Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(Tiểu luận) phân tích quan điểm của hồ chí minh về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội ý nghĩa của quan điểm này đối với việc xây dựng nền văn hóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
  

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ:

Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị
của văn hóa trong đời sống xã hội.
Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong giai đoạn hiện nay.
Mã lớp học: LLCT120314_22_1_02CLC
THỰC HIỆN: NHÓM 1A Thứ 5 tiết 11,12
Giáo Viên Hướng Dẫn: TS. Nguyễn Thị Phượng
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

h

, tháng 12, năm 2022


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2022-2023
Nhóm 1A (Lớp thứ 5, tiết 11 12)
Tên đề tài:
Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội.
Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay.


STT

HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN

MÃ SỐ SINH
VIÊN

TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH

SĐT

1

Cao Nguyễn Thành An

21110116

100%

0929620697

2

Nguyễn Quang Huy

21110831


100%

0367386108

3

Trần Vĩnh Hùng

21110198

100%

0943839452

4

Nguyễn Bích Anh

21142492

100%

0783228234

5

Phạm Tấn Huy

21110190


100%

0856944297

Ghi chú:
- Tỷ lệ% = 100%
- Trưởng nhóm: Cao Nguyễn Thành An
Nhận xét của giảng viên:
............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày tháng 12 năm 2022
Điểm của giảng viên

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 4
1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................................................... 4

2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................... 4


3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................... 4

PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của vă hóa trong đời sống xã hội ...... 5

1.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa ...................................................................................... 5

2.

Vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội ....................................................................................... 5

3.

Vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội .................................................................................... 7

CHƯƠNG 2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay .................................................................................... 9
2.1.

Thực trạng nền văn hóa Việt Nam hiện nay ............................................................................. 9

2.1.1.

Đặc trung cơ bản của nền văn hóa Việt Nam........................................................................ 9


2.1.2.

Thành tựu đã đạt được ........................................................................................................ 13

2.1.3.

Hạn chế còn tồn đọng.......................................................................................................... 16

2.1.4.

Vấn đề văn hóa trong hội nhập quốc tế ............................................................................... 18

2.2.

Nguyên nhân chủ yếu................................................................................................................ 19

2.3.

Giải pháp.................................................................................................................................... 19

2.3.1.

Đối với đảng và nhà nước ................................................................................................... 20

2.3.2.

Đối với nhân dân ................................................................................................................. 21

2.3.3.


Đối với sinh viên, học sinh ................................................................................................. 23

2.3.4.

Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc .......................................................................................... 23

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 26
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 27
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................................................... 27
KẾ HOẠCH PHÂN CƠNG VIẾT TIỂU LUẬN................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 29

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt
Nam đã được hình thành, phát triển trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước;
là sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng đạo đức cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin. Đó là sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tinh hoa văn hóa, đạo đức của
nhân loại, cả phương Đông và phương Tây, mà Người đã tiếp thu được trong quá trình hoạt
động cách mạng đầy gian lao, thử thách và vơ cùng phong phú vì mục tiêu giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội đã nêu lên
cách nhìn nhận bao quát nhất về văn hóa gắn với các mặt khác của đời sống. Trong xã hội
hiện đại, thời đại hội nhập quốc tế, vấn đề về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của mỗi

quốc gia đã vô cùng phổ biến. Ở Việt Nam cũng vậy, làm sao để có thể vừa hội nhập quốc
tế, vừa bảo vệ văn hóa dân tộc, đây là một vấn đề đáng được nghiên cứu.
Đề làm rõ hơn vấn đề này, nhóm chúng em chọn đề tài: “Phân tích quan điểm của Hồ
Chí Minh về vị trí, vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội. Ý nghĩa của quan điểm này
đối với việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai
đoạn hiện nay.”

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích để làm rõ nền văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng nhân
mối liên hệ của nó đến các mặt khác của cuộc sống.
Tìm hiểu nền văn hóa Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển như thế nào. Hình
thành cách thức xây dựng nền văn háo tiên tiến, bề vững ở phạm vi các cấp.

3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc thông tin, phân tích, nghiên cứu và
từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của Hồ Chí Minh.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả, phân tích và
tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của vă hóa trong đời
sống xã hội
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa

Khái niệm “văn hóa”, tháng 8-1943 khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch,
Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới
sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức
sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” 1.
Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn đưa ra năm điểm lớn định hướng
cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế
Ở đây, văn hóa đã được hiểu theo nghĩa rộng nhất, đó là toàn bộ những giá trị vật
chất và những giá trị tinh thần mà loài người sáng tạo ra nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng
thời cũng là mục đích cuộc sống của lồi người. Muốn xây dựng văn hóa dân tộc thì phải
xây dựng tất cả các mặt: Kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, tâm lý con người
Sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn hóa nhưng theo nghĩa hẹp.
Người xác định: Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Văn hóa được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội tạo thành bốn vấn đề
chủ yếu của đời sống xã hội.
Như vậy, ngay từ rất sớm Hồ Chí Minh đã quan tâm đến văn hóa, đã thấy rõ vai trị,
vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội. Điều này cắt nghĩa vì sao ngay sau khi giành được
độc lập, Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng, kiến tạo một nền văn hóa mới.

2. Vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội

1


Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.3, tr.458

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Quan hệ giữa văn hóa với chính trị, Hồ Chí Minh cho rằng trong đời sống xã hội có
bốn vấn đề phải được coi là quan trọng ngang nhau và có sự tác động qua lại lẫn nhau, đó
là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị có được giải phóng
thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển.
Người nói: “dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhân dân ta bị nô lệ, thì văn nghệ cũng
bị nơ lệ, bị tồi tàn, khơng thể phát triển được” 2. Để văn hóa phát triển tự do phải làm cách
mạng chính trị trước. Ở Việt Nam thời thuộc địa, tiến hành cách mạng chính trị thực chất
là tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc để giành chính quyền, xóa ách nơ lệ, thiết
lập nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ đó, giải phóng văn hóa mở đường cho văn hóa
phát triển. Tuy vậy, văn hóa khơng thể đứng ngồi mà phải ở trong chính trị, tức là văn hóa
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Trong mối quan hệ với kinh tế, Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng,
là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. Từ đó, người đưa ra luận điểm: Phải chú trọng xây
dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, để có điều kiện xây dựng và phát triển văn hóa.
Người viết: Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng, nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến
thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện phát triển. Tuy nhiên, văn hóa
cũng khơng thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế, nghĩa là văn hóa khơng hồn tồn
phụ thuộc vào kinh tế, mà có vai trò tác động tích cực trở lại kinh tế. Tóm lại, sự phát triển
của chính trị, kinh tế, xã hội, sẽ thúc đẩy văn hóa phát triển; ngược lại, mỗi bước phát triển
của kinh tế, chính trị, xã hội đều có sự khai sáng của văn hóa.
Quan hệ giữa văn hóa với xã hội, giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã
hội, từ đó văn hóa mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế nào văn hóa thế ấy. Trong xã hội

thực dân phong kiến, thì văn nghệ cũng bị nơ lệ, bị tồi tàn khơng thể phát triển được. Vì
vậy phải làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, giải phóng
chính trị, giải phóng xã hội, thì mới giải phóng được văn hóa.
Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại. Bản sắc văn hóa dân
tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả
của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam. Bản sắc
văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ. Về nội dung, đó là lòng yêu nước,
thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn dân tộc... Về hình thức, cốt cách văn hóa
dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, truyền thống, cách cảm và nghĩ...

