Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh thành phố hà nội đối với các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.59 KB, 131 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC QTDND..........................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về QTDND.............................................................................4
1.1.1 Khái niệm QTDND...................................................................................................4
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của QTDND..........................................................................4
1.1.3. Một số đặc trưng của QTDND.................................................................................9
1.1.4. Sự cần thiết phát triển các QTDND........................................................................10
1.2. Hoạt động thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam đối với QTDND.................11
1.2.1. Những vấn đề chung về thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam.........................11
1.2.2. Khái quát các nguyên tắc cơ bản về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng hiệu
quả của ủy ban BASEL và hệ thống giám sát xếp hạng TCTD theo CAMELS...............20
1.2.3. Các phương thức thanh tra, giám sát của NHNN đối với QTDND........................23
1.2.4. Các phương pháp thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước...................................28
1.2.5. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN...................32
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỐI VỚI
CÁC QTDND TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................36
2.1. Một số nét khái quát về các QTDND trên địa bàn Thành phố Hà Nội...............36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống QTDND Việt Nam và trên địa bàn
thành phố Hà Nội.............................................................................................................36
2.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của các QTDND tại Hà Nội....................................42
2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra giám sát của NHNN – Chi thánh Thành phố Hà
Nội đối với các QTDND trên địa bàn Thành phố Hà Nội...........................................58
2.2.1. Mơ hình tổ chức của Thanh gia, giám sát NHNN – Chi nhánh TP Hà Nội............58
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh thành phố Hà Nội
đối với các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................................65



2.3. Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN – Chi nhánh Thành
phố Hà Nội đối với các QTDND trên địa bàn..............................................................86
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................................86
2.3.2. Những hạn chế trong công tác thanh tra, giám sát và nguyên nhân........................89
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
CỦA NHNN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÁC QTDND TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................................100
3.1 Định hướng hoạt động thanh tra ngân hàng đối với các quỹ tín dụng nhân dân. .100
3.1.1. Định hướng phát triển, những thuận lợi và thách thức của hệ thống QTDND Việt
Nam................................................................................................................................ 100
3.1.2. Định hướng tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam........................................................................................................................ 106
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN - Chi nhánh
Thành phố Hà Nội đối với các QTDND trên địa bàn Thành phố Hà Nội................109
3.2.1. Các giải pháp chủ yếu..........................................................................................109
3.2.2. Các giải pháp bổ trợ.............................................................................................117
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................121
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan..................................................121
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước; Cơ quan thanh tra, giám sát NHNN.....................122
3.3.3. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp.................................................123
KẾT LUẬN...................................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................126


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHNN:

Ngân hàng Nhà nước


- QTDND:

Quỹ tín dụng nhân dân

- TCTD:

Tổ chức tín dụng

- HĐQT:

Hội đồng quản trị


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng thành viên tham gia QTDND cơ sở trên địa bàn..............................................44
Bảng 2: Nguồn vốn hoạt động của các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội..........................48
Bảng 3: Số liệu tình hình cho vay của các QTDND trên địa bàn TP Hà Nội................................49
Bảng 4: Phân loại cho vay theo ngành của các QTDND trên địa bàn Thành phố Hà Nội............51
Bảng 5: Tình hình nhân sự của Thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh.........................................64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt ngân hàng của các TCTD là một hoạt động quan trọng đối với nền kinh
tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Thanh tra, giám sát ngân hàng là một chức
năng thiết yếu của Ngân hàng Nhà nước, một khâu quan trọng trong hoạt động
quản lý Nhà nước, là phương thức đảm bảo trật tự trong hoạt động hệ thống TCTD
nói chung cũng như hệ thống QTDND nói riêng. Thanh tra, giám sát ngân hàng

nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các TCTD
và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và
khách hàng của TCTD; duy trì và nâng cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ
thống các TCTD; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân là một TCTD hợp tác, được thành lập theo Luật hợp
tác xã và Luật các TCTD. Hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trong thời
gian qua đã góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn nông thôn, góp phần tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và hạn
chế cho vay nặng lãi. Đến nay, hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân đã đạt
được những kết quả đáng kể và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính, ngân hàng nói riêng.
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả to lớn góp phần khơng nhỏ trong việc giữ ổn định cho hoạt động tài
chính, ngân hàng từ đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, tạo điều kiện cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động
ngân hàng ngày càng đa dạng về số lượng các TCTD cũng như các nghiệp vụ ngày
càng phức tạp. Hoạt động của hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân cịn nhiều hạn
chế tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động. Nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ rất


