Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Tiểu luận) quá trình hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân từ cương lĩnh chính trị đầu tiên đến chính cương đảng lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI 2:
Q TRÌNH HỒN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ
NHÂN DÂN TỪ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN ĐẾN CHÍNH CƯƠNG
ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LỚP: L06 – NHÓM 9
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
STT

HỌ

TÊN

MSSV

1

Nguyễn Hữu

Khanh

2013443

2

Nguyễn Huỳnh Trọng


Khôi

2011446

3

Nguyễn Trần Minh

Khương

2011455

4

Nguyễn Đặng Trung

Kiên

2011465

5

Lê Đức

Lịch

1952812

TP.HCM, tháng 10 năm 2022


h


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................................5
I. Bối cảnh lịch sử Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.....................................................................................................5
1.1. Bối cảnh lịch sử..................................................................................................................................5
1.1.1. Tình hình thế giới........................................................................................................................5
1.1.2. Tình hình Việt Nam ....................................................................................................................5
1.1.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX ........................................................................................................................................................10
1.1.4. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ....................................................................13
1.1.5. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ..................................................................................18
1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên .........................................................................................................19
II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ tháng 10/1930 đến tháng 05/1041 ..............................24
2.1. Luận cương chính trị ......................................................................................................................24
2.2. Q trình khắc phục hạn chế và hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ tháng
3-1935 đến tháng 5-1941 ........................................................................................................................30
2.2.1. Giai đoạn từ tháng 3/1935 đến tháng 11/1939 .........................................................................30
2.2.2. Giai đoạn từ tháng 11/1939 đến tháng 05/1941 .......................................................................35
III. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ
Nhân dân .....................................................................................................................................................39
3.1. Những yêu cầu nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam và nội dung Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam

39

3.1.1. Đảng Lao động Việt nam ..........................................................................................................39

3.1.2. Nội dung của Chính cương Đảng Lao Động Việt nam ...........................................................39
3.1.3. Xã hội và cách mạng Việt Nam ................................................................................................41
3.1.4. Chính sách của Đảng lao động Việt Nam ................................................................................47
1

h


3.2. Sự bổ sung, hoàn chỉnh của Đảng so với Cương lĩnh và Luận cương chính trị ........................54
3.2.1.Những điểm bổ sung của chính cương .....................................................................................54
3.2.2 Những điểm hồn chỉnh của chính cương so với luận cương và cương lĩnh.........................55
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................61

2

h


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam là thứ quý báu lưu truyền ngàn đời cho con
cháu, để dành được độc lập tự do như ngày hôm nay, cha ông ta đã đánh đổi biết bao nhiêu
xương máu. Chúng ta cùng điểm qua lại q trình hồn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân của Đảng từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam ra đời. Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị đã thống nhất các tổ chức
cộng sản trong nước để thành lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam – Đảng Cộng sản
Việt Nam. Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thơng qua tại
Hội nghị thành lập Đảng, có bốn văn kiện đó là: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược
vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên

của Đảng. Bốn văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời đã phản ánh các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt
Nam. Những luận điểm trong Cương lĩnh chính trị tuy có những điểm sáng nhưng vẫn có
phần khơng nhất qn với Quốc tế Cộng sản.
Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930, Hội nghị thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc)
diễn ra và đổi tên Đảng Cộng Sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thơng qua
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đơng Dương. Phòng trào cách mạng vẫn được
tiếp tục, Đảng đã học hỏi, đúc kết kinh nghiệm và chờ đợi thời cơ đến. Năm 1930 – 1945,
phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ trong 4 giai đoạn và cuối cùng đạt được
thành công, đất nước giành được độc lập. Đảng đã dìu dắt nhân dân bước qua từng bước
ngoặc khó khăn trong xã hội mới ở miền Bắc và kháng chiến trong Pháp ở miền Nam. Từ
ngày 11-19/02/1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã thơng qua Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam.
Qua những bánh xe lịch sử quan trọng, q trình hồn chỉnh đường lối cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cương Đảng lao động
Việt Nam là một quá trình mang ý nghĩa to lớn đối với cơng cuộc giải phóng đất nước. Q
trình này có nhiều giai đoạn và cần phải đi sâu vào để nghiên cứu, bởi lẽ mỗi giai đoạn đều
3

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm, quý báu về sự lãnh đạo, dựng nước và giữ
nước. Điều này vô cùng ý nghĩa đối với Đảng Cộng sản ở Việt Nam hiện tại.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, bối cảnh lịch sử ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.
Thứ hai, đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ứng với bối cảnh lịch sử
qua từng giai đoạn.

