
hiện cơng việc tốt nhất.
 Phân tích cơng việc là những công việc, thủ tục xác định quyền

hạn, trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và làm cơ sở
xác định cho việc quản trị nhân sự nhằm thực hiện cơng việc một
cách tốt nhất.- Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu
cầu, đặc điểm của công việc, làm cơ sở cho việc xây dựng bảng mô
tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
 Để thực hiện phân tích cơng việc được chính xác cần phải sử dụng

các loại thông tin dưới đây:


Thông tin về tình hình thực hiện cơng việc:Các thơng tin được thu nhập
trên cơ sở của công việc thực tế thực hiện cơng việc, như phương pháp
làm việc, hao phí thời gian thực hiện công việc, các yếu tố của thành phần
cơng việc.


Hồng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp



13

Khoa Du lịch và Khách sạn

Thông tin về yêu cầu nhân sự: Bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân viên
thực hiện công việc như học vấn, trình độ chun mơn, kỹ năng, các kiến
thức hiểu biết liên quan đến thực hiện công việc, các thuộc tính cá nhân.



Thơng tin về các u cầu đặc điểm, tính năng tác dụng, số lượng, chủng
loại của các máy móc, trang bị dụng cụ được sử dụng trong quá trình sử
dụng cơng việc.



Các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc:Bao gồm các tiêu chuẩn,
định mức thời gian thực hiện, số lượng, chất lượng của sản phẩm hay
công việc… Tiêu chuẩn mẫu là cơ sở để đánh giá việc thực hiện công việc
của nhân viên.




Các thông tin về điều kiện thực hiện công việc:Bao gồm các thông tin liên
quan đến các vấn đề điều kiện làm việc như sự cố gắng về thể lực, điều
kiện vệ sinh lao động, thời gian biểu, điều kiện tổ chức hoạt động, của
công ty, chế độ lương bổng, quần áo đồng phục…
 Trình tự thực hiện phân tích cơng việc:

Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thơng tin phân tích cơng việc, từ đó xác
định các hình thức thu thập thơng tin phân tích hợp lý nhất.
Bước 2: Thu nhập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức, các văn bản về
mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của cơng ty, phịng ban, phân xưởng, sơ
đồ quy trình cơng nghệ và bảng mơ tả cơng việc cũ (nếu có).
Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện
phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích
cơng việc, nhất là khi cần phân tích các cơng việc tương tự như nhau.

Hồng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Khoa Du lịch và Khách sạn

Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thơng tin phân tích
cơng việc. Tuỳ theo u cầu mức độ chính xác và chi tiết của thơng tin cần thu

thập. Tuỳ theo dạng hoạt động và khả năng tài chính, có thể sử dụng một hoặc
kết hợp nhiều phương pháp thu nhập thông tin sau đây: Quan sát, bấm giờ, chụp
ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thơng tin. Những thơng tin
thu thập để phân tích cơng việc trong bước 4 cần được kiểm tra lại về mức độ
chính xác, đầy đủ bằng chính các nhân viên, cơng nhân thực hiện cơng việc và
các giám thị, giám sát tình hình thực hiện cơng việc đó.
Bước 6: Xây dựng bảng mơ tả cơng việc và bảng tiêu chuẩn cơng việc.
Trong đó:
 Bản mô tả công việc là văn bản nêu ra các nhiệm vụ và trách nhiệm
liên quan tới một công việc được giao và những điều kiện đối với người
làm nhiệm vụ đó. Bản mơ tả cơng việc phải được viết bằng ngôn ngữ
đơn giản, tạo ra sự so sánh với các công việc khác và dễ hiểu đối với
người giao cũng như người nhận cơng việc đó. Để mọi người biết họ
cần phải làm gì.- Định ra mục tiêu và tiêu chuẩn cho người làm nhiệm
vụ đó.- Cơng việc không bị lặp lại do một người khác làm.- Tránh được
các tình huống va chạm- Mọi người biết ai làm và làm nhiệm vụ gì.
 Bảng tiêu chuẩn cơng việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về phẩm
chất cá nhân, những nét tiêu biểu và đặc điểm về trình độ học vấn, năng
lực, nguyện vọng, sở thích… của người thực hiện công việc.Bảng mô
tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin
cơ sở cho việc tuyển lựa, chọn lọc và đào tạo nhân viên, đánh giá việc
thực hiện công việc và trả cơng lao động.