2

nghiêm trọng, có ảnh hưởng khơng những đến nền kinh tế nơng thơn mà cịn ảnh
hưởng lớn đến tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn nơng thơn.
Chính vì vậy, việc tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối
với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân để đảm bảo an toàn trong hoạt động của các
Quỹ tín dụng nhân dân là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. Nhận thức được sự
cần thiết đó, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Tăng cường hoạt động thanh

tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước đối với hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát cuẩ Ngân
hàng Nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân, đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước
đối với hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát
của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010. Hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân hiện nay gồm Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ khác nhau rất
lớn.Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến hoạt động của các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:


3

Luận văn được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, suy luận logic để xem xét kết hợp với các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá, đối chiếu với thực tiễn để
làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ
bản của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát cuẩ Ngân
hàng Nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chưương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC QTDND
1.1. Một số vấn đề cơ bản về QTDND
1.1.1 Khái niệm QTDND
QTDND là TCTD hợp tác, do các thành viên tự nguyện góp vốn thành lập,
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy
sức mạnh tập thể và từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhằm cải thiện đời sống dân cư trong khu vực nông
nghiệp và địa bàn nông thôn. QTDND được tổ chức và hoạt động theo Luật các
TCTD và Luật hợp tác xã.
QTDND cơ sở là TCTD hợp tác do các thành viên là cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân và các đối tượng khác trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên.
QTDND Trung ương là TCTD hợp tác do các QTDND cơ sở cùng nhau

thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống
QTDND.
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của QTDND
1.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QTDND
Các QTDND được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra QTDND: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia
đình và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có thể
trở thành thành viên QTDND; thành viên có quyền ra khỏi QTDND theo quy định
của Điều lệ QTDND.


5

- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên QTDND có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát QTDND và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm QTDND
và thành viên cùng có lợi.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức hợp tác trong QTDND và trong cộng đồng xã hội; hợp tác
giữa các QTDND với nhau theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Tổ chức của QTDND:
Các QTDND cơ sở có cơ cấu tổ chức gồm có các thành viên, Đại hội thành
viên, HĐQT, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
(1) Thành viên QTDND: là các cá nhân, hộ gia đình, cán bộ, cơng chức,
pháp nhân, các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có đơn
xin gia nhập, tán thành điều lệ, góp đủ vốn theo quy định của điều lệ QTDND cơ
sở sẽ được kết nạp trở thành thành viên QTDND cơ sở.
- Khi tham gia QTDND cơ sở, các thành viên có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật và Điều lệ QTDND.

(2) Đại hội thành viên:
Đại hội thành viên là đại hội được tổ chức theo nhiệm kỳ, thường niên hoặc
bất thường do các thành viên QTDND dự họp hoặc đại biểu thành viên các
QTDND dự họp. Đại hội thành viên của QTDND là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất của của QTDND như: thông qua báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm,
các báo cáo hoạt động của HĐQT, ban kiểm soát và phương hướng hoạt động kinh
doanh kỳ tiếp theo; quyết định việc tăng – giảm vốn điều lệ; quyết định về cơ cấu
tổ chức nhân sự, bộ máy của HĐQT, ban kiểm soát, ban điều hành; sửa đổi điều lệ;
quyết định việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể QTDND,….


6

(3) HĐQT
HĐQT của QTDND là cơ quan do Đại hội thành viên bầu ra, thay mặt cho
Đại hội thành viên thực hiện việc quản trị QTDND theo quy định của pháp luật và
Điều lệ QTDND; HĐQT QTDND có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên; Quyết định
những vấn đề về tổ chức và hoạt động của QTDND (trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội thành viên);
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết
định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của
QTDND.
- Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội
thành viên; Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành
viên HĐQT, Ban Kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc
tại QTDND;
- Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi QTDND
(trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;
- Xử lý các khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi và những tổn thất khác

theo quy định của Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ QTDND.
(4) Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát QTDND là bộ phận do Đại hội thành viên bầu ra, đại điện
cho Đại hội thành viên QTDND làm nhiệm vụ giám sát và kiểm tra mọi hoạt động
của QTDND theo pháp luật và Điều lệ QTDND. Ban Kiểm sốt QTDND có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
- Kiểm tra, giám sát QTDND hoạt động theo pháp luật; Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành Điều lệ QTDND; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết HĐQT;