3. Phạm vi nghiên cứu
Sự phát triển đi đến hoàn chỉnh của đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.
4. Nhiệm vụ cần giải quyết
Thứ nhất, nêu rõ và đánh giá về bối cảnh lịch sử tác động đến Việt Nam dưới sự
thống trị của thực dân Pháp và sự ra đời của các phong trào yêu nước, tổ chức đấu tranh.
Thứ hai, làm rõ và nhận xét về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của
Đảng từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu là phương pháp lịch sử có tính khách quan và phương pháp logic, kết hợp
với các phương pháp khác để hoàn thành nhiệm vụ cần giải quyết.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần:
Phần I, Bối cảnh lịch sự Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Phần II: Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ 10-1930 đến tháng 5-1941

4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Phần III: Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và sự goàn chỉnh đưỡng lối cách
mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân
PHẦN NỘI DUNG
I. Bối cảnh lịch sử Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của

thực dân Pháp và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1. Tình hình thế giới
Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước tư bản Âu – Mỹ có những chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống kinh tế xã hội. Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình xâm lược các nước nhỏ đặc
biệt là châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh. Trước tình hình đó, làn sóng đấu tranh của
các dân tộc bị áp bực bùng lên dữ dội làm cho phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh
mẽ đặc biệt là châu Á. Cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại các giai
cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
trở thành bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa tư bản, thực dân.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi. Mang lại ý nghĩa to lớn không
chỉ đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư bản mà cịn có tác động sâu
sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Tháng 03/1919, Quốc tế Cộng
Sản được thành lập, do V.I.Lênin đứng đầu. Quốc tế Cộng Sản không những vạch đường
hướng cho cách mạng vơ sản mà cịn đề cập các vấn đề dân tộc và thuộc địa; giúp đỡ chỉ
đạo phong trào giải phóng dân tộc; truyền bá tư tưởng cách mạng vô sản và thúc đẩy phong
trào đấu tranh ở khu vực đi theo khuynh hướng này. Cách mạng Tháng Mười Nga và những
hoạt động của Quốc tế Cộng Sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào đấu tranh
giải phóng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Tình hình Việt Nam
1.1.2.1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp

5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Ngày 01/09/1858, thực dân Pháp sau nhiều lần thăm dò và khám sát lâu dài đã nổ
súng tuyên bố xâm lược Việt Nam tại bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng). Trước sự xâm lược của
kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp và đến ngày 06/06/1884 với Hiệp ước
Patơnốt, triều đình đã đầu hàng hồn tồn khơng điều kiện với thực dân Pháp, từ đó Việt
Nam trở thành xứ thuộc địa của Pháp. Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đầu hàng, nhưng nhân
dân Việt Nam thì khơng như vậy, tinh thần yêu nước nổi dậy không chịu khuất phục trước
kẻ thù đã làm cho các phong trào đấu tranh nổ ra liên tục ở khắp mọi nơi. Thực dân Pháp
phải dùng vũ lực để trấn áp, bình định các cuộc nổi dậy của nhân dân.
Từ năm 1897, thực dân Pháp đã bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn
vơ vét tài nguyên đem về cho “chính quốc”. Mưu đồ thâm độc của thực dân Pháp là biến
Việt Nam cũng như các nước Đông Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính
quốc”, đồng thời bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ với nhiều hình thức thuế
khóa nặng nề. Chế độ cai trị của thực dân Pháp là vô cùng tàn nhẫn, bọn chúng đã xây nhà
tù ở Côn Đảo để giam cầm những người Việt Nam yêu nước chống Pháp.
Về chính trị, trong thời gian diễn ra cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pôn Đume
đã chú ý tới hai yếu tố chính trị là “chia để trị” và “dùng người Việt trị người Việt”.
Một mặt, Pơn Đume tìm mọi cách chia cắt đất nước, chia rẽ dân tộc Việt Nam hòng
phân tán lực lượng để dễ bề cai trị. Nhưng mặt khác, ông ta lại quan tâm đến sự thống nhất
của bộ máy thuộc địa tồn Đơng Dương. Đó là sự phức tạp trong tính chất hai mặt của một
chính sách thâm độc.
Theo sắc lệnh ngày 17-10-1887, thực dân Pháp thành lập Liên bang Đơng Dương,
năm đó mới bao gồm có Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và Campuchia, trực thuộc Bộ Hải quân
và Thuộc địa. Ngày 19- 4-1899, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh sáp nhập thêm Lào vào Liên
bang Đông Dương. Việt Nam bị chia cắt làm 3 kì: Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì với ba chế
độ cai trị khác nhau. Bắc Kì và Trung Kì là hai xứ bảo hộ vẫn cịn giữ lại chính quyền
phong kiến về hình thức; Nam Kì là đất thuộc địa hoàn toàn do Pháp nắm cùng với Lào và