Hồng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


15

Khoa Du lịch và Khách sạn

2. Tuyển mộ, lựa chọn nhân viên.
Nội dung trình tự của cơng tác tuyển dụng nhân viên: Các công tác tuyển dụng
thường trải qua 6 bước:
2.1. Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng:Bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác
định được:- Các loại văn bản, qui định về tuyển dụng cần tuân theo.- Số lượng
nhân viên cần tuyển.- Tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển.- Số lượng, thành phần
hội đồng tuyển dụng.- Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
2.2. Thông báo tuyển dụng:Có thể áp dụng các hình thức thơng báo tuyển dụng
sau đây:- Thơng qua văn phịng dịch vụ lao động- Quảng cáo trên báo chí, đài
phát thanh, vơ tuyến truyền hình.- Niêm yết trước cổng doanh nghiệp.u cầu
thơng báo nên ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho
các ứng viên về tuổi tác, sức khoẻ, trình độ.Càng có nhiều ứng viên cho một chỗ
làm việc càng có điều kiện để tuyển chọn nhân viên phù hợp.
2.3. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ:
a. Thu nhận hồ sơ:Tất cả mọi hồ sơ xin việc đều phải ghi vào sổ xin việc, có
phân loại chi tiết cho tiện sử dụng sau này. Nên lập hồ sơ cho từng ứng viên.
Mỗi hồ sơ gồm có:
- Đơn xin việc: (Theo mẫu của doanh nghiệp - xem phần phụ lục) ứng viên tự
điền vào. Đơn xin việc là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá các ứng viên.
Biểu mẫu xin việc làm cung cấp các thông tin về trình độ học vấn, các thành tích
đã đạt được trước đây, những điểm mạnh và những điểm yếu của từng ứng viên.
Trong thực tế các công ty thường sử dụng nhiều biểu mẫu xin việc làm khác
nhau đối với từng đối tượng như: các chức vụ quản trị, chuyên gia kỹ thuật, lao
động chuyên môn… Đối với các biểu mẫu xin việc làm, yêu cầu trả lời các câu


Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa Du lịch và Khách sạn

hỏi chi tiết về trình độ học vấn, giáo dục… Đối với các công nhân làm việc theo
giờ, biểu mẫu xin việc làm lại tập trung vào các vấn đề: trang bị dụng cụ mà ứng
viên có thể sử dụng, và mức độ thành thạo, kinh nghiệm làm việc thực tế. Tham
khảo biểu mẫu xin việc làm đối với các ứng viên vào các chức vụ quản trị, cán
bộ kỹ thuật, chuyên môn.
- Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp.
- Sơ yếu lý lịch cá nhân: Tóm tắt lý lịch, hồn cảnh cá nhân và gia đình.Ngồi ra
sau khi kiểm tra phỏng vấn và khám bệnh sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ bảng kết
quả phỏng vấn, tìm hiểu về tính tình, sở thích, năng khiếu, tri thức…. và kết quả
khám bệnh của ứng viên.
b- Nghiên cứu hồ sơ:Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về
ứng viên bao gồm:- Học vấn, kinh nghiệm, q trình cơng tác.- Khả năng tri
thức, mức độ tinh thần.- Sức khoẻ.- Trình độ tay nghề.- Tính tình, đạo đức, tình
cảm, nguyện vọng.Trong giai đoạn này có thể loại bớt một số ứng viên khơng
thích hợp với cơng việc, khơng cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển
dụng.
2.4. Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên: Đây là bước khó
khăn nhất đối với ứng viên nhằm chọn ra các ứng viên phù hợp nhất. Áp dụng
hình thức kiểm tra, sát hạch để đánh giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, khả

năng thực hành hay trình độ lành nghề… dưới dạng bài thi, bài tập thực hành,
làm thử một mẫu công việc như đánh máy, sử dụng máy vi tính, thư ký…Áp
dụng hình thức trắc nghiệm để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt
như: trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay.Phỏng vấn để đánh giá ứng viên về
phương diện cá nhân như các đặc điểm về tính cách, khí chất, diện mạo.
Trong cuộc phỏng vấn cần:

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Khoa Du lịch và Khách sạn

- Khẳng định và xác định các thông tin mà họ đưa ra về trình độ, kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm;
- Cung cấp thêm thông tin cho các ứng cử viên về công việc cần làm và tiêu
chuẩn yêu cầu khi thực hiện công việc;
- Khám phá những khả năng khác có ở ứng cử viên mà doanh nghiệp có thể sử
dụng;
- Đưa ra mức lương và điều kiện làm việc để xác minh xem đối tượng phỏng
vấn có chấp nhận việc hay không.
- Doanh nghiệp nên kiểm tra lại các bản nhận xét về quá trình làm việc trước
đây của các ứng cử viên.
2.5. Kiểm tra sức khoẻ:Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các loại
lao động, cho nên trước khi tuyển dụng cần thiết phải kiểm tra sức khoẻ. Kiểm

tra sức khoẻ là nhằm xác định được sức khoẻ của người dự tuyển, mà cịn có thể
phát hiện ra bệnh tật bẩm sinh của họ làm tiền đề việc quyết định tuyển dụng.
2.6. Quyết định tuyển dụng:
- Doanh nghiệp nên tránh để bị rơi vào các tình huống chủ quan trong việc chọn
lựa nhân viên theo ý thích mà khơng liên quan đến nhu cầu công việc. Ở Việt
Nam, người ta thường cho rằng người nhà và họ hàng có thể làm việc tốt hơn,
nhưng đôi khi những người này lại gây ra những rắc rối khác.
- Thơng thường Trưởng phịng nhân sự đề nghị, giám đốc ra quyết định tuyển
dụng hoặc ký hợp đồng lao động . Trong quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động cần ghi rõ về chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc, khế ước.

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Khoa Du lịch và Khách sạn

- Các nhân viên mới được doanh nghiệp phổ biến về lịch sử hình thành và phát
triển, các cơ sở hoạt động, các chính sách và nội qui chung, các yếu tố về điều
kiện làm việc, thời gian làm việc, ngày nghỉ, các chế độ khen thưởng, kỷ luật, an
toàn lao động.Nhân viên mới được giới thiệu với người phụ trách, ban lãnh đạo
cơ sở và những người có quan hệ cơng tác sau này.
3. Đào tạo huấn luyện nhân viên.
Ðào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật cho tất cả mọi lao động của
doanh nghiệp là khâu quan trọng nối liền quá trình tuyển dụng với quá trình sử

dụng lao động có hiệu quả. Kinh nghiệm thực tế của các công ty thành đạt và
phát triển cho thấy công ty nào chú trọng tới đào tạo và huấn luyện nhân viên,
cơng ty đó có nhiều cơ hội thành cơng hơn trong kinh doanh. Trong q trình
đào tạo, mỗi nhân viên sẽ tự tích luỹ được những thiếu hụt về kiến thức và kỹ
năng, cập nhật thêm kiến thức và đặc biệt là học tập được kinh nghiệm của
những đồng nghiệp khác để đáp ứng nhu cầu công việc và đối đầu với những
thách thức trong tương lai.
4. Phân cơng bố trí cơng việc.
Phân cơng bố trí đúng khả năng của người lao động là một trong những biện
pháp đảm bảo chất lượng công việc, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và nâng
cao hiệu quả SXKD. Những cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
thường được sắp xếp các vị trí quản lý hoặc tập trung ở các bộ phận quan trọng
như Lễ tân, Tổng đài, Trung tâm Du lịch và một số phịng ban chức năng. Các
bộ phận cịn lại khơng địi hỏi trình độ học vấn cao mà chủ yếu là u cầu về
trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Về thời gian lao động: do đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn là phục
vụ 24/24h trong ngày, do đó Cơng ty chia thời gian lao động trong 1 ngày làm 3
ca, mỗi lao động làm 5 ca một tuần, áp dụng với hầu hết các bộ phận, trừ các
phòng ban chức năng và một số bộ phận gián tiếp.