2

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 9, tr. 231

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc.
Nó là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác-Lênin. Người nhấn mạnh, “những người cộng sản
chúng ta rất quý trọng cổ điển. Có nhiều dòng suối tiến bộ chảy từ những ngọn nguồn cổ
điển đó” 3. Vì vậy, trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, khai thác, giữ
gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng của từng giai đoạn lịch sử. Theo Người, “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích
nước nhà Việt Nam” 4, “càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin càng phải coi trọng những
truyền thống tốt đẹp của cha ông”3. “Mỗi dân tộc cần phải chăm lo đặc tính dân tộc mình
trong nghệ thuật”5. Chăm lo cốt cách dân tộc, đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại thuộc

địa và ảnh hưởng nơ dịch của văn hóa đế quốc, tơn trọng phong tục tập quán, văn hóa của
các dân tộc ít người.
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, Theo Hồ Chí Minh, “văn hóa Việt Nam ảnh
hưởng lẫn nhau của văn hóa Đơng phương và Tây phương chung đúc lại... Tây phương hay
Đơng phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa Việt Nam”6. Hồ Chí Minh
chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng
văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ, một nhà báo Mỹ viết: “Cụ Hồ không phải là
một người dân tộc chủ nghĩa hẹp hòi, mà cụ là một người yêu mến văn hóa Pháp trong khi
chống thực dân Pháp, một con người biết coi trọng những truyền thống cách mạng Mỹ
trong khi Mỹ phá hoại đất nước Cụ”7. Hồ Chí Minh tiếp thu nội dung văn hóa là tồn diện
bao gồm Đơng, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh, tiếp thu cái gì hay, cái gì tốt thì
học lấy. Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại
là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.

3. Vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội
Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, văn hóa được Hồ Chí Minh xác định là đời
sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng. Văn hóa có mối quan hệ mật
thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và
được nhận thức như sau:
- Văn hóa quan trọng ngang kinh tế, chính trị, xã hội.
3
4

Trần Đương-Bác Hồ như chúng tôi đã biết. Nxb Thanh Niên, 2009, tr. 166
2 câu đầu của bài thơ lục bát “Lịch sử nước ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng tác vào năm 1942.

Bác Hồ với văn nghệ sĩ, Nxb. Tác phẩm mới, Hà Nội, 1985, tr.229
6 Hồ Chí Minh: Về văn hóa,Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, tr.350
7
Trần Văn Giàu: Giá trị tinh thần truyền thống của dân Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1993, tr.331

5

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển.
Dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, bị đàn áp, thì văn nghệ
cũng bị nơ lệ, khơng thể phát triển. Theo Hồ Chí Minh, phải tiến hành cách mạng chính trị
trước mà cụ thể ở Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc để giành chính
quyền, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng văn hóa, mở đường cho
văn hóa phát triển. Quan điểm của Hồ Chí Minh đã được thực tiễn Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
- Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa.
Từ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ kinh
tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa, xây dựng kiến trúc thượng
tầng. Người cho rằng, " Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng; những cơ sở hạ tầng của xã
hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới đủ điều kiện phát triển được"8. Như vậy, vấn đề đặt ra là
kinh tế phải đi trước một bước. Tục ngữ có câu "có thực mới vực được đạo" cũng theo
nghĩa như vậy. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã tổng kết: “Muốn tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa... để nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân ta”9 (Hồ Chí Minh khơng bao giờ nói phát triển văn hóa trước
kinh tế).
- Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng nhưng khơng thể đứng ngồi, mà phải ở trong
kinh tế và chính trị. Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát
triển kinh tế.
Tuy "kinh tế có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được", nhưng điều đó khơng có

nghĩa là văn hóa "thụ động" chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới đến lượt mình phát
triển. Văn hóa có tính tích cực chủ động, đóng vai trị to lớn thúc đẩy kinh tế và chính trị
phát triển như một động lực.

8

Hồ Chí Minh: Về văn hóa, Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, tr. 320

9

Hồ Chí Minh, tồn tập, tập12, Nxb CTQG, H.2011, tr.470

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

CHƯƠNG 2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay

2.1.Thực trạng nền văn hóa Việt Nam hiện nay
2.1.1. Đặc trung cơ bản của nền văn hóa Việt Nam
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa hình thành từ nền tảng nông nghiệp trồng lúa
nước ở miền sông nước và biển đảo. Nước Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, hình
chữ S, chạy dài từ Bắc xuống Nam, diện tích đất liền 331.212 km2, đường bờ biển dài
3.260km. Dựa vào các văn bản pháp lý của quốc tế và trong nước, biển nước ta rộng gấp
hơn 3 lần diện tích đất liền và chiếm khoảng 29% diện tích tồn biển Đơng, nơi có tới trên
3.000 hòn đảo lớn nhỏ. Khí hậu nhiệt đới nắng nóng, mưa nhiều, gió mùa đơng bắc lạnh
vào mùa đơng. Những đợt gió đơng nam từ biển Đông đưa hơi nước vào đất liền gặp đồi

núi cao, khí lạnh, hội tụ thành những cơn mưa nhiệt đới. Ở Việt Nam hầu hết các con sơng
lớn, nhỏ đều bắt nguồn từ vùng rừng núi phía tây chảy về phía đơng ra biển, dòng nước
mang nhiều phù sa bồi đắp nên những thung lũng chân núi, châu thổ ven biển thích hợp
với cây lúa nước.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đề cao giá trị văn hóa gia đình truyền thống.
Đối với người Việt, giá trị văn hóa gia đình truyền thống được đúc kết từ sự thích nghi và
ứng phó của dân tộc đối với tự nhiên và xã hội trước những thách thức của lịch sử. Cũng
là thờ cúng tổ tiên nhưng người Việt dành tình cảm sâu nặng với tổ tiên qua các nghi thức
tín ngưỡng. Trong ngơi nhà vị trí trang trọng nhất, trang trí lộng lẫy nhất là bàn thờ tổ tiên,
khi đó nhiều dân tộc trên thế giới khơng thờ, hoặc có thờ nhưng bàn thờ người mất thường
nhỏ, lại để ở góc nhà. Người Việt thờ cúng tổ tiên không giới hạn thời gian, sau 5 đời thì
nhập bát nhang thờ cụ kị vào một bát nhang chính gọi là bát nhang thờ tiên tổ. Coi trọng
mồ mả, giỗ kỵ ngày mất của ông bà, cha mẹ, khơng có tục bỏ mả, dỡ bỏ nơi thờ cúng. Suy
cho cùng tơn kính tổ tiên là cách hành xử người Việt coi trọng người sinh thành ra mình.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đậm tính cộng đồng, tự trị của văn hóa làng
xã. Làng xã là một tổ chức xã hội độc đáo trong xã hội phong kiến ở Việt Nam. Làng khởi
đầu từ một dòng họ huyết thống sau mở rộng gồm nhiều dòng họ chung sống. Làng Việt
thể hiện rất rõ tính cộng đồng. Các thành viên ở làng xã gắn bó, quan hệ mật thiết với nhau
trong mọi hoạt động sống, từ trồng trọt, chăn ni, trao đổi hàng hóa đến tổ chức các sinh
hoạt văn hóa. Dưới thời phong kiến làng Việt nào cũng có ruộng cơng, tài sản của cả làng,
cứ 3 năm đến 5 năm lại phân bổ lại theo suất đinh (con trai) ở làng. Đây là cơ sở kinh tế
quan trọng để mỗi thành viên của làng gắn bó với nhau. Làng là quê cha đất tổ, nơi chôn