6


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Campuchia cũng là đất bảo hộ của Pháp, hợp thành Liên bang Đơng Dương. Với thủ đoạn
này, chúng nhằm xóa bỏ tên Việt Nam, Lào, Campuchia trên bản đồ thế giới.
Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập
đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường
giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Chính sách khai thác thuộc
địa của Pháp đã tạo sự chuyển biến cả tích cực và tiêu cực với nền kinh tế Việt Nam (hình
thành một số ngành kinh tế mới…) nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế nước ta bị
lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu, nghèo nàn.
Cụ thể, sau khi xâm lược và đặt được bộ máy cai trị lên đất nước Việt Nam, thực
dân Pháp đã tận dụng triệt để các sắc thuế này và đặt lên một phương thức thu mới với tính
chất áp đặt và tận thu làm thay đổi hoàn toàn về bản chất so với thời phong kiến. Dưới thời
phong kiến mà gần nhất là triều Nguyễn, thuế thân chỉ đánh vào nội tịch, tức là dân sở tại,
có ít nhiều tài sản nên có khả năng đóng thuế. Vì vậy, người nộp thuế thân cũng được hưởng
một số đặc quyền trong làng, xã như được chia ruộng đất công, được tham gia việc làng,
được tham gia bầu các chức vụ trong làng, xã. Đến thời Pháp thuộc, thực dân Pháp giữ
nguyên bộ máy quan lại thời phong kiến ở các làng xã và tận dụng triệt để hai loại thuế
chính là thuế ruộng đất và thuế thân, đều là loại thuế trực thu nhưng với phương thức khác
mang tính áp đặt, mở rộng đối tượng thu, tăng loại tiền thu.
“Thuế thân, thuế đinh đánh vào người dân từ 18 đến 60 tuổi, theo Nghị định ngày
02/06/1897 ở Bắc kì và đạo dụ ngày 14/08/1898 ở Trung Kì, tăng vọt từ 50 xu lên 2,50
đồng ở Bắc Kì và từ 30 xu lên 2,30 đồng ở Trung Kì, tương đương với giá 1 tạ gạo lúc bấy
giờ. Người chết cũng không được miễn thuế, người sống phải đóng thay. Nhà nước thực

dân buộc từng làng phải nộp đủ mức thuế đã định”1.
“Từ năm 1919 đến 1921, chính quyền thực dân ra lệnh bãi bỏ việc đóng thuế theo
mức cũ ở Bắc, Trung Kì và tiến hành đóng thuế hàng loạt với mức thuế thân là 2,5 đồng.
Mức thuế thân ở Nam Kì tăng từ 5,58 đ (1913) lên 7,5 đ (1929). Tổng số tiền thu thuế ở ba
1

Đinh Xuân Lâm, Đại cương Lịch sử Việt Nam, Tập II, NXB Giáo dục, 1998

7

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

kì từ 1912 đến 1929 tăng gấp ba lần so với thời kì trước đó. Trong các năm bình thường,
mức thuế này đã là một gánh nặng đối với người dân nếu so với mức thu nhập kém cỏi của
họ. Trong các năm khó khăn, mất mùa, khủng hoảng kinh tế, gánh nặng đó trở nên đặc biệt
khủng khiếp. Tính đổ đồng đầu người, không phân biệt già trẻ lớn bé, mỗi người dân Việt
Nam phải nộp 8 đ tiền thuế, tương đương 70 kg gạo trắng hạng nhất lúc bấy giờ”1.
Về văn hóa, Trong thời gian đơ hộ nước ta, thực dân Pháp đã sử dụng các chính sách
nơ dịch về văn hóa để phục vụ cho cơng cuộc khai thác thuộc địa tại Việt Nam. Những
chính sách này đã làm cho nền văn hóa Việt xuất hiện những đặc điểm khơng thuần nhất,
lai căng, trì trệ.... Tuy nhiên bên cạnh đó, những tinh hoa của nền văn hố phương Tây cũng
đã có những tác động tích cực đến văn hoá nước ta. Ở Việt Nam đã xuất hiện các trào lưu
văn hố có sự giao thoa giữa Á - Âu, Đông - Tây.
Ngu dân về giáo dục và đầu độc về văn hoá là một trong những biện pháp hỗ trợ đắc
lực cho công cuộc khai thác ở Việt Nam. Ban đầu, thực dân Pháp thực hiện chính sách giáo

dục chỉ nhằm mục đích đào tạo đội ngũ thông dịch viên và những người phục vụ trong bộ
máy chính quyền thuộc địa, đồng thời từng bước truyền bá chữ Pháp và chữ Quốc ngữ, hạn
chế ảnh hưởng của chữ Hán. Các trường học được tổ chức với ba bậc: bậc ấu học ở xã, bậc
tiểu học ở phủ, huyện và bậc trung học ở tỉnh. Học sinh theo học trong hệ thống các bậc
học này, ngoài việc được trang bị các kiến thức khoa học phổ thơng cịn phải học tiếng
Pháp. Các bậc học càng cao thì mơn tiếng Pháp và các kiến thức về văn hoá Pháp càng trở
thành bắt buộc. Các khoa thi Hương, Hội, Đình vẫn được tổ chức như cũ.
Đi cùng với chính sách ngu dân, thực dân Pháp tăng cường thực hiện chính sách đầu
độc, truỵ lạc hoá đối với người dân, đặc biệt là thanh niên với mọi thủ đoạn. Những thói hư
tật xấu được chính quyền các cấp ra sức dung dưỡng. Nạn cờ bạc được khuyến khích bằng
cách cho mở các sịng bạc để thu thuế. Ngồi những sịng bạc cơng khai có tính chất thường
xun, tổ chức quy mơ ở Chợ Lớn, Lạng Sơn, Móng Cái, Hà Giang, Lào Cai cịn có nhiều