7

Kiểm tra về tài chính, kế tốn, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các
quỹ của QTDND, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của
QTDND thuộc thẩm quyền của mình; Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các
cuộc họp của HĐQT nhưng không tham gia biểu quyết.
(5) Ban điều hành:
Ban điều hành QTDND là cơ quan có chức năng lãnh đạo thực hiện các
nghiệp vụ hàng ngày của QTDND, Ban điều hành bao gồm có Giám đốc, các phó
giám đốc; giúp việc cho ban điều hành có Kế tốn trưởng, nhân viên nghiệp vụ
khác.
Giám đốc là người lãnh đạo Bộ máy điều hành để thực hiện kế hoạch kinh
doanh và điều hành các công việc hàng ngày của QTDND cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc lãnh đạo bộ máy điều hành;
phó giám đốc là thành viên của QTDND cơ sở và được HĐQT bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
1.1.2.2. Hoạt động của QTDND

QTDND là một TCTD hợp tác, được thành lập và hoạt động theo Luật hợp
tác xã và Luật các TCTD. Do vậy, các hoạt động của QTDND cũng bao gồm một
số các hoạt động của một TCTD. Tuy nhiên, với quy mơ và địa bàn hoạt động cịn
nhỏ, khả năng quản lý cịn hạn chế thì các hoạt động chủ yếu của QTDND hiện
nay bao gồm:
(1) Hoạt động huy động vốn:
Các QTDND được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành
viên và ngồi thành viên, được vay vốn của QTDND Trung ương, vay vốn của các
TCTD không phải là QTDND theo quy định của NHNN.
(2) Hoạt động sử dụng vốn:


8

- Hoạt động cho vay: QTDND cho vay đối với thành viên, cho vay các hộ
nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của QTDND cơ sở và cho
vay cầm cố sổ tiền gửi do chính QTDND phát hành. Việc cho vay thành viên của
QTDND nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, hạn chế nạn cho vay nặng lãi
trong các vùng nơng nghiệp nơng thơn. QTDND cịn cho vay tín chấp đối tượng hộ
nghèo nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho người dân trên
địa bàn.
Cho vay là hình thức tương trợ thành viên rõ nét nhất của hệ thống QTDND
để tạo thêm công ăn việc làm cho nông nhân, nhất là với bộ phận người lao động
khơng có việc làm trong lúc nơng nhàn; mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện và
nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn nơng thơn cũng như
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
- Đầu tư: Bằng hình thức gửi tiền tại QTDND trung ương, tại các TCTD
khác hay tại NHNN để đảm bảo khả năng chi trả, đầu tư trực tiếp, mua cổ phần (cổ
phiếu), góp vốn,… theo quy định của pháp luật.

- Điều hịa vốn: Trong những trường hợp QTDND dư thừa vốn thì có thể gửi
điều hịa lên QTDND Trung ương và ngược lại khi thiếu vốn có thể vay QTDND
trung ương để hỗ trợ chi trả hoặc mở rộng tín dụng thì được QTDND trung ương
điều chuyển vốn hỗ trợ theo lãi suất quy định hiện hành trong hệ thống.
(3) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
QTDND cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước,
QTDND Trung ương và các TCTD khác (trừ các QTDND cơ sở khác).
QTDND cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu
phục vụ các thành viên.
(4) Nghiệp vụ khác:


9

- QTDND cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào
QTDND Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
- QTDND cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động
tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- QTDND cơ sở được thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tài chính,
ngân hàng khác khi được NHNNN cho phép.
1.1.3. Một số đặc trưng của QTDND
- Mục tiêu hoạt động của các QTDND là tương trợ thành viên, khơng vì mục
tiêu lợi nhuận: Hoạt động của QTDND ln gắn với tơn chỉ mục đích là tương trợ
và giúp đỡ thành viên, cung cấp tín dụng một cách kịp thời, thuận tiện với giá cả
hợp lý nhất cho thành viên. Việc các QTDND tìm cách thu nhiều lợi nhuận khơng
phải vì mục đích chủ yếu là chia cổ tức ngày càng cao cho các chủ sở hữu mà các
QTDND coi đó là phương tiện giúp họ đạt được mục tiêu hỗ trợ cho các thành viên
ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, các QTDND cũng cần phấn đấu đạt lợi nhuận cao
để có thể chia cổ tức cao nhằm thu hút nguồn vốn góp và số thành viên tham gia
ngày một nhiều hơn.

