Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tiểu luận cuối khóa cán bộ quản lý thcs“biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường THCS tân công sính”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.55 KB, 29 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi trên cơ sở tiếp thu các ý tưởng
khoa học của các cơng trình đi trước dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Đệ. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong tiểu luận là rõ ràng,
trung thực, và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thúy Liễu

1


LỜI CÁM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Đồng Tháp, Viện nghiên cứu sư phạm và giáo dục phổ thơng,
Trung tâm bồi dưỡng giáo viên đã tổ chức khóa học bồi dưỡng Hiệu trưởng
trường THCS, cảm ơn quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp cán bộ quản lý THCS
giúp tơi hồn thành chương trình khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Đồng Tháp, Phịng Giáo
dục và đào tạo Thanh Bình tạo điều kiện thuận lợi cho tơi được tham gia khóa
học để nâng cao chất lượng nghiệp vụ quản lý. Cám ơn cán bộ nhân viên của
Phòng Giáo dục và đào tạo Thanh Bình đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất để học tập trong suốt khố học.
Với lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của Tiến sĩ Nguyễn Văn Đệ đã giúp tơi hồn thành đề tài này.
Chắn chắn đề tài cịn có những điều thiếu sót và những vấn đề cần được
nghiên cứu sâu hơn, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy,
cô để những nôi dung cơ bản của đề tài đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và có tác dụng


tốt đối với thực tiễn công tác của tôi trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn !
Võ Thị Thúy Liễu

2


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW2 ngày 14 tháng 09 năm 2005, Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu:
" Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn lực con
người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền
vững…". Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, để thực hiện nghị quyết TW2,
ngành giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc THCS nói riêng,
việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
những nhà quản lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo
dục của nhà trường, phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên.
Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Để hoàn thành nhiệm vụ nặng nề này, một
trong nhưng giải pháp quan trọng là chúng ta cần phải nâng cao chất lượng giáo
dục, phát triển các trường Đại học, Cao đẳng và các Trung tâm dạy nghề nhằm
đào tạo cán bộ kỹ thuật trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt phải chú trọng đến chất
lượng giáo dục phổ thơng trong đó có bậc THCS, bởi lẽ, trường THCS là đơn vị
cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng của trường phổ thơng.
Q trình giảng dạy và giáo dục là: “Nâng cao chất lượng dạy và học”.
Chú tâm xây dựng chuyên môn một cách khoa học là nhân tố quan trọng góp
phần thắng lợi to lớn trong công cuộc cải cách giáo dục . Tạo ra con người mới

xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu to lớn của Đảng và Nhà nước ta trong sự

3


nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thế hệ mai sau. Việc dạy học và giáo dục con
người phải tuân theo những nguyên tắc sư phạm và cơ sở khoa học, dựa trên sự
tn thủ những quy chế chun mơn.
Vì vậy, cần nhận thức sâu sắc về nề nếp chuyên môn của nhà trường trong
việc chỉ đạo và thực hiện, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy, thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Dạy học là một hoạt động có tính chất quyết định sự phát triển của nền
giáo dục nói chung. Trong đó đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay, việc giảng dạy theo chương trình THCS mới
cuả Bộ giáo dục và đào tạo đòi hỏi người giáo viên phải có đủ trình độ đáp ứng
nhiệm vụ chính trị nêu trên. Chính vì vậy, cơng tác chun mơn trong trường có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Trước tình hình nước ta đang tiến hành cải cách giáo dục, nhằm cải thiện
chất lượng giáo dục và đáp ứng với sự phát triển của giáo dục trên quy mô ngày
càng rộng lớn, cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay. Nhưng
trong thực tế chỉ đạo thực hiện, chúng ta chưa đi sâu vào khoa học giáo dục,
chưa đi sâu vào tổng kết kinh nghiệm tiên tiến, chưa hướng vào việc tổ chức và
giải quyết những vấn đề cụ thể về chun mơn.
Do đó, việc quản lý, chỉ đạo cơng tác chuyên môn trong nhà trường là
một yêu cầu cần thiết của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường. Thực tế trong thời gian qua, các trường THCS trong địa bàn
huyện Tam Nơng nói chung và trường THCS Tân Cơng Sính nói riêng đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong việc dạy - học. Tuy nhiên so với yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp hố - hiện đại hóa đất nuớc và yêu cầu giáo
dục hiện nay thì đội ngũ giáo viên của truờng chưa đáp ứng được.