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

rau cắt rốn, nơi được mọi người trân trọng gọi là quê hương. Phần ruộng công còn được

giao cho thành viên của làng trồng trọt thu hoa lợi phục vụ cơng việc của làng. Ngơi đình
là biểu tượng của mỗi làng, thờ vị thành hoàng bảo trợ. Cộng đồng làng cùng tổ chức hội
làng biểu dương sức mạnh tinh thần ở các cơng trình tín ngưỡng: đình, đền, chùa, miếu,
qn. Tính cộng đồng thể hiện trong các sinh hoạt văn hóa của các thành viên ở làng xã
như việc cưới, việc tang, mừng thọ, mừng nhà mới…
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thấm đậm, bao trùm tinh thần yêu nước, ý thức
quốc gia - dân tộc. Lịch sử đã chứng minh trong suốt chiều dài hàng nghìn năm các đế chế
phương Bắc không từ bỏ dã tâm thơn tính đất nước Việt Nam trở thành quận, huyện và
mưu toan đồng hóa người Việt. Trước thách thức của lịch sử, người Việt đã tự vệ cho dân
tộc mình bằng vũ khí văn hóa là đề cao, lan tỏa sâu rộng tinh thần yêu nước thường nòi, ý
thức về quốc gia - dân tộc. Người Việt đã sáng tạo hệ thống huyền thoại Họ Hồng Bàng
nói về cội nguồn các dân tộc ở Việt Nam, coi các dân tộc ở Việt Nam là đồng bào. Tổ quốc
là một gia đình lớn, có các vua Hùng là Quốc Tổ khai sinh nhà nước Văn Lang đầu tiên
trong lịch sử dân tộc Việt. Sáng tạo truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy để truyền đời bài
học cảnh giác trước họa ngoại xâm. Những câu chuyện dân gian nói về tài trí của sứ thần
và các trạng Việt Nam trong giữ thể diện dân tộc, quốc gia khi đối đáp với vua, quan, sứ
thần phương Bắc. Chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của ngoại bang với tinh thần: "Giặc
đến nhà, đàn bà cũng đánh". Các làng xã của người Việt dựng đình để thờ thần làng làm
thành hồng bảo trợ, phần lớn các vị thần thờ là người có cơng chống xâm lược và đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Những câu ca kêu gọi đại đoàn kết toàn dân tộc:
"Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn"; "Nhiễu điều phủ
lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng". Thời phong kiến quan niệm
trung vua của người Việt bao giờ cũng gắn ái quốc. Ý thức về lãnh thổ quốc gia đã ăn sâu
vào tâm thức người Việt qua câu chuyện truyền ngôn nước Văn Lang gồm 15 bộ tộc. Do
vậy mới có chuyện Hồng đế Quang Trung gửi thư cho Tổng đốc Lưỡng Quảng (Quảng
Đông, Quảng Tây) đòi phân rõ biên giới cũ, dự định lấy lại vùng đất của các vua Hùng.
Tinh thần yêu nước thấm sâu vào mọi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ. Văn thơ yêu nước bác
học bất luận ở thời kỳ nào trong lịch sử của dân tộc Việt, nhất là thời kỳ phong kiến tự chủ
cũng thấm đậm chủ đề khẳng định Việt Nam là quốc gia có chủ quyền, có cương vực rõ
ràng, có nền văn hiến lâu đời. Tiêu biểu là bài thờ thần: Nam quốc sơn hà Nam đế cư, tương

truyền của tướng Lý Thường Kiệt và bài Cáo bình Ngơ, thiên cổ hùng văn của đại thi hào
Nguyễn Trãi. Hơn hết, người Việt hiểu rằng mất văn hóa là mất dân tộc, mất nước nên yêu

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nước là cùng nhau giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giải thiêng văn hóa ngoại bang, gọi
người phương Bắc đến cư trú là chú khách. Các di tích lịch sử văn hóa tưởng niệm những
người có cơng với nước và dòng văn nghệ yêu nước chống xâm lược đã thể hiện rõ tâm
hồn, cốt cách, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc và khát vọng yêu chuộng hịa bình, "khơng
có gì q hơn độc lập, tự do" của người Việt, như lời di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đề cao nữ quyền. Trong tin ngưỡng dân gian,
người Việt hằng tâm, hằng sản cho những nơi thờ phụ nữ gọi các nữ thần là Thánh Mẫu,
có nữ thần còn được tôn vinh là Quốc Mẫu như Quốc Mẫu Âu Cơ, Quốc Mẫu Tây Thiên.
Tín ngưỡng Tam phủ (thờ Mẫu Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thuỷ/Thoải) và Tứ phủ,
thêm phủ thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh được thờ tự rộng khắp ở làng xã, là tín ngưỡng mang
đậm dấu ấn của người Việt. Nhiều vùng miền trên đất nước Việt Nam xuất hiện nơi thờ
Mẫu, dân chúng gọi các Mẫu ấy là Bà Mẹ xứ sở. Đó là Bà Chúa Xứ trên Núi Sam ở thành
phố Châu Đốc (An Giang), Linh Sơn Thánh Mẫu trên núi Bà Đen (Tây Ninh), Mẫu Thiên
Y A Na của người Chăm ở Tháp Bà, thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), các nữ thần Poh
Nagar trong các tháp của người Chăm vùng Trung Bộ. Người Việt du nhập tơn giáo bên
ngồi vào văn hóa Việt đã tiếp biến theo thiên hướng đề cao phụ nữ. Phật vào Việt Nam
trở thành Phật Bà. Bà Man Nương ở vùng Dâu (Bắc Ninh) trở thành Phật Mẫu của người
Việt. Các gia đình theo Thiên Chúa giáo dành vị trí trang trọng trong nhà treo ảnh Đức Mẹ
Maria. Những phụ nữ từ nghìn năm trước hy sinh vì nước, vì dân được dân thờ phụng trở
thành liệt nữ nêu gương cho con cháu như Bà Trưng, Bà Triệu… Ở thời hiện đại hình ảnh
người Mẹ vì nước được tơn kính dựng tượng như Bà Mẹ Việt Nam anh hùng ở Quảng

Nam, Mẹ Suốt ở Đồng Hới (Quảng Bình)… Những đền thờ liệt nữ Võ Thị Sáu ở Côn Đảo,
đền thờ Mười cô gái thanh niên xung phong ở ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh), đền thờ Thanh
niên xung phong ở Hang Tám Cơ (Quảng Bình)... Dân chúng đã đúc rút vai trò, vị trí của
người phụ nữ Việt: "Lệnh ông không bằng cồng bà", trong mối quan hệ hài hịa, dân chủ:
"Thuận vợ thuận chồng tát bể Đơng cũng cạn".
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa trọng nông, xa rừng, nhạt biển. Cha ông ta
quan niệm "nông vi bản" (lấy nông làm gốc), tư duy rất thực tế: "Nhất sĩ nhì nơng, hết gạo
chạy rơng, nhất nơng nhì sĩ". Cho nên sản xuất nơng nghiệp lấy trồng trọt, chăn nuôi, khai
thác tiềm năng của đất đai làm ra sản phẩm nuôi sống con người, tổ chức các sinh hoạt văn
hóa là ý thức thường trực của người Việt, là phương châm "phi nông bất ổn". Người Việt
chọn châu thổ màu mỡ phù sa và những đồng bằng chân núi ven biển để mưu sinh và tổ
chức làng xã. Thành quả nền văn hóa Việt biểu hiện rất rõ tư tưởng trọng nông. Các làng