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Khoa Du lịch và Khách sạn


- Ca 1 từ 06h đến 14h
- Ca 2 từ 14h đến 22h
- Ca 3 từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau
Số lượng lao động của các bộ phận ở các ca được phân công bởi cán bộ quản lý
của mỗi đơn vị trực thuộc dựa trên định mức lao động Công ty giao, yêu cầu thực
tế của công việc tại từng thời điểm. Giả xử khách đơng thì có thể tăng cường lao
động và bố trí cho họ nghỉ bù vào những ngày vắng khách. Đối với khối tham mưu
thì thời gian làm việc được thực hiện theo giờ hành chính từ 07h30 đến 17h00 các
ngày trong tuần, trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ trong năm. Đối với cán bộ quản
lý cũng áp dụng chế độ làm việc theo giờ hành chính song tùy theo tính chất và
yêu cầu công việc tại từng bộ phận, thời điểm mà sắp xếp trực ở đơn vị của mình
để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình phục vụ khách.
Tuy nhiên , với Nhà Hàng số 1 lại chỉ có 2 ca làm việc là ca 1 và ca 2, nhà
hàng chủ yếu phục vụ tiệc cưới, hội nghị hội thảo, tất cả đều đã được đặt trước
và nhà hàng đã lên kế hoạch chuẩn bị trước để phục vụ, chứ không cần phải
phục vụ 24/24h như các nhà hàng khác.
5. Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên.
Đánh giá công việc thực hiện là đo lường kết quả công việc thực hiện so với chỉ
tiêu đề ra.
- Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cung cấp các thông tin
cơ bản, dựa vào đó, các doanh nghiệp mới có thể ra quyết định về vấn đề thăng
tiến và tiền lương của nhân viên.
- Giúp cho cán bộ nhân sự và các nhân viên có cơ hội để xem xét lại các phẩm
chất liên quan đến công việc cần thiết phải có của một nhân viên. Hầu hết mọi
nhân viên đều mong muốn biết được các nhân xét, đánh giá của người chỉ huy,

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa Du lịch và Khách sạn

lãnh đạo về việc thực hiện cơng việc của mình. Đánh giá tình hình thực hiện
cơng việc của nhân viên, cung cấp các thông tin này cho nhân viên.
- Giúp cho các cán bộ nhân sự và các nhân viên xây dựng kế hoạch điều chỉnh
lại những sai sót trong việc thực hiện cơng việc của nhân viên.Nội dung trình tự
đánh giá tình hình thực hiện cơng việc được tiến hành theo ba bước:
o Xác định công việc :
Xác định công việc có nghĩa là sự thống nhất giữa cán bộ nhân sự và nhân
viên về :
- Doanh nghiệp mong đợi nhân viên thực hiện cái gì.
- Những tiêu chuẩn mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực hiện
cơng việc của nhân viên.
o Đánh giá việc thực hiện công việc có nghĩa là so sánh việc thực hiện cơng
việc của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Trong bước này có thể sử dụng
nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác nhau.
o Cung cấp thông tin phản hồi cho người lao động thực hiện công việc của
họ so với tiêu chuẩn và với nhân viên khác, giúp người lao động sửa chữa
những sai sót trong q trình thực hiện công việc. Hỗ trợ để phát triển
cung cấp các dữ liệu cho việc trả lương, đào tạo lại, thăng tiến ….
Có thể thực hiện một lần khi việc đánh giá thực hiện cơng việc kết thúc hoặc có
thể thực hiện cơng việc nhiều lần trong suốt q trình đánh giá việc thực hiện
công việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của cơng
việc.