4


Là cán bộ quản lý của nhà truờng, tôi rất băn khoăn với cơng tác chun
mơn . Qua q trình theo học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục THCS bản
thân tôi nhận thấy thực trạng chất lượng giảng dạy nơi tôi đang công tác, tôi thấy
cần phải có kế hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên nơi
tôi đang công tác. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp nâng
cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường THCS Tân Cơng
Sính” có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cấp bách.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tiểu luận tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của Trường THCS Tân Cơng
Sính, huyện Tam Nơng.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vai trị của Hiệu trưởng trong cơng tác quản lý, chỉ đạo hoạt
động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở
Trường THCS Tân Công Sính, huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp.
Về thời gian khảo sát, tiểu luận giới hạn từ năm học 2007-2008 đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ vai trị, thực trạng cơng tác quản lý của Hiệu trưởng đối
với công tác chuyên môn ở Trường THCS Tân Cơng Sính, huyện Tam Nơng từ
năm học 2007-2008 đến nay, tiểu luận đề xuất một số giải pháp cơ bản trong
công tác quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên trong Trường THCS Tân Cơng Sính trong thời gian
tới. Qua tiểu luận, bản thân rút ra được những kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn
cho những năm học sau đạt kết quả cao hơn.

5



5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận công tác chuyên môn và các biện pháp quản lý
chuyên môn ở trường tiểu học hiện nay.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý chuyên
môn của Hiệu trưởng từ năm học 2007-2008 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chuyên môn của Hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay.
6. Giả thiết khoa học của đề tài
- Tiểu luận phân tích và làm sáng tỏ hơn vai trị của Hiệu trưởng trong
cơng tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn ở trường THCS hiện nay.
- Tiểu luận khảo sát, phân tích và đánh giá sát đúng thực trạng công tác
quản lý, chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THCS Tân Cơng Sính,
huyện Tam Nơng từ năm học 2007-2008 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản trong công tác quản lý, chỉ đạo chuyên
môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
ở Trường THCS Tân Cơng Sính, huyện Tam Nông trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

6


8. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Tiểu luận góp phần làm sáng tỏ hơn vai trị của Hiệu trưởng nhà trường

nói chung, trường THCS nói riêng trong cơng tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo giúp Hiệu trưởng trường THCS có thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
trong công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng chuyên môn trong nhà trường .

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác chuyên môn trong trường THCS là một vấn đề sớm được các
nhà quản lý và lãnh đạo trường học chú ý quan tâm. Họ đã sử dụng nhiều hình
thức khác nhau để tăng cường chỉ đạo và qản lý công tác chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng dạy
và học ở đơn vị. Kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh đã khẳng định
những việc đã làm là đúng.
Đội ngũ giáo viên của trường THCS Tân Cơng Sính có ý thức ham học
hỏi, có trách nhiệm với cơng tác chun mơn mình phụ trách. Ban giám hiệu nhà
trường nhận thức rõ điều này nên đã có nhiều biện pháp chỉ đạo công tác này
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên nhà trường. Tuy
nhiên kết quả đạt được chưa khả quan, bởi thế lãnh đạo nhà trường khơng ngừng
khuyến khích việc tìm hiểu nghiên cứu, viết sáng kiến kinh nghiệm để đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, góp phần đẩy mạnh chất lượng và hiệu quả dạy học
của nhà trường.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề


8


1.2.1 Khái nịêm chung về quản lý
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều phải có, nó gồm 5 yếu tố
tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính
là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt.
Quản lý lá q trình dựa vào quy luật khách quan vốn có của hệ thống để
tác động đến hệ thống, nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới.
Quản lý cịn có thể hiểu là điều khiển, là quy trính cơng nghệ chỉ huy,
điều hành, hướng dẫn để bắt đối tượng quản lý phải thực hiện, phải phục tùng
người quản lý.
1.2.2 Quản lý trường học
Là quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu chương trình giáo dục.
Quản lý cán bộ, quản lý giáo viên, công nhân viên, tuyển sinh, quản lý
người học. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
1.2.3. Quản lý dạy học
a. Quản lý hoạt động dạy
Là quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học chương trình
dạy học quy định nội dung, phương pháp vá cách thức dạy học các môn, thời
gian tiến hành dạy các môn để thực hiện mục tiêu cấp học.
Thực hiện chương trình đào tạo là thực hiện pháp lệnh của nhà nước do
Bộ giáo dục ban hành. Chương trình phải được thực hiện nghiêm túc, khơng
được thay đổi, thêm bớt hoặc làm sai lệch.
Người quản lý là quản lý giáo viên dạy đúng, đủ theo chương trình.
Muốn quản lý được nội dung chương trình thì người quản lý cần nắm
vững nội dung chương trình của từng khối lớp, từng bộ môn, phổ biến cho tổ