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Việt giàu có, đậm truyền thống, duy trì thuần phong mỹ tục, được tổ chức chặt chẽ đều là
những làng nơng nghiệp ở vùng đất màu mỡ. Nền văn hóa kết tinh hệ thống tri thức về tự
nhiên, xã hội đối với trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hình ảnh con trâu thân thuộc
với người dân: "Trâu ơi ta bảo trâu này, Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta, Cấy cày vốn
nghiệp nông gia, Ta đây trâu đấy, ai mà quản công";"Trên đồng cạn, dưới đồng sâu, chồng
cày, vợ cấy con trâu đi bừa". Rất nhiều câu ca hay nảy sinh từ môi trường lao động nông
nghiệp: "Hỡi cô tát nước bên đàng, sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi". Hội làng - lễ hội dân
gian truyền thống thể hiện tinh thần cộng đồng, cộng cảm, cộng mệnh của người làng, trong
đó có nhiều yếu tố nơng nghiệp. Văn hóa ẩm thực của người Việt có nền tảng căn bản từ
nơng nghiệp. Q trọng đất nông nghiệp để sinh nhai "tấc đất tấc vàng", "người là hoa đất".
Người Việt đã bảo nhau đắp hàng nghìn cây số đê ngăn lũ lụt, khơi hàng trăm cây số kênh,

mương điều tiết nước để trồng cấy, chăn nuôi. Những con đê, kênh, mương ấy là biểu tượng
sức mạnh người dân, đồng thời là biểu tưởng văn minh nông nghiệp của người Việt.
Xem xét trong diễn trình lịch sử, người Việt có xu hướng xa rừng, hướng phát triển
là từ rừng xuống đồng bằng, châu thổ. Rừng núi là nơi khó làm ăn, phát sinh bệnh tật, nơi
“ma thiêng nước độc”.
Người Việt là chủ nhân của đất nước có diện tích biển gấp trên ba lần đất liền nhưng
tiềm năng và thế mạnh này chưa được khai thác, phát huy. Nhìn chung, nền văn hóa của
người Việt thể hiện tư tưởng ứng xử dè chừng với biển. Nghề biển phát triển ở một bộ phận
cư dân miền Trung, nơi đất đai kém màu mỡ, khó đảm bảo sinh kế. Họ đánh bắt cá biển để
phơi khô, ướp muối chế nước mắm thành thương phẩm trao đổi với các vùng khác. Biển
khôn lường những hiểm họa. Những người chồng đi biển gặp gió to sóng lớn, lật thuyền
khơng trở về, hệ quả là những người vợ trẻ bế con hóa đá chờ chồng (Hòn vọng phu). Cả
dải đất miền Trung xuống phía Nam Nam Bộ có nhiều làng chài tổ chức lễ hội Ngư Ơng
cầu mong lồi cá heo ở biển giúp mạng sống của ngư dân đi biển khi gặp bất trắc. Ngư dân
Việt chủ yếu đánh bắt cá ở gần bờ (cận duyên) dè chừng ra đại dương. Đây là đặc điểm
"nhạt biển" của người Việt.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa đa dân tộc, thống nhất trong đa dạng. Việt
Nam là quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc), trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số nên văn hóa
dân tộc Kinh giữ vai trị chủ đạo. Lịch sử phát triển văn hóa của người Việt đã khẳng định
sự tôn trọng, cởi mở, giao lưu, tiếp biến văn hóa một cách tự nguyện giữa các dân tộc,
chống biểu hiện kỳ thị, cưỡng bức văn hóa của dân tộc này đối với dân tộc khác. Nền văn

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hóa đa dân tộc đã tạo nên tiềm năng, thế mạnh phát huy sức mạnh mềm văn hóa của quốc
gia trong các quan hệ quốc tế, gia tăng tình hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.

Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa mở, thích ứng và tiếp biến hài hoà các nền văn
minh nhân loại. Việt Nam nằm ở vị trí quan trọng phía tây Thái Bình Dương, phía đơng
bán đảo Đơng Nam Á, phía nam đại lục Trung Hoa, phía bắc của quần đảo Đơng Nam Á,
được ví là cầu nối Đơng - Tây của các nền văn hóa thế giới. Trong lịch sử phát triển của
dân tộc, Việt Nam đã tiếp nhận bốn dòng văn hóa/văn minh của nhân loại. Đó là văn hóa
Ấn Độ, Trung Hoa, Trung Cận Đơng, phương Tây. Nhìn vào biểu hiện của văn hóa làng
xã, chúng ta nghĩ rằng nền văn hóa Việt thiên về ngưng đọng, khép kín, tự trị. Nhưng xét
trên bình diện quốc gia - dân tộc trong ứng xử với các dòng văn hóa lớn của nhân loại thì
những dấu hiệu biểu hiện trong văn hóa Việt chứng tỏ đây là nền văn hóa mở.

2.1.2. Thành tựu đã đạt được
Sau 35 năm,Văn hóa truyền thống được tôn trọng và phục hồi rất căn bản (văn hóa
truyền thống ở Việt Nam có bề dày lịch sử hàng nghìn năm, nhiều hơn lịch sử lập quốc của
nhiều quốc gia, nghĩa là có độ bền vững và ảnh hưởng lớn hơn hình dung của khơng ít
người). Quan điểm mới về văn hóa đã kích thích sự hồi sinh của phần lớn những giá trị
truyền thống trước kia bị bỏ quên, thậm chí bị kỳ thị, làm cho văn hóa Việt Nam trở lại với
diện mạo bình thường của nó, nối được với quá khứ.Các giá trị và bản sắc văn hóa, gồm
cả bản sắc văn hóa các địa phương, các tộc người, chẳng hạn văn hóa Chămpa, văn hóa
Phù Nam… được nghiên cứu ngày càng sâu và khơi dậy được ý nghĩa nhân văn khách
quan của sự tồn tại của cộng đồng các dân tộc Việt Nam trong Quốc gia độc lập, thống
nhất. Các thành tựu văn minh của nhân loại từng có mặt tại Việt Nam, chẳng hạn văn minh
Pháp tại Việt Nam, thành tựu của các Vương Triều Nguyễn… đã được đánh giá ngày càng
hợp lý, và là nhân tố được kế thừa của văn hóa người Việt. Nhận thức của xã hội, đặc biệt
của các cơ quan có trách nhiệm về tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, được nhận thức và được triển khai ngày càng thực tế và
có hiệu quả.
Truyền thống hiếu học, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép
nước… được chú ý phát huy và được đông đảo người dân ở mọi tầng lớp tôn trọng và chủ
động thực hiện.
Giáo dục gia đình cơ bản là tốt, gia đình vẫn đóng vai trị là tế bào lành mạnh nhất

của xã hội. Trong hệ thống các thiêt chế xã hội, gia đình vẫn là thiết chế chứa đựng nhiều