1

Đinh Xn Lâm, Đại cương Lịch sử Việt Nam, Tập II, NXB Giáo dục, 1998

8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

sịng bạc kín được tổ chức ở các dịp chợ phiên, ở những vòng đua ngựa ở Hà Nội, Hải
Phòng, Sài Gịn...
Tệ nạn uống rượu khơng bị hạn chế mà thậm chí nhân dân cịn bị bắt phải uống một
loại rượu nặng độ do hãng rượu độc quyền Phông-ten sản xuất trên cả nước. Loại rượu này

có nồng độ từ 40-45 độ và được nấu từ những loại gạo rẻ tiền rồi sau đó pha thêm chất hố
học. Thuốc phiện đã trở thành một công cụ hữu hiệu để đầu độc người dân, đặc biệt là giới
trẻ. Chúng mở các cơ quan thu mua và các công ty bán thuốc phiện một cách cơng khai.1
1.1.2.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục của
thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra q trình phân hóa sâu sắc:
Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp
bức nơng dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp
dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
Giai cấp nông dân: Việt Nam chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân
số), đồng thời cũng là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Ngồi mâu thuẫn với giai cấp địa
chủ, nơng dân cịn có mâu thuẫn sâu sắc với thực dân xâm lược.
Giai cấp công nhân Việt Nam: chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là
công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé tuy nhiên có tiếp thu tư tưởng tiên
tiến của thời đại và có thể trở thành giai cấp có năng lực lãnh đạo.
Giai cấp tư sản Việt Nam: xuất hiện muộn hơn giai cấp cơng nhân vì phải chịu các
chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận
là tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản là bộ phận tham gia vào đời sống chính
trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp. Giai cấp tư sản dân tộc bị thực dân Pháp chèn

Trần Thanh Giang, Chính sách nơ dịch về văn hóa của thực dân Pháp và một số trào lưu văn hóa ở Việt Nam trước
năm 1945, 2010.
1

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

ép, kìm hãm, bị lệ thuộc và yếu ớt về kinh tế, có tinh thần u nước nhưng khơng có khả
năng tập hợp lực lượng. Giai cấp công nhân mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp hơn rất
nhiều so với giai cấp tư sản.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: tuy họ có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm
về chính trị nhưng bị thực dân Pháp chèn ép, khinh miệt. Địa vị bấp bênh, hay dao động
dẫn đến sự thiếu kiên định. Vì vậy, tầng lớp tiểu tư sản không thế lãnh đạo cách mạng.
Như vậy, tình hình Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX có sự biến đổi rất
quan trọng dưới sự tác động của chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp. Các giai cấp bị phân hóa, hình thành các giai cấp, tầng lớp mới mang thái độ chính
trị khác nhau. Xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm mâu thuẫn mới, đặc biệt là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Bên cạnh đó vẫn cịn mâu thuẫn cũ từ chế độ
phong kiến là mâu thuẫn giữa địa chủ với nông dân. Trong bối cảnh như vậy, Việt Nam đã
có những phong trào yêu nước mạnh mẽ trước khi có sự có mặt của Đảng.
1.1.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX
1.1.3.1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, cũng như 2 mục tiêu là đánh đuổi thực dân
Pháp xâm lược và xóa bỏ chế độ phong kiến, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại. Những phong
trào tiêu biểu thời kỳ này là:
Phong trào Cần Vương (1885-1896): Phong trào Cần Vương nổ ra vào cuối thế kỷ
XIX do đại thần nhà Nguyễn là Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi đề xướng trước
cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Nội dung chiếu Cần Vương kêu gọi sĩ phu, văn thân và
nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến giúp vua bảo vệ quê hương đất nước. Nguyên nhân
thất bại là do bộ phận lãnh đạo do hạn chế về giai cấp và thời đại nên đã không quan tâm
bồi dưỡng lực lượng nông dân tạo sức mạnh chiến đấu lâu dài; chiến thuật nặng về thủ


10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hiểm, khơng có sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa. Thực dân Pháp đã củng cố được nền
thống trị của chúng ở Việt Nam, tương quan lực lượng chênh lệch.
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh): Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) là
đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu sự kết
thúc sứ mạng lãnh đạo 10 năm chống thực dân Pháp của tầng lớp sĩ phu phong kiến Việt
Nam. Nguyên nhân thất bại cảu cuộc khởi nghĩa là do vẫn chưa liên kết, tập hợp lực lượng
ở quy mơ tồn quốc; là sự chênh lệch về lực lượng giữa phe ta và địch.
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang): là một cuộc đối đầu vũ trang giữa những
người nông dân ly tán tại vùng Yên Thế Thượng và sau đó là Thái Ngun, đứng đầu là
Hồng Hoa Thám, với quân Pháp, khi Pháp vừa kết thúc chiến tranh với Trung Quốc và bắt
đầu kiểm sốt tồn bộ vùng Bắc kỳ những năm cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Có
rất nhiều nguyên nhân thất bại của phong trào Yên Thế như mục tiêu của cuộc khởi nghĩa
chỉ là để giữ một vùng đất; sự thiếu thốn, yếu ớt trong đường lối lãnh đạo của cuộc khởi
nghĩa.
Các phong trào trên đều thất bại do còn mang nặng cốt cách phong kiến. Điều đó
chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến đã trở nên lỗi thời, không đủ điều
kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.
1.1.3.2. Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng tư sản
Sau đó, thực tiễn cách mạng Việt Nam lại xuất hiện các phong trào đấu tranh theo
đường lối ý thức hệ dân chủ tư sản dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ ở khoảng