9


chun mơn, cho giáo viên nắm được chương trình và những thay đổi của
chương trình lập kế hoạch dạy cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần
theo chương trình chung.
Lập thời khóa biểu, sử dụng thời khóa biểu theo chương trình kế hoạch
để quản lý giờ dạy trên lớp, quản lý việc soạn bài của giáo viên và việc sử dụng
đồ dùng dạy học của giáo viên.
Người quản lý thường xuyên kiểm tra kế hoạch chuyên môn, lịch báo
giảng, sổ đầu bài, sổ điểm và các loại hồ sơ khác theo quy định để phát hiện
nhũng tồn tại yếu kém của giáo viên và yêu cầu bổ sung kịp thời những sai lệch
đó.
b. Quản lý hoạt động học
Người quản lý trường học cần quan tâm hoạt động học của học sinh thông
qua hoạt động dạy của giáo viên.
Hoạt động đó được thể hiện qua việc xây dựng nội quy, quy chế cho học
sinh thực hiện. Quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh, động viên khuyến
khích kịp thời những học sinh có thành tích cao. Phối hợp với các lực lượng giáo
dục tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm nâng cao thành tích học tập
của các em.
Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự
giác và tính độc lập sáng tạo của học sinh. Quan tâm đến việc hướng dẫn cho
học sinh cách tự học; tổ chức bồi dưỡng và phụ đạo cho học sinh trong nhà
trường.
Theo dõi đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em kịp
thời phát huy những ưu điểm, điều chỉnh những nhược điểm.
c. Quản lý các điều kiện, vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học

10



Muốn quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường người Hiệu
trưởng không chỉ quan tâm đến việc dạy học của thầy, việc học của trò mà cần
phải chú ý đến việc xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Vì
vậy, người Hiệu trưởng cần có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo xây
dựng các phòng học, các phòng chức năng, mua sắm trang thiết bị, tạo điều kiện
cho thầy, trò hoạt động trong môi trường cơ sở vật chất đầy đủ và tốt nhất.
Kết luận chương:
Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác nâng cao chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong trường THCS là cơ sở khoa học cần thiết
để định hướng chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu.

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
THCS TÂN CƠNG SÍNH– TAM NƠNG
2.1 Khái qt tình hình địa phương:
Xã Tân Cơng Sính là một xã vùng sâu của huyện Tam Nơng. Xã có 4 ấp
với tổng số hộ dân hiện nay là 2345 hộ, với 9520 nhân khẩu. đa số người dân
sống chủ yếu là nông nghiệp, kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn, trình độ
dân trí thấp so với khu vực, số đơng gia đình có học sinh đi học cịn tình trạng đi
làm ăn xa, không quan tâm,chăm lo sát sao đến việc học của các con. Nhiều phụ
huynh khơng biết con mình học lớp nào, tất cả điều giao phó cho nhà trường. Do
đó cơng tác giáo dục trên địa bàn khơng nằm ngồi khó khăn chung của địa
phương.
Cơng tác giáo dục của địa phương được cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, ngành giáo dục và các ban ngành đoàn thể đặc biệt quan tâm. Các tổ

chức xã hội, các đoàn thể hoạt động khá hiệu quả. Đặc biệt nhận thức của các
cấp ngành và nhân dân về công tác giáo dục gần đây có bước chuyển biến tốt,
xây dựng được hệ thống khuyến học từ xã đến các ấp.
Tình hình an ninh chí trị trên địa bàn tương đối ổn định, tác tệ nạn xã hội
được giải quyết kịp thời, triệt để. Bên cạnh đó nhà trường cũng có ký liên tịch
phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong trường học.
2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường THCS Tân Cơng Sính:
Trường THCS Tân Cơng Sính được tách ra từ trường PTCS Tân Cơng
Sính với 3 cấp học từ tháng 09 năm 2006 tính đến nay chỉ mới được 4 năm. Là
một trường rất non trẻ so với các trường khác trong Huyện. Trong những năm