6. Phân phối thu nhập cho người lao động.

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Khoa Du lịch và Khách sạn

Thu nhập của người lao động bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và phúc
lợi. Trong đó, tiền lương chiếm tỷ trọng lớn nhất.Toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho nhân viên do công việc làm của họ, là động lực chủ yếu kích
thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp cho nhân viên
làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ và họ có thể hồ
đồng với trình độ văn minh trong xã hội.
Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy
tín của một người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Tiền lương
cịn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động. Nhân
viên luôn tự hào đối với mức lương của mình; khi nhân viên cảm thấy việc trả
lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ khơng hăng hái, tích cực làm
việc. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách
khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.Tiền lương được hiểu là số
tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với số lượng và
chất lượng lao động tiêu hao trong q trình làm việc.
Hiểu theo nghĩa rộng, tiền lương khơng chỉ bao hàm các yếu tố tài chính mà cịn
có cả các yếu tố phi tài chính.Phần tài chính bao gồm tài chính trực tiếp và gián

tiếp.
+ Tài chính trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng
+ Tài chính gián tiếp bao gồm bảo hiểm, chế độ phúc lợi….Phần phi tài chính
chứa đựng các lợi ích mang lại cho người lao động từ bản thân công việc và môi
trường làm việc như sức hấp dẫn của công việc, sự vui vẻ, mức độ tích luỹ kiến
thức, tự học hỏi, sự ghi nhận của xã hội….
Cơ cấu hệ thống tạo động lực cho người lao động được thể hiện bằng sơ đồ
sau đây:

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

22
Khoa Du lịch và Khách sạn

Lương cơ bản

Phụ cấp
VẬT CHẤT

Thưởng

Phúc lợi

HỆ THỐNG TẠO
ĐỘNG LỰC


Điều kiện làm
việc

TINH THẦN

Cơ hội thăng
tiến

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Khoa Du lịch và Khách sạn

Tại công ty, tiền lương được quy định rõ ràng tại tất cả các bộ phận được trả dựa
trên kết quả đánh giá xếp hạng mức độ hồn thành cơng việc , chia làm 3 mức :
Loại A : Hồn thành cơng việc, không vi phạm nội quy quy chế : hưởng
100% lương vịng 2.
Loại B : Chưa hồn thành cơng việc với những chỉ tiêu cụ thể của từng bộ phận
hoặc vi phạm nội quy ở mức độ chưa nghiêm trọng : hưởng 85% lương vịng 2.
Loại C : Khơng hồn thành công việc với năng suất chất lượng thất hoặc vi
phạm nội quy ở mức cao hơn loại B : hưởng 70% lương vòng 2.
Đây là 1 doanh nghiệp nhà nước nên các quy định chung về cách trả lương cho
người lao động là thống nhất theo thang bậc lương do nhà nước quy định.

Tiền lương = tiền lương cơ bản + tiền lương vòng 2
TLCB = đơn giá TLCB * hệ số lương.
Tiền lương vịng 2 = ngày cơng LĐ * lương BQ vịng 2 tính cho 1 ngày
cơng * hệ số trách nhiệm
Quỹ lương của khách sạn = 0,7 * ( tổng doanh thu - tổng chi phí )
tổng chi phí khơng bao gồm chi phí lương và thuế thu nhập khách sạn.
Lương BQ vịng 2 tính cho 1 ngày công = QL – TLCB – QLDP ( 0,12* QL ) Quỹ khen thưởng ( 0,1* QL) / ∑ ngày công của người lao động trong tháng của
khách sạn.
Trả lương phải tuân theo các nguyên tắc là :
• Phân phối theo lao động.
• Bảo đảm tính cơng bằng, kích thích nâng cao năng suất chất lượng.
• Tn thủ các quy định của nhà nước về tiền lương.
Tiền thưởng là khoản tiền trả cho người LĐ khi họ thực hiện tốt cơng việc của
mình . Các hình thức thưởng sd trong khách sạn như : thưởng năng suất chất
lượng, tiết kiệm , sáng kiến, theo kết quả kinh doanh, ký kết các hợp đồng, đảm

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Khoa Du lịch và Khách sạn

bảo hoặc vượt giờ làm việc, về lòng trung thành, tận tâm với khách sạn, thành
tích đặc biệt.
Cơ cấu thu nhập hàng tháng của người LĐ :