- Về tổ chức, mỗi QTDND là một pháp nhân độc lập, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động nhưng lại được liên kết với nhau thành một hệ thống chặt chẽ
thông qua cơng tác điều hịa vốn, chăm sóc phục vụ hỗ trợ từng thành viên nâng
cao hiệu quả hoạt động.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là thành viên: Mọi sản phẩm, dịch vụ của
QTDND đều nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của thành viên QTDND.
- Các QTDND được quản lý một cách dân chủ, bình đẳng; Mơ hình tổ chức
của QTDND theo Luật Hợp tác xã, các thành viên tham gia QTDND đều bình
đẳng như nhau về quyền và nghĩa vụ khơng phụ thuộc số lượng vốn góp vào
QTDND, thể hiện trong việc tham gia quản trị, giám sát và biểu quyết các vấn đề
của QTDND. Tuy vậy, đây cũng là đặc trưng tiềm ẩn rủi ro, khi quyền dân chủ


10

không được các thành viên phát huy và quan tâm, dễ dấn đến sự lạm dụng quyền
lực để tư lợi từ cấc cá nhân trong HĐQT, Ban điều hành và Ban kiểm sốt, đe dọa
sự an tồn của QTDND.
1.1.4. Sự cần thiết phát triển các QTDND
Với tính chất là một loại hình TCTD được tổ chức và hoạt động theo mơ
hình kinh tế hợp tác lại được liên kết chặt chẽ với nhau thành hệ thống. Có thể nói
QTDND là loại hình TCTD phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khu
vực nông nghiệp và nông thôn. Việc tiếp cận đối với nguồn vốn vay từ các
QTDND trên địa bàn có nhiều thuận lợi đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế nhỏ lẻ
tại vùng nông thôn. Các QTDND là nhân tố không thể thiếu giúp cho nông dân và
những người sản xuất, kinh doanh nhỏ nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần giảm tình trạng đói nghèo và phân hóa giàu nghèo, đẩy
lùi nạn cho vay nặng lãi, tạo ra mơi trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng tại nông
thôn.
QTDND tạo thêm việc làm cho người nông dân, đặc biệt là trong lúc nơng

nhàn, góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành nghề và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn. Hệ thống QTDND góp phần đa dạng hóa các loại hình
TCTD, tạo nên một hệ thống TCTD được cấu trúc theo kiểu mơ hình khác nhau về
chế độ sở hữu, quy mô và phạm vi hoạt động, góp phần tạo ra một thị trường tài
chính sống động, phong phú ở khu vực nơng thơn.
Với cơ chế tổ chức quản lý dân chủ, quy mô nhỏ, các QTDND là loại hình
kinh doanh năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi mơi trường hoạt động, cùng
với sự liên kết chặt chẽ thành một hệ thống, mơ hình QTDND nói riêng và TCTD
hợp tác nói chung ngày càng trở thành một bộ phận kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân ở các nước phát triển như Đức, Pháp, Hà Lan, Canada,… và các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.


11

1.2. Hoạt động thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam đối với QTDND
1.2.1. Những vấn đề chung về thanh tra giám sát của NHNN Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010:
“Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối
với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng”.
Thanh tra ngân hàng chính là hoạt động thanh tra chuyên ngành của Ngân
hàng Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động, có liên quan đến hoạt động
tài chính, tiền tệ, ngân hàng là lĩnh vực quản lý theo ngành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
“Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu
thập, tổng hợp, phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ
thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động

ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Như vậy, thanh tra, giám sát ngân hàng là hoạt động liên tục, thường xuyên
của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng và đảm bảo việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng của các đối tượng thanh tra, giám sát.
Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện bởi Cơ quan thanh tra, giám
sát ngân hàng NHNN Việt Nam và Thanh tra, giám sát Chi nhánh NHNN các tỉnh,
thành phố.
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là cơ quan trực thuộc NNHNN
Việt Nam thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và
giám sát chuyên ngành về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà


12

nước của NHNN; tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà
nước đối với các TCTD, tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật. Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
- Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố là bộ phận trực thuộc
NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện chức năng thanh tra, giám sát chuyên
ngành ngân hàng thuộc địa bàn quản lý của NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố;
Thanh tra, giám sát giúp Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố quản lý nhà
nước đối với các TCTD trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
của pháp luật; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật. Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các
TCTD.
TCTD là một tổ chức kinh tế, do đó tất nhiên khơng thể tách dời sự quản lý

của Nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa là mọi hoạt động của các TCTD đều phải
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các thiết chế thanh tra. Thanh tra, giám sát đối với
các TCTD mục đích chủ yếu là giúp đỡ các tổ chức này hoạt động đúng pháp luật;
phát hiện những sơ hở, sai lệch so với yêu cầu quản lý để sửa chữa, bổ sung, hồn
thiện trên có sở đó để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có nhều loại hình TCTD cùng tồn tại,
hoạt động và phát triển. Do vậy, hoạt động thanh tra, giám sát không chỉ bảo đảm
cho đối tượng được thanh tra hoạt động lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả mà cịn
bảo đảm cho sự an tồn của từng hệ thống, phục vụ lợi ích của cả cộng đồng và
tồn xã hội.
Thơng qua hoạt động thanh tra, giám sát đã tạo điều kiện để NHNN giám sát
các hoạt động thực thi chính sách tiền tệ và quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng


13

ngân hàng của các TCTD được kịp thời, chính xác và mục tiêu cuối cùng là đảm
bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng, dịch vụ tài chính có vị trí
quan trọng hàng đầu. Hơn thế nữa, Nhà nước ngày càng giảm sự can thiệp sâu vào
các hoạt động kinh doanh dịch vụ, thay vào đó là quản lý bằng pháp luật, nên thanh
tra nói chung, Thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng càng có vị trí quan trọng để
NHNN thực thi có hiệu quả chức năng quản lý của mình. Có thể phân tích cụ thể
vai trò của thanh tra, giám sát ngân hàng trên các mặt cụ thể như sau:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước của NHNN về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, ổn định tiền tệ.
- Đối với việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách kinh tế vĩ
mơ:

+ Trong q trình thanh tra, giám sát các TCTD, NHNN thực hiện việc phân
tích, đánh giá các khoản mục tài sản và nguồn vốn của các TCTD và tồn bộ hệ
thống. Thơng qua đó, NHNN có thể phát hiện được những điểm chưa phù hợp
trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (như tỷ lệ dự trữ bắt buộc không hợp lý
gây ra tình trạng căng thẳng về cung cầu vốn của TCTD, chính sách lãi suất quá
cao khiến các TCTD gặp khó khăn để mở rộng cho vay…); từ đó, có cơ sở để đưa
ra các giải pháp điều chỉnh thích hợp trong việc điều hành chính sách tiền tệ, đảm
bảo phù hợp với thực tế.
+ Thông qua thanh tra, giám sát, NHNN có thể phát hiện được những bất
hợp lý trong có chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng,
từ đó có kiến nghị các cấp có thẩm quyền hoặc bản thân NHNN tự sửa đổi, bổ
sung, tháo gỡ những khó khăn cho hoạt động của TCTD.


14

- Đối với hệ thống các TCTD: đảm bảo sự phát triển ổn đinh, vững chắc của
toàn hệ thống, hội nhập hoạt động ngân hàng trong nước với khu vực và quốc tế,
phát triển thị trường vốn, tăng cường uy tín quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế về
hoạt động ngân hàng.
- Việc phát hiện sớm những vi phạm, những lệch lạc trong hoạt động giúp
cho người quản lý, điều hành các TCTD đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời,
đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định, kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với dân cư, các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ, an
toàn tài sản, tiền gửi, vay vốn hay được hưởng các dịch vụ ngân hàng ngày càng có
chất lượng cao.
Thực tế có thể khẳng định rằng các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
trong khu vực cũng như các vụ đổ vỡ ngân hàng và vụ bê bố về tài chính – tiền tệ
trên thế giới đã cho thấy những yếu kém của hệ thống ngân hàng, cũng như những
sơ hở, bất cập của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng. Do đó có thể khẳng định

rằng, nếu thanh tra, giám sát ngân hàng ở quốc gia nào phát huy được vai trị của
mình thì hồn tồn có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tới mức thấp nhất các cuộc
đổ vỡ hay các tổn thất.
1.2.1.4. Mục đích của thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước.
Luật NHNN năm 2010 quy định mục đích của thanh tra, giám sát NHNN
như sau: “Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an
tồn, lành mạnh của hệ thống các TCTD và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD; duy trì và nâng cao
lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các TCTD; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu
lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”.
Như vậy thanh tra, giám sát NHNN có các mục đích như sau:


15

- Một là, đảm bảo cho các TCTD hoạt động đúng kỷ cương pháp luật của
Nhà nước.
Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét việc các TCTD có vi phạm các quy
định của Pháp luật và các quy định về chun mơn của ngành ngân hàng hay
khơng từ đó có biện pháp buộc các TCTD thực hiện nghiêm các quy định của pháp
luật. Thông qua hoạt động thanh tra, giám sát NHNN đã góp phần giữ cho các
TCTD hoạt động một cách lành mạnh, đúng khuôn khổ pháp luật nhà nước.
- Hai là, Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Trong quá trình hoạt động, nếu TCTD bị đổ vỡ, phá sản thì người gửi tiền bị
thiệt thịi vì có khả năng sẽ bị mất tồn bộ hoặc một phần số tiền gửi của minh. Chỉ
một sự thiệt thịi nhỏ thơi đến với người gửi tiền do lỗi chủ quan của chính TCTD
nhận tiền gửi cũng gây ra một tác hại lớn vô cùng đối với các TCTD khác và cả hệ
thống. Đó là tiền gửi vào ngân hàng khơng u tâm, khơng những khơng có lợi
như cam kết ban đầu mà cịn có nguy cơ mất hết vốn.

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người gửi tiền và cũng chính vì an tồn
hệ thống ngân hàng một trong những biện pháp là NHNN phải thường xuyên thanh
tra, giám sát các TCTD và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác theo những
nội dung: vốn, chất lượng tài sản có, thu nhập, chi phí, khả năng điều hành; khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và quản lý rủi ro hoạt động.
Qua thanh tra, giám sát phát hiện được những sai lầm, vi phạm nguyên tắc
thể lệ chế độ của Nhà nước từ đó ngăn chặn, kiến nghị, xử lý theo thẩm quyền;
phát hiện những điểm bất hợp lý giữa các văn bản của cấp trên phù hợp với thực tế
hơn. Chỉ có như vậy thì quyền, lợi ích hợp pháp của người gửi tiền mới đảm bảo,
và người gửi tiền mới thực sự an toàn khi gửi tiền vào bất cứ ngân hàng nào mà hộ
muốn.
- Ba là, phối hợp trong việc bảo hiểm tiền gửi


16

Rất nhiều nước trên thế giới, Chính phủ có quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng.
Nếu ngân hàng bị thua lỗ, dẫn đến phá sản không trả được nợ cho khách hàng thỉ
Chính phủ phải dùng quỹ bảo hiểm tiền gửi hoặc các biện pháp khác để bồi hoàn
thiệt hại cho khách hàng. Trước khi thực hiện biện pháp này thì phải tiến hành
thanh tra để xác định lại thực tại tài chính của ngân hàng, xác định nợ với khách
hàng, thanh lý tài sản ngân hàng. Người gửi tiền được bồi thường thiệt hại từ số tài
sản được thanh lý và quỹ bảo hiểm tiền gửi.
Ở Việt Nam, Luật các TCTD quy định TCTD có trách nhiệm tham gia tổ
chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi; mức bảo tồn hoặc bảo hiểm do Chính phủ
quy định; vai trị thanh tra, giám sát của NHNN đối với TCTD không chỉ như vậy
mà còn được thực hiện từ khi TCTD đang hoạt động một cách “mạnh khỏe”. Công
tác thanh tra, giám sát mang tính phịng ngừa và chính do đó nó có điều kiện để kết
hợp chặt chẽ nhằm mục đích phát hiện và ngăn chặn mọi vấn đề có thể xảy ra trước
khi phát sinh hậu quả nghiêm trọng.

- Bốn là, phịng ngừa sự đổ vỡ trên tồn hệ thống
Hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính chất nhạy cảm rất cao đối với các
rủi ro. Một sự đổ vỡ của một tổ chức tín dụng có thể gây nên sự đổ vỡ trên toàn hệ
thống một cách nhanh chóng và hậu quả gây ra là thiệt hại vơ cùng lớn đối với nền
kinh tế và tồn xã hội.
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an tồn
trong hoạt động của các TCTD do đó cũng chính là việc phịng ngừa sự đổ vỡ trên
toàn hệ thống các TCTD, đảm bảo an toàn cho hệ thống.
1.2.1.5. Đối tượng của Thanh tra giám sát ngân hàng nhà nước.
Đối tượng của thanh tra, giám sát NHNN là các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động ngành lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng. Theo quy định của
Luật Ngân hàng nhà nước năm 2010:
* Đối tượng thanh tra của NHNN bao gồm:



×