12


đầu cơ sở vật chất còn thiếu rất nhiều. Trong những năm gần đây trường được
lãnh đạo ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhân dân quan
tâm hỗ trợ về trang bị cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị, đồ dùng dạy học
tương đối đầy đủ. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, sửa chữa, các phòng học
tạm đã được thay thế bằng các phòng học cấp 4. Trang thiết bị phục vụ cho công
tác dạy và học được cấp tương đối đầy đủ. Bàn ghế giáo viên và học sinh đầy đủ
đảm bảo cho việc dạy và học.
Đội ngũ giáo viên của trường đa số là giáo viên trẻ, giáo viên mới ra
trường nên rất nhiệt tình trong cơng tác, u nghề. Giáo viên mới ra trường tuy
nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm trong nghề. Giáo viên của trường phần đông
không là dân địa phương mà từ nơi khác đến nên tâm lý cịn chưa thật sự gắn bó
với địa phương, hàng năm đều có giáo viên thun chuyển làm ảnh hưởng
khơng ít trong q trình cơng tác.
Hiện nay tồn bộ giáo viên đã chuẩn hóa và đạt trên chuẩn.
- Năm học 2007-2008 Trường THCS Tân Cơng Sính có 7 lớp với 195 học
sinh

- Năm học 2008-2009 Trường THCS Tân Cơng Sính có 7 lớp với 189 học
sinh
- Năm học 2009-2010 Trường THCS Tân Cơng Sính có 7 lớp với 186 học
sinh
-Tổng số CB-GV: 19 đồng chí. Trong đó có 2 đồng chí là cán bộ quản lý.
2.3.Thực trạng chất lượng giảng dạy của Trường THCS Tân Cơng Sính
năm học 2009-2010
2.3.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên
- Tổng số cán bộ giáo viên: 19 đồng chí.
- Tỉ lệ giáo viên trên lớp là: 1.86

13


- Giáo viên trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn là: 100%
- Giáo viên tay nghề đạt khá, giỏi là: 70%
- Giáo viên đạt “ Giáo viên dạy giỏi” cấp Huyện là 3 đồng chí
2.3.2 Thực trạng tình hình học sinh
- Tổng số lớp của trường: 07 lớp
* Trong đó chia ra:
+ Khối 6: 2 lớp với 48 học sinh
+ Khối 7: 2 lớp với 53 học sinh
+ Khối 8: 2 lớp với 41 học sinh
+ Khối 9: 1 lớp với 41 học sinh
- Tổng số học sinh của trường: 189 học sinh
- Xếp loại trường: Trường loại 3.
- Chất lượng học tập:
+ Học sinh thi cấp huyện đạt 10 giải.
+ Học sinh xếp loại khá, giỏi là 25%
+ Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt lá 80%

+ Tỉ lệ học sinh lên lớp là 95%.
Thông qua số liệu thống kê về chất lượng văn hóa và đạo đức của học
sinh, chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên có thể nhận thấy rằng đơn vị có
sự khởi sắc và chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Nhưng so với
yêu cầu chung thì kết quả trên chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
* Bảng thống kê kết quả điều tra công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
ngũ giáo viên của trường THCS Tân Cơng Sính năm học 2009-2010: (15
GV)

14


Nội dung điều tra

Tốt
SL
4
6
6
3
8

Nhận thức
Xây dựng kế hoạch
Tổ chức
Thực hiện
Kiểm tra

Khá
%

SL
26.7 6
40
8
40
7
20
6
53.3 4

Trung bình Yếu
%
SL %
SL
40
5
33.3
0
53.3 1
6.7
0
46.7 2
13.3
0
40
6
40
0
26.7 3
20

0

%
0
0
0
0
0

2.4. Kết quả thống kê của đề tài nghiên cứu
2.4.1 Tình hình chung về giáo dục của trường THCS Tân Cơng Sính
năm học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Stt
1
2
3

Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010

BGH
2
2
2

Số tổ chuyên môn Số GV
2
12

2
13
2
13

Số HS
195
189
186

Số lớp
7
7
7

Đội ngũ giáo viên của trường THCS Tân Công Sính được bố trí chưa đầy đủ
theo biên chế cho phép và điều lệ trường trung học.
- Về tổ chuyên môn được phân công đầy đủ theo nhu cầu biên chế hang năm.
- Về số lượng GV trong từng năm đều thiếu chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát
triển giáo dục của trường.
2.4.2 Tình hình học tập của học sinh Trường THCS Tân Cơng Sính
năm học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Stt Khối
1
2
3
4