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

phẩm chất tốt đẹp nhất, đủ mạnh mẽ để đảm bảo cho xã hội phát triển trong ổn định và an
tồn.
Khát vọng phát triển, ý chí làm người có ích cho xã hội, tâm huyết xây dựng đất nước
giàu mạnh… được thể hiện mạnh mẽ ở nhiều tầng lớp cư dân, từ những người có trách
nhiệm cấp cao đến người dân lao động bình thường
Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được xác định và đánh giá theo chuẩn quốc
tế, nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, di sản thiên nhiên và di sản ký ức thế giới được
cộng đồng quốc tế ghi nhận (UNESCO 2021: Vietnam)*. Đời sống văn hóa, hàng ngày
hàng giờ đang xác lập các khn mẫu văn hóa mới.
Ở khá nhiều loại hình thuộc hoạt động văn hóa, hệ giá trị văn hóa Việt Nam đã khơng
cịn lạc lõng, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với bên ngoài; giao lưu và tiếp biến văn hóa
đặc biệt mở rộng; hầu hết các hoạt động văn hóa được hiện đại hóa; văn hóa cơng quyền,
văn hố thị trường, văn hóa ứng xử, văn hóa hội nhập… gần gũi hơn với khu vực và thế
giới. Nhiều hoạt động văn hóa như văn hóa Showbiz - tổ chức sự kiện, văn hóa thời trang,
văn hóa hội thảo, văn hóa du lịch - khách sạn, văn hóa ẩm thực, văn hóa sử dụng IT - mạng
xã hội,… Việt Nam đã khơng cịn thua kém bao nhiêu so với các nền văn hóa có kinh
nghiệm. Thậm chí với một số hoạt động văn hóa cụ thể, Việt Nam cịn tỏ ra là có đẳng cấp
và đã tạo ra được ấn tượng tích cực trên trường quốc tế, không thua kém bao nhiêu so với
các hiện tượng tương đương ở các nền kinh tế phát triển. Hội nghị cấp cao APEC Đà Nẵng
2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ Triều 2019, lực lượng quân đội tham gia gìn giữ hịa bình
của LHQ… là những hiện tượng văn hóa như vậy
Về văn hóa chính trường, văn hóa cơng quyền, văn hóa đối ngoại (ngoại giao), văn

hóa cơng an, văn hóa quân sự, văn hóa học đường… hệ giá trị văn hóa Việt Nam cũng đã
có khơng ít điểm sáng, với những chuẩn mực gần với thế giới, dù những lĩnh vực này hiện
vẫn bị chê trách nhiều cả từ phía bên trong và bên ngồi.
Khoa học, giáo dục mặc dù còn rất nhiều hạn chế, bất cập, nhưng đã có những bước
phát triển tương đối rõ theo hướng hội nhập. Người Việt Nam vẫn được đánh giá là năng
động, thông minh. Học sinh Việt Nam, trong các cuộc thi quốc tế về một số ngành khoa
học cơ bản và công nghệ thông tin, vẫn liên tục đạt được thứ hạng rất cao. Ngồi ra, Việt
Nam cịn là một trong khơng nhiều quốc gia có số lượng khoảng hai phần ba dân số sử
dụng Internet, mạng xã hội, điện thoại thông minh... một nền tảng công nghệ rất mạnh cho
phát triển văn hóa

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Như vậy, về phương diện văn hóa, bằng sự rũ bỏ nhiều quan niệm công thức và cứng
nhắc, đánh thức các giá trị và bản sắc truyền thống, tiếp thu những nhân tố hợp lý từ bên
ngoài, sau hơn 35 năm Đổi mới và Hội nhập, Việt Nam đã thoát ra khỏi nhiều hạn chế của
cách tiếp cận cũ và nhanh chóng hịa vào dịng chảy chung của văn hóa - văn minh nhân
loại. Nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể Việt Nam đã được công nhận là di sản thế
giới, di sản ký ức thế giới. Người Việt đã có tên trong Danh nhân văn hóa thế giới. Các
tiêu chuẩn của hoạt động văn hóa thế giới đã được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Tình
trạng “khơng giống ai” bớt dần. Các loại hình của văn hóa Việt Nam ngày càng được cộng
đồng thế giới biết đến và đánh giá tích cực.
Và, đời sống văn hóa của đại đa số cư dân đều có những chuyển biến theo chiều tốt
lên, kể cả những người ở vùng sâu vùng xa. Từ một quốc gia nghèo đói, chậm phát triển,
thu nhập và đời sống văn hóa của nhiều tầng lớp dân được cải thiện cả về trình độ và chất
lượng. Việt Nam đã trở thành nước có GDP trung bình, với quy mơ nền kinh tế có thứ hạng

trên thế giới và có dự trữ ngoại hối năm 2020 cao nhất từ trước tới nay. Việt Nam là một
trong những nước có tiến bộ rõ rệt và liên tục về chỉ số phát triển con người (HDI). Xu
hướng chỉ số phát triển con người cao hơn chỉ số kinh tế vẫn được giữ vững suốt 25 năm
qua và vẫn đang tiếp tục. Năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam được xếp hạng trong số 52
nước có Chỉ số phát triển con người cao (High Human Development Index: 0,700-0,800 –
HDR 2020). Tuổi thọ bình quân khá cao khơng thua kém các nước có chỉ số HDI cao và
vẫn tiếp tục tăng. Trong ba thập niên qua, khoảng 50 triệu người đã được xóa đói giảm
nghèo. Việt Nam về đích sớm hơn cam kết với Liên Hợp Quốc về thực hiện mục tiêu Thiên
Niên Kỷ (MDG) 10 năm, được cộng đồng quốc tế rất hoan nghênh (ADB, 2021).
Dĩ nhiên, người nghèo ở vùng sâu vùng xa, người nghèo di tản vì mất việc làm trong
4 đợt dịch bệnh Covid vừa qua… cũng là những chỉ báo phản ánh mức độ bất cập của văn
hóa quản lý và đời sống văn hóa nói chung. Nhưng thực tế buộc phải chấp nhận này cũng
mới chỉ làm cho bức tranh tổng thể về thực trạng văn hoá hiện ra sáng tối rõ hơn, chứ chưa
làm thay đổi được xu hướng chung của đời sống văn hố.
Thực chất là văn hóa đã thấm vào phương thức phát triển đất nước - từ chỗ cứng nhắc,
sách vở, chủ quan, giáo điều… sang phương thức mới, mềm dẻo hơn, thực tế hơn, năng
động hơn - giải phóng được các nguồn lực nội sinh, sử dụng được ngoại lực, tiếp thu được
sức mạnh và tinh hoa văn hóa, văn minh bên ngồi, gần gũi hơn với xu hướng và chuẩn
mực của cộng đồng thế giới.

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đánh giá về văn hoá Việt Nam sau 35 năm Đổi mới, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
khẳng định: “Nhận thức về văn hoá, xã hội, con người ngày càng tồn diện, sâu sắc hơn.
Các lĩnh vực, loại hình, sản phẩm văn hoá phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu
mới, nhiều mặt của đời sống xã hội. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống và di sản văn hoá

được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Văn hố trong chính trị và trong kinh tế bước đầu được
coi trọng và phát huy hiệu quả tích cực. Hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế
về văn hố khởi sắc. Phát triển tồn diện con người Việt Nam đang từng bước trở thành
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc phê phán, đấu tranh, đẩy lùi cái
xấu, cái ác, cái lạc hậu, chống các quan điểm, hành vi sai trái gây hại đến văn hoá, lối sống
con người được chú trọng” (ĐCSVN, 2021: 64)
Tóm lại Sau 35 năm Đổi mới, nhờ khắc phục được những hạn chế ở các giai đoạn
trước: tìm lại được những gì đã mai một để kế thừa truyền thống đầy đủ hơn, điều chỉnh
và từ bỏ dần những khuôn thước không phù hợp, giao lưu và tiếp biến có chọn lọc với
những giá trị bên ngồi…, trên thực tế, văn hóa Việt Nam đã xác lập được các khn mẫu
văn hóa mới, thực sự hội nhập tương đối sâu vào văn hóa nhân loại theo các chuẩn mực
chung của cộng đồng thế giới, một vài hoạt động không thua kém các nước phát triển hùng
mạnh, tình trạng khơng giống ai bớt dần... Điểm tích cực đáng kể nhất của văn hóa Việt
Nam hơm nay được dư luận quốc tế đánh giá cao là văn hóa hội nhập, là khát vọng phát
triển, và “Chủ nghĩa dân tộc lành mạnh” (Quách Tương Uy, 2010).