đầu thế kỷ XX. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu tiến bộ lãnh đạo phong trào đấu tranh
ở đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng.
Một là, một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc,
khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp bạo động, đại diện cho xu hướng này là Phan
Bội Châu với chủ trương dùng bạo động để khôi phục nền độc lập dân tộc. Điển hình của
chủ trương này là phong trào Đơng Du (1905-1909), dựa vào Nhật để đánh Pháp, cử du học
sinh sang Nhật để học tập. Tuy nhiên, phong trào bị thất bại do Pháp cấu kết với Nhật, đuổi
11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

du học sinh về nước. Nguyễn Ái Quốc dù khâm phục lòng 8 yêu nước của Phan Bội Châu
nhưng nhận xét đường lối của ông giống như "Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau".
Hai là, một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp tiến tới việc khôi phục độc lập.
Đại diện cho xu hướng cải cách là Phan Chu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn
hóa, xã hội; động viên lịng u nước trong nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối
nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn hưng khí, hậu dân sinh,
mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang và cầu ngoại viện.
Điển hình cho xu hướng cải cách là:
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907): Là một phong trào nhằm thực hiện cải
cách xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ XX trong thời Pháp thuộc. Mục đích của phong trào
là: khai trí cho dân; phương tiện được hoạch định: mở những lớp dạy học không lấy tiền và
tổ chức những cuộc diễn thuyết để trao đổi tư tưởng cùng cổ động trong dân chúng. Nguyên
nhân thất bại chính chủ yếu là do chỉ hô hào cổ động, không xây dựng được lực lượng chính
trị và vũ trang.

Phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ (1908): chủ trương bất bạo động, khơi phục đất
nước bằng con đường nâng cao dân trí, cải tổ xã hội về mọi mặt, trong đó có kinh tế, giáo
dục và văn hoá, với các hoạt động thực tiễn như là mở mang kinh tế, lập các nhà buôn lớn
để tự lực, mở trường dạy học hiện đại: dạy quốc ngữ, bỏ lối học khoa bảng từ chương, thêm
khoa học và ngoại ngữ cũng như hướng đến nền chính trị dân chủ. Nguyên nhân thất bại cơ
bản là do cuộc cải cách này còn xa rời thực tế, khơng phù hợp với tình hình đất nước lúc
bấy giờ.
Ngồi ra, trong thời kì này Việt Nam cịn có nhiều phong trào đấu tranh như Phong
trào “tẩy chay Khách trú” (1919), Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn
(1923).
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (năm
1923), Đảng Thanh niên (tháng 3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (năm 1926), Việt Nam
nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng
12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

đảng; Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12/1927). Các đảng phái chính trị tư 9 sản và tiểu
tư sản trên đây đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, trong đó nổi bật là
Tân Việt cách mạng đảng và Việt Nam quốc dân đảng.
Tóm lại, các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối
truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử.
Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong
trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về
đường lối cứu nước.

Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện vai trị
của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ. Nhưng các phong trào và
tổ chức trên, do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức lại thiếu
chặt chẽ; chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được 2
lực lượng xã hội cơ bản (công nhân và nông dân) nên cuối cùng đã không thành công. Sự
thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu thế
kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế và chính trị yếu kém của giai cấp tư sản trong tiến trình
cách mạng dân tộc, phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc
Việt Nam đặt ra.
Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai
cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một
giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và
năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
1.1.4. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
1.1.4.1. Xác định con đường cách mạng vô sản
Việc xác định con đường cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc dựa trên 3 ý:
Thứ nhất, rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn từ sự thất bại của các con đường cứu
nước ở Việt Nam trước đó.

13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Trước yêu cầu của lịch sử, bài toán của lịch sử đặt ra là làm sao để giải quyết mâu
thuẫn xã hội sâu sắc thì lần lượt các phong trào đấu tranh cách mạng nổ ra với những con