6
7

8
9

Lên lớp
Tốt nghiệp
Bỏ học
Ghi
07-08 08-09 09-10 07-08 08-09 09-10 07-08 08-09 09-10
chú
56 63
50
x
x
x
6
1
48
52
54
x
x
x
1
1
2
37
42
41
x
x

x
3
1
1
54
32
41
54
32
41
2
1

15


Qua điều tra cho thấy chất lượng học tập của học sinh tăng theo từng năm,
số học sinh bỏ học ngày càng giảm.
Chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao thể hiện qua kết quả tốt
nghiệp từng năm.
Tỉ lệ học sinh bỏ học giảm nhờ sự phối hợp, quản lý HS kịp thời giữa gia
đình - nhà trường - xã hội để uốn nắn giáo dục và nâng cao nhận thức của phụ
huynh học sinh.
2.4.3 Kết quả xếp loại học lực của học sinh trường THCS Tân Cơng
Sính năm học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Stt

Năm học

1

2
3

2007-2008
2008-2009
2009-2010

Giỏi
SL
32
42
44

Khá
%
SL
16,4
43
22,2
63
23,7
75

Trung bình
%
SL
%
22,1
89
45,6

33,3
74
39,2
40,3
58
31,2

Yếu
SL
31
10
9

%
15,9
5,3
4,8

Kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên từng năm. Tỉ lệ
học sinh yếu kém ngày một thấp dần. Điều này cho thấy kết quả học tập và chất
lượng giáo dục của nhà trường không ngừng tăng cao qua từng năm học. Tuy
nhiên so với mặt bằng chung trong huyện thì chất lượng giáo dục của trường
chưa vẫn cịn thấp.
2.4.4 Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường THCS Tân Cơng
Sính năm học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Stt
1
2
3


Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010

Tốt
Khá
SL
%
SL
%
124
63,6 54
27,7
162
85,7 27
14,3
144
77,4 27
14,5

16

TB
SL
17

%
8,7


15

8,1

Yếu
SL
%


2.4.5 Trình độ đội ngũ giáo viên của trường THCS Tân Cơng Sính năm
học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Stt

1
2
3

Năm học

Chun mơn sư phạm
Trên
ĐH
CĐ Khác
ĐH
10
5
9
6
9
6


2007-2008
2008-2009
2009-2010

Lý luận chính trị

Trung Cao
cấp
15
15
15

cấp

cấp

Tổng số giáo viên của trường năm 2007-2008 là 12. Trong đó đại học
chiếm : 02; cao đẳng: 09. Đến năm 2009-2010 giáo viên có trình độ đại học :
06: cao đẳng: 08 .Như vậy tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ngày càng tăng.
2.4.6 Cơ sở vật chất và thiết bị của trường năm học 2007-2008; 20082009; 2009-2010
2.4.6.1 Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cơng tác quản lý
Hệ Nước Máy

VP

P.Thí

thống sạch tính


Thư viện

Phịng bộ

1

2007-2008 x

x

BGH
nghiệm
mơn
Chưa
Chưa
làm
Đúng
Khơng Đúng
Khơng
đúng Có
đúng Có
việc
chuẩn
có chuẩn

chuẩn
chuẩn
VP
02
x

x
x
x

2
3

2008-2009 x
2009-2010 x

x
x

02
02

Stt

Năm học

điện

x
x

x
x

x
x


x
x

Qua điều tra cho thấy truờng có đủ hệ thống điện, nuớc giúp cho giáo viên
, học sinh an tâm trong công tác dạy và học, để đạt chất luợng cao.

17


Thư viện truờng có nhưng chưa đúng chuẩn phải mượn tạm phòng học
làm thư viện, làm ảnh huởng việc giáo viên và học sinh đến thư viện để đọc sách
và mượn đồ dùng dạy học.
2.4.6.2 Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác giảng dạy ăm học
2007-2008; 2008-2009; 2009-2010
Số phòng học
Stt
1
2
3