2.1.3. Hạn chế còn tồn đọng
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền văn hóa nước ta vẫn cịn tồn tại nhiều
yếu kém.
Trước hết là ở trong nhận thức tư tưởng, trong đạo đức và lối sống của người dân,
ngay cả trong nội bộ cán bộ, đảng viên. Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế
giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường xã hội chủ nghĩa, phủ nhận thành quả
của chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, phủ nhận lịch sử cách mạng hào hùng của nước Việt Nam ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản. Nhiều người còn sùng bái nước ngồi, coi thường những giá trị văn hố
dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ…đang gây hại đến thuần phong mỹ
tục của dân tộc. Khơng ít trường hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia
đình, quan hệ thầy trị, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp. Hoạt động bn lậu và nạn tham
nhũng phát triển. Ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác gia tăng. Nạn mê tín dị đoan


h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

khá phổ biến, gây nghiều hậu quả xấu cho nhân dân. Nhiều hủ tục cũ và mới lan tràn, nhất
là trong việc cưới xin, tang lễ, lễ hội…
Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận khơng nhỏ cán
bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền. Nạn tham nhũng, dùng tiền của
Nhà nước tiêu xài phung phí, ăn chơi sa đoạ khơng được ngăn chặn có hiệu quả. Hiện tượng
quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, kèn cựa địa vị, cục bộ, địa phương, bè phái mất
đoàn kết khá phổ biến. Những tệ nạn đó gây sự bấtbình của nhân dân, làm tổn thương uy
tín của Đảng, của Nhà nước.Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm
cho xã hội lo lắng như sự suy thối đạo lý trong quan hệ thầy trị, bạn bè, môi trường giáo
dục xuống cấp, lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ăn chơi, nghiện ma tuý…ở một bộ phận
học sinh, sinh viên. Nhiều học sinh, sinh viên có hiện tượng coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm
mỹ và các bộ mơn chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta.
Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất cập. Nhiều tác phẩm được tạo ra chỉ
với mục đích thương mại mà khơng mang tính nghệ thuật, nhân văn. Trong sáng tác và lý
luận, phê bình, đã có lúc nảy sinh khuynh hướng phủ nhận thành tựu văn học cách mạng
và kháng chiến, đối lập văn nghệ với chính trị, nhìn xã hội với thái độ bi quan. Một số
ngành nghệ thuật như điện ảnh, sân khấu, đặc biệt là sân khấu truyền thống gặp rất nhiều
khó khăn, chưa hướng tới được đông đảo nhân dân. Lãnh đạo quản lý trong xuất bản văn
học, nghệ thuật còn nhiều sơ sở. Thiếu sự đầu tư trọng điểm và lâu dài cho sự ra đời những
tác phẩm lớn, cho việc giữ gìn và phát triển những ngành nghệ thuật truyền thống.
Về thơng tin đại chúng, cịn nhiều sản phẩm chất lượng thấp, chưa kịp thời phát hiện
và lý giải những vấn đề lớn do cuộc sống đặt ra. Báo chí chưa biểu dương đúng mức những
điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, cũng như thiếu sự phê phán kịp thời những việclàm

trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức xã hội. Không ít trường
hợp thông tin thiếu chính xác, làm lộ bí mật quốc gia. Xu hướng lạm dụng quảng cáo để
thu lợi cịn khá phổ biến. Một số ít nhà báo đã vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông tin
thiếu trung thực, gây tác động xấu đến dư luận xã hội, nhưng chưa được xử lý kịp thời theo
pháp luật. Giao lưu văn hố với nước ngồi chưa tích cực và chủ động, cịn nhiều sơ hở.
Số văn hố phẩm đồi trụy, phản động xâm nhập vào nước ta còn quá lớn, trong khi đó, số
tác phẩm văn hố có giá trị của ta đưa ra bên ngồi cịn q ít. Lực lượng hoạt động văn
hoá - văn nghệ trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi hiện nay khơng nhỏ, đã có
những cơng trình nghiên cứu, tác phẩm văn học, nghệ thuật tốt hướng về Tổ quốc. Song

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chúng ta cịn thiếu những biện pháp tích cực giúp đồng bào tìm hiểu sâu văn hố dân tộc,
liên hệ mật thiết với tổ quốc, góp phần đấu tranh với những hoạt động chống phá đối với
Tổ quốc.Chính sách khuyến khích và định hướng đầu tư xã hội cho phát triển văn hố cịn
chưa rõ.
Ở nhiều vùng nơng thơn, nhất là vùng sâu,vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số, vùng căn cứ cách mạng, kháng chiến trước đây, đời sống văn hố cịn q nghèo nàn.Để
khắc phục được những yếu kém, phát huy những lợi thế đó, Đảng và nhà nước ta phải có
những chính sách đúng đắn, hợp lý,từ đó xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.

2.1.4. Vấn đề văn hóa trong hội nhập quốc tế
2.1.4.1.
Thuận lợi của Việt Nam khi hộp nhập quốc tế
Tình yêu thương con người sâu sắc, rộng lớn

Do luôn phải đương đầu với những thử thách khắc nghiệt của tự nhiên cũng như kẻ
thù xâm lược nên một cách rất tự nhiên, những con người trong cùng một cộng đồng dân
tộc Việt Nam đã hình thành lối sống nhân ái, vị tha, nương tựa, đùm bọc lẫn nhau. Phương
châm xử thế của người Việt Nam là “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá
rách”… tình yêu thương ấy trước hết dành cho những con người trong cùng một bọc trứng
do mẹ Âu Cơ sinh ra, cùng chung một hoàn cảnh, như câu ca dao từng khuyên nhủ: “Bầu
ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” hay “Nhiễu điều phủ
lấy giá gương/ Người trong một nước phải thương nhau cùng”; đồng thời, cũng dành cho
cả những người từng lầm đường lạc lối, nhưng đã biết ăn năn hối cải để nâng đỡ họ, giúp
họ trở về với lẽ phải, với chính nghĩa.
Dù lịch sử trãi qua 2/3 là chiến tranh, nhưng con người Việt Nam ln cở mở khi đó
tiếp bạn bè quốc tế. điều này tạo một động lực to lớn để nước ta hội nhập quốc tế.
Thái độ tôn trọng, đề cao con người và những giá trị tốt đẹp của con người
Nền văn hoá Việt Nam thấm đẫm tinh thần nhân văn trước hết vì nó ln đặt con
người ở vị trí trung tâm, luôn coi con người là sự kết tinh những gì tinh t nhất của tạo
hố. Văn hố Việt Nam sáng ngời chủ nghĩa nhân văn còn vì dân tộc ta là một dân tộc luôn
coi trọng đạo đức nhân phẩm và các giá trị người. Văn hoá Việt Nam cũng rất chú trọng
đến tính thiết thực, đến các giá trị vật chất.
Khó khăn của Việt Nam trong bảo vệ văn hóa dân tộc
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ với
nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì

2.1.4.2.