đường cứu nước khác nhau như: đường lối cứu nước theo lập trường phong kiến (tiêu biểu
như phong trào Cần Vương) và gắn với đó là đường lối cứu nước theo lập trường nông dân
( tiêu biểu là cuộc đấu tranh của Hoàng Hoa Thám). Cả 2 đường lối cứu nước ở 2 lập trường
trên đều thất bại do mang nặng cốt cách phong kiến.
Sau đó, thực tiễn cách mạng Việt Nam lại xuất hiện các phong trào đấu tranh theo
đường lối ý thức hệ dân chủ tư sản, tiêu biểu như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu;
phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh hay phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục của Lê
Văn Cang và đặc biệt là phong trào khởi nghĩa Yên Bái dưới sự lãnh đạo của Việt Nam
Quốc Dân Đảng,... Nhưng mang kết quả chung là đều thất bại và bị đàn áp trong biển máu.
Từ đó, Hồ Chí Minh nhận ra phong trào cách mạng ở Việt Nam phải đi theo một con đường
khác.
Thứ hai, đó là rút ra được bài học thực tiễn từ các cuộc cách mạng trên thế giới trong
đó:
Đầu tiên, là từ các cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Trong q trình bơn ba đi
tìm cứu nước từ 1911-1920, Hồ Chí Minh đến với các nước tư bản phát triển và chứng kiến
thành quả các cuộc cách mạng ở Anh, Pháp, Mỹ và đặc biệt quan tâm, phân tích hai cuộc
cách mạng ở Mỹ với bản Tuyên ngôn độc lập (1776) đã khẳng định những giá trị cơ bản
của một con người ( ai cũng có quyền được sống, được tự do, được mưu cầu hạnh phúc) và
bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của cách mạng Pháp mang lại tự do và
bình đẳng cho mọi người. Nhưng khi Hồ Chí Minh chứng kiến xã hội Mỹ và Pháp, khơng
phải ai cũng được bình đẳng, tự do thì Hồ Chí Minh khẳng định đó là : “Cách mệnh khơng
đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì
nó áp bức thuộc địa”1.

1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.2, tr.274.

14


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Tiếp là dựa trên sự tiếp cận con đường giải phóng dân tộc dựa trên chủ nghĩa Lênin.
Hồ Chí Minh nhận thấy Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) không chỉ là cuộc cách mạng
vơ sản, mà cịn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Thành quả của cuộc CMT10 Nga
chính là khát vọng của Hồ Chí Minh và tồn thể dân tộc Việt Nam. Từ đó, Hồ Chí Minh đi
đến kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vơ sản”. Đó là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nơ lệ, do đó nó là một cuộc cách mạng triệt để.
1.1.4.2. Chuẩn bị lý luận tư tưởng
Năm 1917, Người trở lại nước Pháp, đến Pa-ri và năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội
Pháp. Tháng 6/1919, thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên gọi mới là Nguyễn
Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị Vécxây. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái
Quốc được đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và từ tư tưởng đó,
Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Tại Đại hội Đảng
Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế
Cộng sản do Lê-nin sáng lập) và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người
Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đó là một sự kiện lịch sử trọng đại, không những Nguyễn
Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với lý luận cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác Lênin, mà còn đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt
Nam: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường
cách mạng vơ sản”1.
Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã trở thành chiếc cẩm nang thần kỳ, là mặt trời soi
sáng con đường mà dân tộc ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Năm 1923, Người đã chỉ ra rằng: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân

loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng,
bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui,

1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.30.

15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hịa bình, hạnh phúc”1 . Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng
sản quốc tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch phương
hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn mạnh: cách mạng muốn thành cơng
phải có Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo; Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách
mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác - Lênin. Người đã viết nhiều bài báo,
tham gia nhiều tham luận tại các đại hội, hội nghị quốc tế, viết tác phẩm “Bản án chế độ
thực dân Pháp” và tổ chức ra các tờ báo: Thanh niên, Cơng nơng, Lính cách mệnh, Tiền
phong, nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào Việt Nam. Năm 1927, Bộ Tuyên truyền
của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường kách mệnh” (tập hợp
các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên). Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt

Nam. Người khẳng định, muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng
có vững, cách mạng mới thành cơng cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
1.1.3.3. Tổ chức lực lượng
Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925,
Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Chương trình và Điều lệ của Hội nêu
rõ mục đích là: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới.
Sau khi cách mạng thành công, Hội chủ trương thành lập chính phủ nhân dân; mưu
cầu hạnh phúc cho nhân dân; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa; thực hiện đoàn
kết với giai cấp vô sản các nước, với phong trào cách mạng thế giới.
Từ năm 1925 đến năm 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các lớp
huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở ở
1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.496.

16

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

các trung tâm kinh tế, chính trị trong nước. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vơ sản
hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai
cấp công nhân; để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận giải phóng dân tộc vào phong
trào cách mạng Việt Nam.
Ngồi việc trực tiếp huấn luyện cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
Nguyễn Ái Quốc còn lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại trường Đại