Năm học

Tạm Đúng

2007-2008 02
2008-2009 02
2009-2010 02
Kết quả điều


Bảng

Bàn giáo

Bàn ghế

Máy

viên
học sinh Projector
Tạm Đúng Tạm Đúng Tạm Đúng Có Khơng

chuẩn
03
03
03
tra cho thấy cơ

chuẩn
chuẩn
chuẩn
05
10
06
80
x
05
15
06
80

x
05
20
06
80
x
sở vật chất phục vụ cho cơng tác giảng dạy

khá đầy đủ. Trường chưa có máy Projector nên giáo viên chưa thuờng xuyên
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy nên chất lượng giáo dục
chưa được nâng cao. Trường cũng chưa có phịng thiệt bị phải để thiệt bị,
ĐDDH chung với phòng thư viện nên rất khó khăn trong việc mượn ĐDDH để
sử dụng khi lên lớp. Điều này cũng góp phần làm hạn chế chất lượng dạy và học
ở trường.
2.5 Đánh giá chung
Nhìn chung đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay tuy khá đủ để phục
vụ cho công tác giảng dạy của trường. Tuy nhiên về lâu dài đội ngũ cốt cán của
đơn vị khơng có, do giáo viên xin thuyên chuyển thường xuyên, trường phải
thường xuyên tiếp nhận giáo viên mới ra trường chưa có kinh ngiệm trong cơng
tác nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng trong dạy và học học sinh.

18


Giáo viên THCS giáo dục giảng dạy theo đúng chương trình, kế hoạch:
soạn giáo án, chuẩn bị bài thí nghiệm, thực hành, kiểm tra, đánh giá, vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, tham
gia hoạt động của tổ chuyên môn. Để đáp ứng địi hỏi của thời kì cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, người giáo viên phái có đầy đủ các phẩm chất về tư
tưởng chính trị, đạo đức, kiến thức và kĩ năng sư phạm … Có thể nói kĩ năng sư

phạm là cầu nối quá trình tương tác giữa thầy và trị trong q trình dạy học tạo
ra chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2.6 Nguyên nhân
Do một số giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên
trong hoạt động giáo dục của nhà trường, chưa thật sự yêu thích nơi mình cơng
tác. Hiệu trưởng chưa có biện pháp, tham mưu với chính quyền địa phương để
thu hút giáo viên yên tâm và u thích để gắn bó lâu dài với nơi mình cơng tác.
Kết quả nghiên cứu thực trạng về công tác giảng dạy của đội ngũ giáo
viên của trường cho thấy:
- Ban giám hiệu: chưa được bồi dưỡng kiến thức về kỷ năng nghiệp vụ
quản lý. Họ có nhận thức đúng đắn về vấn đề cần thiết phải tăng cường công tác
quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội
ngũ giáo viên của trường, song chưa thực hiện đủ chức năng và nhiệm vụ của
mình.
- Giáo viên: nhận thức về vị trí, vai trị, nhiệm vụ nơi mình cơng tác chưa
đầy đủ, chưa cao. Chưa thật sự yêu mến nơi mình cơng tác, ln có ý định về
q khi vừa cơng tác 1,2 năm tại đơn vị.
* Nhận xét:
+ Ưu điểm: Có đủ cơ cấu về số lượng, phân cơng nhiệm vụ cụ
thể, trình độ chun mơn, nghiệp vụ thao bằng cấp khá cao.

19


+ Khuyết điểm: Đội ngũ giáo viên chưa thật sự muốn gắn bó
lâu dài với địa phương. Chưa có đội ngũ giáo viên là dân địa phương. Đội ngũ
giáo viên cịn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
u cầu thực tế giáo dục hiện nay là chất lượng giáo dục, nên cần có đội
ngũ giáo viên vững tay nghề, giỏi chuyên mơn mới đảm bảo u cầu đặt ra.
Chính điều đó địi hỏi phải có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho đội

ngũ giáo viên vừa nâng cao chất lượng giảng dạy để đạt mục tiêu nâng cao chất
lượng học của học sinh vừa thể hiện được bản lĩnh, uy tín của trường.
Kết luận chương:
Sau khi phân tích thực trạng, thấy được ưu điểm, khuyết điểm của công
tác chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS Tân Công Sính, tơi đã có
một số biện pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược
điểm của công tác này.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
THCS TÂN CƠNG SÍNH– TAM NƠNG

3.1. Tun truyền, giáo dục nhận thức
- Triển khai Chỉ thị số 03-CT/TU của Tỉnh ủy về chấn chỉnh, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo của thành phố; kế hoạch số
1543/GD-ĐT của Sở Giáo dục - Đào tạo về chống tiêu cực trong ngành Giáo
dục - Đào tạo, thực hiện Chỉ thị 03 - CT/ HU của Ban thường vụ Huyện ủy và
chương trình hành động của Ủy ban nhân dân huyện; về ý nghĩa, mục đích của
cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục”. “ Nói khơng với vi phạm đạo đức nhà giáo và HS không đủ chuẩn lên