Thu nhập = Lương CB + Phụ cấp + tiền thưởng.
Trong đó : Lương cơ bản 20%
Phụ cấp lương 30%
Thưởng 30%
Phúc lợi : Phụ thuộc vào các quy định của bộ luật LĐ, tậpq uán khả năng của
từng khách sạn. Phúc lợi của khách sạn thường là BHYT, BHXH, hưu trí, nghỉ
phép, nghỉ lễ, tết, các bữa ăn giữa ca, trợ cấp khó khăn, quà tặng...
Khuyến khích về tinh thần : động viên bằng các danh hiệu, quan tâm đến đời
sống tinh thần, biểu dương, khen ngợi, ghi cơng....
Ngồi ra việc trả lương cịn dựa trên đánh giá của cán bộ cấp quản lý trực tiếp
cộng với ý kiến nhận xét của khách hàng về mức độ hài lịng thơng qua phiếu
thăm dị, bảng điều tra câu hỏi….bên cạnh đó, nhân viên cịn được hưởng đầy đủ
các chế độ về bảo hiểm như BHYT, BHXH, trợ cấp…
Đây là cách trả lương tương đối hợp lý với đa số cơng nhân viên của cơng
ty, có tác dụng khuyến khích thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả
lao động.
7. Công tác khen thưởng và kỷ luật:
Công ty đã xây dựng được một bản quy chế về khen thưởng, kỷ luật khá hoàn
thiện cho tất cả các bộ phận và của chung tồn Cơng ty. Hội đồng khen thưởng, kỷ
luật thực hiện công tác này hàng tháng, quý, năm trên cơ sở kết quả công việc được
giao và việc chấp hành các nội quy, quy chế khác của Công ty, của từng cá nhân.
Hàng tháng Công ty có các mức xếp loại để trả lương và cũng để làm căn cứ
khen thưởng như loại A cho những cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao, loại B,

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


25

Khoa Du lịch và Khách sạn

C cho những lao động khơng hồn thành cơng việc hoặc vi phạm nội quy, quy chế
như đã trình bày ở phần trên. Ngồi ra Cơng ty cịn áp dụng các hình thức khen
thưởng khác như lao động xuất sắc theo quý, năm, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp
Tổng cục Du lịch, cấp Nhà nước, khen thưởng về việc đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn vệ sinh thực phẩm, tiết kiệm điện nước, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động. Việc xét khen thưởng được thực hiện ở từng bộ phận với các tỷ
lệ bình bầu từ 50% số CBCNV ở bộ phận đó trở xuống. Tỷ lệ này do Hội đồng thi
đua khen thưởng quy định cụ thể bằng văn bản dựa trên kết quả SXKD hoặc mức
độ hồn thành cơng việc của các đơn vị trực thuộc trong Công ty. Các bộ phận này
tổ chức họp và cán bộ quản lý ở đây có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả hoạt
động của đơn vị mình cũng như mức độ hồn thành nhiệm vụ của từng thành viên,
lấy ý kiến nhận xét của nhân viên nếu có. Đó là những căn cứ để tập thể CBCNV ở
từng bộ phận tiến hành bình bầu các danh hiệu thi đua qua hình thức bỏ phiếu kín.
Kết quả được tập hợp về Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và đây là nơi xét duyệt
cuối cùng trước khi đề nghị Giám đốc Công ty quyết định hoặc ra văn bản đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Công ty.
Đối với việc xử lý kỷ luật cũng dựa vào kết quả đánh giá của cán bộ quản lý
trực tiếp là chủ yếu. Ngồi ra, Ban thanh tra cơng nhân của tổ chức Cơng đồn
cũng thường xun tham gia giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế và các
nghĩa vụ khác mà người lao động phải thực hiện, ngoài việc bảo vệ quyền lợi
cho người lao động còn đảm bảo cho việc xử lý kỷ luật được công bằng, khách
quan. Cùng với các biện pháp xử lý hành chính, Cơng ty cịn áp dụng các hình
thức kỷ luật khác như khiển trách, cảnh cáo, sa thải hoặc các biện pháp được
quy định trong Bộ luật Lao động.
Nhìn chung cơng tác khen thưởng, kỷ luật ở Công ty được thực hiện tương

đối nghiêm túc, cơng bằng có tác dụng thúc đẩy CBCNV hăng hái, tích cực lao
động SXKD đồng thời hạn chế những tồn tại như nhân viên thiếu tinh thần trách

Hoàng Thị Diệp

Du lịch 46A


×