học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo
cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
Từ cuối 1928 đến đầu 1929, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đặc biệt là phong
trào công nhân, nông dân theo con đường cách mạng vơ sản phát triển mạnh mẽ trong đó
Bắc Kỳ là nơi có phong trào cách mạng phát triển mạnh so với các vùng khác trong cả
nước. Sự phát triển của phong trào cách mạng đòi hỏi phải được tổ chức và lãnh đạo cao
hơn. Trước tình hình đó, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên khơng cịn đủ sức để lãnh
đạo nữa, cần phải thành lập một Đảng cộng sản để tổ chức và lãnh đạo giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân cùng các lực lượng yêu nước đấu tranh chống đế quốc, phong kiến, tay
sai giành độc lập dân tộc. Đó là lý do để dẫn đến sự ra đời của chi bộ cộng sản đầu tiên ở
Bắc Kỳ (3/1929). Họ hoạt động tích cực để thành lập 1 Đảng cộng sản thay thế. Vì thế,
Đơng Dương cộng sản Đảng được thành lập vào tháng 6/1929, An Nam cộng sản Đảng
(7/1929) và Tân Việt cũng tự cải tổ thành Đơng Dương cộng sản liên đồn (9/1929).
Đơng Dương Cộng sản Đảng: Ngày 17/6/1929 đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản
ở miền Bắc họp đại hội, quyết định thành lập Đông Dương cộng sản Đảng thông qua tuyên
ngôn, điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm là cơ quan ngôn luận. Đông Dương cộng sản Đảng
ra đời đáp ứng yêu cầu bức thiết của quần chúng nên được nhiệt liệt hưởng ứng, uy tín và
tổ chức của Đảng phát triển mạnh, nhất là Bắc Kỳ và Trung Kỳ.
An Nam Cộng sản Đảng: Sự thành lập của Đông Dương cộng sản Đảng đã tạo đà
trực tiếp với sự ra đời các tổ chức cộng sản tiếp theo. Tháng 7/1929 tổng bộ thanh niên
17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


cùng kì bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên quyết định thành lập An Nam
cộng sản Đảng. An Nam cộng sản Đảng ra tờ “báo đỏ” ở Hương Cảng – Trung Quốc để
tuyên truyền về trong nước. Tháng 11/1929 An Nam cộng sản Đảng đã họp đại hội thơng
qua đường lối chính trị, bầu Ban Chấp hành Trung ương của Đảng.
Đơng Dương Cộng sản liên đồn: xu hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng lôi cuốn
những đảng viên tiên tiến trong Tân Việt cách mạng Đảng. Các đảng viên tiên tiến ấy từ
lâu chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nay cũng tách ra để thành
lập Đơng Dương cộng sản liên đồn (9/1929). Đây cũng là một bước phát triển mới của tổ
chức này từ một đảng Tiểu tư sản chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên có xu hướng vơ sản nay đã phân hóa chuyển thành Đảng cộng sản. Mặc dù đều giương
cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng
3 tổ chức cộng sản trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào
cách mạng ở Việt Nam lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ
chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước
mắt của tất cả những người cộng sản Việt Nam.
1.1.5. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản được tuyên bố
thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam.
Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ
dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh
đạo. Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đơng Dương Cộng sản Liên đồn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản. Những văn kiện đó do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất Đảng thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Hội nghị thông qua lời
kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi
đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng.
18


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội thành lập
Đảng. Những văn kiện được thông qua tại Hội nghị hợp nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì
chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam gồm Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. Hội nghị cũng thông qua Lời kêu gọi
của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng
bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Các văn kiện được thơng qua tại hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như:
Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng và Chương trình tóm tắt của
Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chánh cương vắn tắt của Đảng
Tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản Pháp hết sức ngăn trở sức sinh sản
làm cho công nghệ bản xứ khơng thể mở mang được. Cịn về cơng nghệ một ngày một tập
trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng, nông dân thất nghiệp nhiều. Vậy tư bản bản xứ
không có thế lực gì ta khơng nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ bọn đại địa chủ
mới có thế lực và đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa nên chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Về phương thức xá hội:
- Dân chúng được tự do tổ chức
- Nam nữ bình quyền, v.v..
- Phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
Về phương diện chính trị:

- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến

19

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Dựng ra Chính phủ cơng nơng binh
- Tổ chức ra quân đội công nông
Sách lược vắn tắt của Đảng
Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn địa chủ phong kiến.
Đảng phải làm cho các đồn thể thợ thuyền và dân cày (cơng hội, hợp tác xã) khối
ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông, Thanh Niên, Tân Việt,
… để kéo họ đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ
đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh
đổ.
Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một
chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào con đường thỏa hiệp, trong khi tuyên truyền cái
khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp
bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.

Chương trình tóm tắt của Đảng
Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp cơng nhân
và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
Đảng tập hợp đa số quần chúng nông dân, chuẩn bị cách mạng thổ địa và lật đổ bọn
địa chủ và phong kiến.
Đảng giải phóng cơng nhân và nơng dân thốt khỏi ách tư bản.
20

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đảng lơi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nơng về phía giai cấp vơ sản; Đảng tập
hợp hoặc lôi kéo phú nông, tư sản và tư bản bậc trung, đánh đổ các đảng phản cách mạng
như Đảng Lập hiến, v.v..
Không bao giờ Đảng lại hy sinh quyền lợi của giai cấp công nhân và nông dân cho
một giai cấp nào khác.
Đảng phổ biến khẩu hiệu “Việt Nam tự do” và đồng thời Đảng liên kết với những
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là quần chúng vô sản Pháp.
Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”1.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là và thổ địa cách mạng:
Về chính trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hồn tồn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế, thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp lớn (như cơng
nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ

cơng nơng binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nơng
nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Về văn hóa - xã hội, dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v; phổ
thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hóa.
Về lực lượng cách mạng, Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải
dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong
kiến; phải làm cho các đồn thể thợ thuyền và dân cày (cơng hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới
quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, t.2, tr.2.