20


lớp” và chủ đề năm học “Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng dạy học”. Tiếp tục thực hiện “năm học ứng dụng công nghệ thông tin và
đổi mới quản lí tài chính” và “Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” do BGD & ĐT phát động đến toàn thể cán bộ - giáo viên - công
nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh, giúp mọi người hiểu biết đúng đắn và có
niềm tin sâu sắc vào tính thiết thực, hiệu quả của cuộc vận động.
- Chính quyền phối hợp với các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường xây

dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả chỉ thị 03CT/TU của Tỉnh ủy, kế hoạch số 1543 / GD – ĐT của Sở Giáo dục – Đào tạo,
cuộc vận động của Bộ Giáo dục & Đào tạo và chủ đề năm học.
3.2. Đẩy mạnh cơng tác giáo dục chính trị đạo đức
Từ những thành quả đạt được về công tác giáo dục chính trị tư tưởng
trong thời gian qua, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng cho
đội ngũ và học sinh các ngành học bằng những yêu cầu, nội dung cụ thể trong
từng tháng của năm học.
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, công nhân
viên ngành giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và công tác giáo dục
tại địa phương; phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó của đội ngũ, tăng cường
ý thức tổ chức kỷ luật, trân trọng tính sáng tạo của các cá nhân, đơn vị; nghiêm
túc, gương mẫu trong giảng dạy, không vi phạm quy chế chuyên môn, luôn thể
hiện sự nâng niu trân trọng trẻ, không vi phạm nhân cách học sinh, khơng dạy
thêm học thêm tiêu cực, khơng vì thành tích mà gian dối, tiêu cực trong thi cử…
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học sinh phù hợp với yêu của
ngành. Thông qua hoạt động giảng dạy bộ mơn văn hóa, giáo dục ngồi giờ lên
lớp, thầy cơ giáo dục học sinh lịng tự trọng, tự giác trong học tập và rèn luyện;

21


có đạo đức tốt, sống trung thực và lành mạnh; có phương pháp học tập tích cực,
biết sáng tạo; có động cơ học tập đúng đắn: học để biết, học để làm người, học
để chung sống, học để góp phần xây dựng đất nước và học thực chất; nghiêm túc
trong thi cử và học tập. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng học sinh đối với
bản thân, bạn bè, gia đình, nhà trường… Tự hào là cơng dân tốt, sẵn sàng đóng
góp xây dựng thành phố văn minh hiện đại.
3.3. Cải tiến thi đua, xây dựng tiêu chí, chuẩn đánh giá, cách đánh giá
- Tổ chức quán triệt trong đội ngũ tinh thần, ý nghĩa, mục đích của cơng
tác thi đua. Nhấn mạnh ý nghĩa “Thi đua - khen thưởng là động lực phát triển và

là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Mỗi chi bộ, đảng viên cần phát
huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu và là hạt nhân tích cực trong các phong
trào thi đua ở cơ sở. Chính quyền phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thể trong
từng đơn vị tổ chức chỉ đạo có hiệu quả cơng tác thi đua.
- Các tổ chuyên môn nghiệp vụ của trường xây dựng, điều chỉnh tiêu
chuẩn thi đua phù hợp với yêu cầu hiện nay. Hội đồng thi đua nhà trường, triển
khai tiêu chuẩn thi đua đến từng giáo viên để thảo luận, góp ý và hồn chỉnh.
- Nhà trường xây dựng tiêu chuẩn thi đua phù hợp với điều kiện thực tế tại
đơn vị. Từng thành viên trong hội đồng sư phạm đăng ký danh hiệu thi đua cá
nhân trong năm học để phấn đấu thực hiện. Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh
giá thi đua đảm bảo dân chủ, khách quan, trung thực, công bằng.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn thể giáo viên với nội
dung cụ thể, thiết thực, tạo thành một phong trào thi đua trong từng tổ chun
mơn nói chung và từng cá nhân nói riêng góp phần hồn thành thắng lợi nhiệm
vụ năm học.

22


3.4. Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức – kĩ năng
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc giảng dạy chương trình đổi
mới ở cấp Trung học cơ sở. Thông qua hoạt động thao giảng, chuyên đề góp
phần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ.
- Phát huy những kết quả đạt được trong quá trình triển khai giảng dạy đại
trà chương trình sách giáo khoa ở các khối lớp, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy
học trong từng tiết dạy; đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới phương pháp giảng dạy
và vận dụng thành thạo, có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại trong từng
bộ môn, từng khối lớp nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.