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết
những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế là
định hướng chiến lược lớn nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Song hiện nay, các thế lực thù địch, cơ hội chính trị khơng ngừng lợi
dụng q trình hội nhập quốc tế, coi đó là tâm điểm để ráo riết thực hiện chiến lược “diễn
biến hòa bình” chống phá cách mạng Việt Nam.
Tuyên truyền các luận điệu trái chiều, xuyên tạc với nội dung “hội nhập quốc tế sẽ
làm mất độc lập, tự chủ và bản sắc dân tộc”. Thời gian gần đây, trên một số trang mạng xã
hội, facebook, website cá nhân xuất hiện ngày càng nhiều những luận điệu suy diễn của
một số đối tượng tự xưng là “yêu nước”, “nhà dân chủ”, “trí thức”, “học giả” dưới các hình
thức “lời kêu gọi”, “tư vấn”, “phản biện”, “kiến nghị”, “góp ý”... nhằm bác bỏ, phủ nhận
đường lối, quan điểm hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. Từ việc tuyệt đối hóa và
cho rằng độc lập, tự chủ là một “hằng số bất biến”, là không thể tương tác, dung hợp với
hội nhập quốc tế, hội nhập quốc tế làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước nên
đã hội nhập quốc tế là không thể giữ được độc lập, tự chủ; muốn có độc lập, tự chủ thì
khơng thể hội nhập quốc tế; càng hội nhập quốc tế một cách sâu rộng sẽ càng bị lệ thuộc
vào các nước tư bản phát triển và không sớm thì muộn sẽ bị đi chệch hướng xã hội chủ
nghĩa.

2.2.Nguyên nhân chủ yếu
Văn hoá chưa được các cấp, các ngành nhận thức một cách sâu sắc và chưa được
quan tâm một cách đầy đủ tương xứng với kinh tế và chính trị; Vai trị của văn hố trong
xây dựng con người chưa được xác định đúng tầm; Phát triển các lĩnh vực văn hố chưa
đồng bộ, cịn phiến diện, nặng về hình thức, chưa đi vào chiều sâu, thực chất.
Thiếu những tác phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật lớn, tầm cỡ; Nhiều tác phẩm
được tạo ra chỉ với mục đích thương mại mà khơng mang tính nghệ thuật, nhân văn; Văn
hoá phẩm đồi trụy, phản động xâm nhập vào nước ta.
Một số ngành nghệ thuật như điện ảnh, sân khấu, đặc biệt là sân khấu truyền thống
gặp rất nhiều khó khăn, chưa hướng tới được đơng đảo nhân dân; Sự chênh lệch về hưởng
thụ văn hoá giữa các vùng, các miền cịn lớn.

Nhiều di sản văn hố q báu của dân tộc có nguy cơ bị xuống cấp, mai một, thậm
chí bị tiêu vong; Chính sách khuyến khích và định hướng đầu tư xã hội cho phát triển văn
hoá còn chưa rõ.

2.3.Giải pháp

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

2.3.1. Đối với đảng và nhà nước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định một trong 12 định hướng
phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 là: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức
mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển
sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo mơi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất
để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung
tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước”…
“Tập trung nghiên cứu và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa
và chuẩn mực của con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong
thời kỳ mới. Quan tâm chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em, thiếu niên,
nhi đồng. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch
sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớn nhân dân, nhất là thanh niên”…
“Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng con người
Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện
đại”.
Theo đó, báo cáo đã đưa ra một số định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm xây dựng

và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam thời gian tới. Cụ thể như tiếp
tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trong giai đoạn mới là quán triệt đầy đủ trong
nhận thức, triển khai đồng bộ, sâu rộng trong thực tiễn cả 5 quan điểm chỉ đạo theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong quá trình xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
đất nước.
Trong đó, tập trung lưu ý một số quan điểm sau: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng
với kinh tế, chính trị, xã hội; Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng
dân tộc, dân chủ, khoa học và nhân văn; Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con
người và xây dựng con người để phát triển văn hóa.
Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối
sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: u nước, đồn kết, dũng cảm, tài trí, cần cù, nhân
ái, nghĩa tình, hịa hiếu, khoan dung; Xây dựng đồng bộ mơi trường văn hóa, trong đó chú

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

trọng vai trị của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế; Xây dựng văn hóa trong
Đảng, cơ quan Nhà nước và cả hệ thống chính trị để tạo động lực, niềm tin và lan tỏa mạnh
mẽ trong nhân dân; Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trị quan
trọng…
Báo cáo đề ra định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm xây dựng và phát huy giá trị
văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam thời gian tới, trong đó nhấn mạnh 9 nhóm giải

pháp trọng tâm:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của phát triển văn hóa, xây dựng con
người trong đổi mới và phát triển bền vững đất nước
- Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị
văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình
Việt Nam trong thời kỳ mới
- Hồn thiện thể chế, đổi mới tư duy quản lý văn hóa, cải cách bộ máy quản lý nhà
nước về văn hóa theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, nhân văn, hiện đại;
- Phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa, văn nghệ, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực
then chốt, đặc thù;
- Xây dựng văn hóa trong chính trị, kinh tế, đặc biệt là văn hóa trong Đảng trở thành
tấm gương đạo đức cho xã hội; văn hóa doanh nghiệp trở thành hệ điều tiết cho sự phát
triển kinh tế - xã hội;
- Phát triển thị trường văn hóa, các ngành cơng nghiệp văn hóa để đáp ứng nhu cầu
tiếp nhận, hưởng thụ của người tiêu dùng và thị trường ngoài nước;
- Xây dựng nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng nhân cách con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân,
thiện, mỹ của các tầng lớp Nhân dân;
- Tập trung nguồn lực từ Nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển
văn hóa, xây dựng con người;
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây dựng Việt Nam thành điểm
đến hấp dẫn về giao lưu văn hóa quốc tế.

2.3.2. Đối với nhân dân

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Văn hóa là một lĩnh vực rất quan trọng đối với sự hình thành của một đất nước. Vì
thế đối với nhân dân, việc xây dựng nền văn hóa là một việc vô cùng quan trọng.
Đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực, sức mạnh nội
sinh quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước, bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đúng với khẩu hiệu của chúng ta trong thời đại
ngày nay: Hịa nhập chứ khơng hịa tan, chúng ta hội nhập với sự phát triển của thế giới
nhưng song song với đó vẫn giữ được những nét truyền thống, nét đặt trưng của dân tộc.
Nhân dân cần củng cố và tiếp tục xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phong
phú, đa dạng. Thực hiện phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” một
cách thiết thực và hiệu quả ; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi mặt đời sống.
Cần phải tiềm tồi, học hỏi, trao dồi các kiến thức văn hóa đạo đức, đẩy mạnh việc giáo dục,
bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang,
lễ hội. Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta phải kế thừa,
phát huy những di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc; tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại, kế thừa những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu
có chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hóa của thế giới.
Tuy nhiên giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc khơng có nghĩa là đóng cửa, khép kín,
“nhốt” nền văn hóa dân tộc khỏi sự ảnh hưởng của bên ngồi mà nó đồng nghĩa với việc
giao lưu hợp tác văn hóa để tiếp nhận những giá trị văn hóa của nhân loại tiến bộ làm cho
nền văn hóa dân tộc giàu có hơn, hiện đại hơn, có sức sống mãnh liệt hơn, đề kháng trước
những yếu tố phản văn hóa.
Chúng ta cần phải trang bị cho mình tình u nước, tự hào về dân tộc, có như vậy thì
mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc mình. Bên cạnh đó, những tri thức đúng đắn
về văn hóa đất nước cũng là điều vô cùng cần thiết. Phải hiểu đúng thì mới bảo vệ được
nó, phải hiểu đúng thì mới khơng làm nó mất đi, mai một dần theo thời gian.
Trước xu thế tồn cầu hóa của thế giới hiện nay, chúng ta không thể phát triển trong
sự tách biệt với thế giới. Hội nhập kinh tế, giao lưu về văn hóa giữa các nước đang diễn ra