21

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
(như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng, giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các giai

cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi
vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới, cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Về phương pháp cách mạng, phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng
sức mạng tổng hợp của quần chúng nhân dân, đó là bạo lực cách mạng: đánh đổ đế quốc
18 chủ nghĩa Pháp và phong kiến, đánh đổ các Đảng phản cách mạng, đánh trúc bọn đại
địa chủ và phong kiến.
Về xây dựng Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi
của Đảng. Vì thế Đảng khơng chỉ kết nạp cơng nhân tiên tiến mà cịn phải kết nạp những
người tiên tiến trong các giai cấp khác.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của cách mạng Việt Nam. Sự đúng đắn của Cương lĩnh được khẳng định qua thực tiễn
đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước trong suốt 91 năm qua:
Một là, Cương lĩnh xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng tư sản dân
quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc, chống phong
kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Xuất phát từ chế độ thuộc địa nửa
phong kiến, Cương lĩnh đã phân tích mối quan hệ gắn bó giữa hai nhiệm vụ cơ bản là chống
đế quốc và chống phong kiến gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng trước hết phải đánh đổ đế
22

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

quốc, “làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập”. Đây là cơ sở để giải phóng giai cấp,

giải phóng xã hội và giải phóng con người. Chỉ có độc lập tự do của đất nước mới đủ điều
kiện để thực hiện quyền con người, quyền công dân.
Hai là, chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc được xây dựng từ Cương lĩnh chính trị
đầu tiên là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt cách mạng Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Tư tưởng
này thể hiện rõ trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng về các lực lượng
cách mạng. Những lực lượng như tiểu tư sản, trí thức, trung, tiểu địa chủ đều được Đảng
chủ trương tập hợp, đoàn kết lại trong lực lượng cách mạng do công nông làm nòng cốt.
Chủ nghĩa yêu nước là nền tảng cơ sở cho sự thống nhất trong khác biệt nhằm tập hợp lực
lượng, tạo ra sức mạnh tổng hợp của một đất nước tiềm lực kinh tế, quân sự không lớn,
người không đông, lại phải đối mặt với các thế lực đế quốc đầu sỏ. Hiện nay, khi tình hình
biển Đơng khơng bình n, chủ quyền biển, đảo đang bị đe dọa, hơn bao giờ hết việc phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, tranh thủ sức mạnh quốc tế là yếu tố quyết định để bảo vệ vững
chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
Ba là, xác định rõ sứ mệnh lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cùng với Chánh
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng, Hội nghị thông qua Điều lệ vắn tắt và Lời kêu
gọi nhân dịp thành lập Đảng. Các văn kiện này chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng
của giai cấp vô sản; Đảng được tổ chức ra để dìu dắt giai cấp vô sản lãnh đạo quần chúng
lao khổ đấu tranh giải phóng tồn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột “để tiêu trừ tư bản đế
quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”1.
Với cương lĩnh chính trị đúng đắn, ngay từ khi ra đời Đảng đã trở thành lực lượng
lãnh đạo, tập hợp xung quanh mình tồn thể dân tộc làm cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân
ta là nơng dân. Vì vậy, Đảng đã đồn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung
quanh giai cấp mình. Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, t.7, tr.7.


23

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng
củng cố và tăng cường”. Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh Đảng ta đã dẫn dắt toàn
dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi mục tiêu giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội và đang trên đường xây dựng nước Việt Nam giàu, mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Trải qua các chặng đường lịch sử đấu tranh, với các giai đoạn cách mạng thực hiện
nhiệm vụ cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh, Đảng có lúc cũng phạm sai
lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách
quan; do nhận thức của Đảng trên một số lĩnh vực cịn hạn chế; khơng ít vấn đề lý luận và
thực tiễn còn chưa đủ sáng tỏ, nhưng điều quan trọng là Đảng ta đã nhận ra, thẳng thắn tự
phê bình và nghiêm túc sửa chữa, khắc phục có kết quả. Và qua mỗi vấp váp, sai lầm Đảng
thêm trưởng thành.

II. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng từ tháng 10/1930 đến tháng 05/1041
2.1. Luận cương chính trị
Tháng 10-1930, sau 8 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương Cảng do điều kiện
trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao phong trào cách mạng. Hội nghị họp từ
ngày 14-10 đến ngày 31 tháng 10 năm 1930 thảo luận và thông qua bản Luận cương chính
trị, án nghị quyết của Trung ương tồn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở Đơng Dương
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ hai của

Đảng. Hội nghị thông qua văn bản là Nghị quyết, Điều lệ của các tổ chức đoàn thể cách
mạng ở nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập
Hội đồng minh phản đế Đông Dương và bản Thông cáo cho các Xứ ủy bổ sung nội dung
của Cương lĩnh. Hội nghị Trung ương quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đơng Dương, bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ

24

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

h


×