- Tiếp tục thực hiện yêu cầu đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Tổ chức nghiêm túc công tác coi, chấm các bài kiểm tra trên
lớp đảm bảo công bằng, khách quan, chính xác. Thực hiện việc trả bài kiểm tra
cụ thể, có hướng dẫn, sửa bài cho học sinh để các em hiểu và học tập tốt hơn.
3.5. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra để củng cố kỷ
cương, nề nếp trong nhà trường
3.5.1. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện mà ngành giao, đặc biệt
là thực hiện có hiệu quả: cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử, và
bệnh thành tích trong giáo dục ”, ”. “ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo
và HS không đủ chuẩn lên lớp” và chủ đề năm học “Đẩy mạnh đổi mới công tác
quản lý, nâng cao chất lượng dạy học”. Tiếp tục thực hiện “năm học ứng dụng
công nghệ thơng tin và đổi mới quản lí tài chính” và “Phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chỉ thị 03-CT/ TU về chấn chỉnh,

23


nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo và Kế hoạch số
1543/GD-ĐT của Sở Giáo dục… Chỉ đạo chặt chẽ thông qua kế hoạch tháng,
tuần; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo thường xuyên và kịp
thời.
- Ban giám hiệu các trường phải nghiêm túc, gương mẫu trong công tác,
thẳng thắn đấu tranh trước những biểu hiện tiêu cực, biết bảo vệ lẽ phải và
những điều đúng để xây dựng tập thể ban giám hiệu có uy tín, có năng lực, ln
đồn kết cùng với hội đồng sư phạm phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ, xứng
đáng với niềm tin của học sinh, cha mẹ học sinh và với nhân dân.
- Ban giám hiệu các trường phải luôn lắng nghe ý kiến của giáo viên, công
nhân viên để kịp thời điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo; phối hợp tốt

với địa phương và cha mẹ học sinh thực hiện có hiệu quả ba mơi trường: nhà
trường - gia đình - xã hội cùng tham gia giáo dục, chăm sóc thế hệ trẻ.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học; thực hiện có hiệu
quả 5 nội dung trong chương trình hành động chống tiêu cực của Bộ Giáo dục Đào tạo và của Ủy ban nhân dân tỉnh: không dạy thêm học thêm tiêu cực, không
chạy trường tiêu cực, khơng lạm thu, khơng bệnh thành tích, không gian lận
trong thi cử. Đảm bảo 5 công khai trong nhà trường về: tuyển sinh, kế hoạch
năm học, quy chế chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách, quy trình đánh giá thi đua
khen thưởng.
- Tổ chức và thực hiện tốt công tác tiếp dân của ban giám hiệu tại đơn vị,
thường xuyên lắng nghe ý kiến của quần chúng, nhân dân, cha mẹ học sinh.
Đảm bảo tốt chế độ thông tin báo cáo.
3.5.2. Công tác kiểm tra

24


- Thực hiện nghiêm túc cơng tác thanh tra tồn diện giáo viên trong đơn vị
cũng như thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên theo đúng quy định và
hướng dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Nâng cao hiệu lực hoạt động kiểm tra,
tăng cường công tác kiểm tra của BGH, tổ chuyên môn để kịp thời rút kinh
nghiệm, kiên quyết không để xảy ra tiêu cực trong đơn vị.
- Chỉ đạo bộ phận Ban thanh tra nhân dân phát huy vai trò của ban thanh
tra nhân dân trong việc giám sát các hoạt động trong nhà trường nhằm ngăn chặn
không để xảy ra tiêu cực, gây mất đoàn kết trong đơn vị.
- Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trong đơn vị, thông qua hoạt
động này giúp cho cán bộ quản lý kiểm tra lại hiệu quả chỉ đạo của ban giám
hiệu đối với từng bộ phận trong nhà trường; đặc biệt từ công tác này sẽ giúp cho
hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trình độ, tay nghề đội ngũ giáo viên.
3.5.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
- Tiếp tục tham mưu với Ủy ban nhân dân Huyện trong việc tạo điều kiện

để thực hiện kế hoạch nâng chuẩn đội ngũ giai đoạn 2010-2015. Có kế hoạch
phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện tiếp tục tổ chức các lớp
nhằm nâng cao nhận thức, lý luận chính trị cho đội ngũ.
- Chú ý tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên. Các tổ chuyên môn nghiệp vụ của trường hỗ trợ Ban giám hiệu trong quá
trình triển khai thực hiện tại đơn vị. Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giáo viên tham gia học tập và vận dụng có hiệu quả những kiến thức học tập vào
trong quá trình giảng dạy, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp.

25


×