hết sức sơi động. Nhưng nếu khơng có một bản lĩnh vững vàng, một chiến lược phát triển
đúng đắn thì việc giao lưu đó sẽ dẫn đến nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Để
mở rộng giao lưu, hội nhập mà khơng đánh mất bản sắc của mình, chúng ta phải trở về với
Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, những phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng có vững

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chắc, bản lĩnh có vững vàng mới tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại một cách đúng
đắn, mới chủ động, tự tin hội nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hóa dân tộc.

2.3.3. Đối với sinh viên, học sinh
Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ
năng cần thiết, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì
lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn
trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn
hóa khơng lành mạnh.
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo
dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên
quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn nữa, phải
chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp
thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào
dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với
những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ.
Hội Sinh viên Việt Nam các cấp cần trở thành mái nhà chung ấm áp để sinh viên đóng

góp, cống hiến trong các phong trào Hội.
Hội Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu cầu học
tập, vui chơi và giải trí của hội viên, sinh viên. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để sinh
viên đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, trong đó chú trọng các
đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Những hội viên và quan trọng hơn là những cán bộ nòng cốt của Hội phải là những
người tiên phong đi đầu, làm gương trong công tác này, chủ động xây dựng tác phong, lối
sống đẹp, sống có ích... và động viên, khuyến khích các bạn trẻ hưởng ứng. Được như vậy,
vai trò của Hội Sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc sẽ nhanh
chóng được khẳng định.

2.3.4. Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc
2.3.4.1.
Những nét văn hóa cần bảo vệ
Nói đến bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam là nói đến những tinh hoa, những giá
trị bền vững được hun đúc, vun đắp trong suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước của dân tộc. Những giá trị ấy, những tinh hoa ấy đã tạo nên những
nét đặc sắc, riêng có ở cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong con người Việt Nam. Nét

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nổi bật của nền văn hóa truyền thống Việt Nam là tinh thần yêu nước thương nòi; tinh thần
tự tôn dân tộc, tình đồn kết, sống hịa thuận, thủy chung, ý thức bảo vệ nhân phẩm, giữ
gìn đạo lý; lao động cần cù, sáng tạo; đấu tranh anh dũng, kiên cường, bất khuất… Cùng
với đó, Việt Nam cịn là quốc gia có truyền thống văn hóa chính trị, với quan điểm “Dân
vi bản”, nước lấy dân làm gốc. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa chính trị ấy, trong

suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
quan điểm lấy dân làm gốc. Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Đảng ta xác
định rõ đó là "Nhà nước của dân, do dân và vì dân", cán bộ nhà nước là cơng bộc của dân...
Nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc với kết cấu bền vững: Đất nước bao gồm
thơn, bản, làng, xã và có nhiều dân tộc cùng chung sống; mỗi làng, xã, thôn bản có phong
tục, tập qn riêng... Chính sự gắn kết bền vững của nền văn hóa truyền thống, đậm đà bản
sắc ấy là cội nguồn tạo nên sức mạnh để dân tộc Việt Nam chiến đấu và chiến thắng mọi
kẻ thù xâm lược, bảo vệ vững chắc giang sơn, bờ cõi; xây dựng đất nước ngày càng phồn
thịnh. Bác Hồ của chúng ta đã đúc kết: "Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một
truyền thống q báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần
ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" 5.
Đảng ta xác định bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp, nhưng trước hết, đó là sức
mạnh tinh thần, sức mạnh của nền văn hóa Việt Nam, sức mạnh của cả dân tộc Việt Nam.
Không phải chỉ đến Nghị quyết số 28-NQ/TW (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới Đảng ta mới đặt ra vấn đề này mà trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta ln coi trọng mặt trận văn hóa mà cốt lõi của nó là bản sắc văn hóa truyền
thống, văn hóa chính trị Việt Nam. Đặc biệt sự ra đời của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
VIII) đã đánh dấu bước phát triển mới về đường lối giữ gìn và phát huy nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng ta. Theo đó, phương hướng chung của sự nghiệp
phát triển văn hóa được Đảng ta đề ra là “… phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào
tồn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người”. Trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta tiếp tục hồn chỉnh:
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho

5

Hồ Chí Minh tồn tập, Tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.17


h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh
thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”.

2.3.4.2.

Những tạp tục cổ hữu, lạc hậu cần phải loại bỏ

Tuy nhiên, thực tế hiện nay trong đời sống của nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số, còn tồn tại một số hủ tục cần phải loại bỏ, như: Tình trạng tảo hơn, hơn nhân cận
huyết thống, tục kéo vợ, mê tín dị đoan, cúng bái khi trong nhà có người ốm; trong đám
tang cịn giết mổ nhiều gia súc, uống nhiều rượu, để người chết trong nhà nhiều ngày..
Nguyên nhân tồn tại những hủ tục trên là phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc
thiểu số đã hình thành từ lâu đời; cơng tác vận động, tuyên truyền có lúc, có nơi chưa
thường xuyên, liên tục, thiếu kiểm tra, đôn đốc; tư tưởng một số người dân không muốn
thay đổi phong tục, tập quán, nhất là các nghi lễ trong việc hiếu, hỷ...
Qua những nổ lực của chính quyền nhiều nơi với mục tiêu đến năm 2030 cơ bản xóa
bỏ được các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nông thôn mới nâng cao và nếp
sống văn minh. Cụ thể trong tiệc cưới hỏi, khơng cịn tình trạng kéo vợ, tảo hơn, hôn nhân
cận huyết thống, những lễ nghi, thách cưới rườm rà, tổ chức nhiều ngày; khuyến khích các
hình thức báo hỷ thay cho tiệc cưới; khuyến khích các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp
đứng ra tổ chức lễ cưới cho cán bộ, nhân viên, người lao động bằng các hình thức đơn giản,
phù hợp, văn minh.
Trong việc tang, vận động nhân dân thay đổi những tập quán rườm rà, tốn kém như

đi lễ, trả lễ; không tổ chức việc hiếu quá 48 tiếng, không giết mổ nhiều gia súc. Về tổ chức
lễ hội, các địa phương rà soát loại bỏ những nghi lễ rườm rà, phản cảm, mê tín dị đoan,
thương mại hóa lễ hội.
Trong đời sống sinh hoạt, tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi phương thức sản
xuất, canh tác gắn với giữ gìn vệ sinh mơi trường, tích cực tham gia xây dựng nơng thơn
mới. Hướng dẫn người dân cải tạo vườn, đồi rừng, trang trại, phát triển kinh tế hộ gia đình
bằng trồng cây ăn quả, cây dược liệu, rau trái vụ để tăng thu nhập. Tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất, chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa.

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


×