Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh du lịch lữ hành Việt Nam 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.29 KB, 28 trang )

Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh
du lịch lữ hành ở Việt Nam trong giai
đoạn 1997-2001.
Năm 1997 đánh dấu sự bùng nổ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
châu á kéo dài hai năm. Sự kiện đó làm biến đổi sâu sắc bối cảnh kinh tế khu
vực Đông Nam á. Ngành kinh tế du lịch, và cụ thể là các doanh nghiệp du
lịch lữ hành cũng không nằm ngoài phạm vi tác động của cơn khủng hoảng
này.
Cuộc khủng hoảng mà nội dung chủ yếu là vòng xoáy phá giá đồng bản
tệ của các nớc ASEAN dẫn tới các chi phí kinh doanh du lịch và do đó, giá
các tour du lịch đến các nớc này giảm mạnh. Hơn thế nữa, do nền kinh tế bị
tàn phá nặng nề, đặc biệt là tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán và thiếu
ngoại tệ nghiêm trọng buộc chính phủ các nớc này phải đầu t mạnh mẽ vào cơ
sở hạ tầng du lịch cũng nh tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động
du lịch. Ngành du lịch của họ cũng nhanh chóng tung ra nhiều chơng trình
quảng bá rầm rộ cho các tour và địa danh du lịch với những lời chào mời hết
sức hấp dẫn. Tất cả những điều này khiến cho ngành du lịch Việt Nam phải
chịu một sức ép cạnh tranh vô cùng khốc liệt từ các nớc láng giềng và thời kỳ
phát triển du lịch thuận lợi bắt đầu từ khi thực thi chính sách mở cửa đà chấm
dứt.
Sau đây chúng ta sẽ nhìn lại tình hình hoạt động du lịch lữ hành Việt
Nam trong giai đoạn khó khăn vừa qua (1997 - 2001).

28


1. Thực trạng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành Việt Nam
1.1 Về tổ chức doanh nghiệp du lịch lữ hành
Từ khi Luật doanh nghiệp đợc ban hành, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh du lịch lữ hành, đặc biệt tại các thành phố và trung


tâm đô thị lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tính đến thời điểm năm
2001, cả nớc đà có 168 doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và
khoảng 1000 doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành nội địa. Nh vậy, số lợng doanh nghiệp lữ hành quốc tế chiếm tỷ lệ 14,38%, còn các doanh nghiệp
lữ hành nội địa chiếm 85,62%. Nếu xét theo tiêu chí nội dung hoạt động kinh
doanh, thì loại hình TOUR OPERATOR có 200 doanh nghiệp (chiếm 17,12%)
còn lại là các doanh nghiệp lữ hành môi giới.
Bảng 1: Các loại hình doanh nghiệp du lịch lữ hành
Loại hình doanh nghiệp
Số lợng
Tỷ trọng (%)
Doanh nghiệp du lịch lữ hành quốc tế
168
14,38
Doanh nghiệp du lịch lữ hành nội địa
1000
85,62
TOUR OPERATOR
200
17,12
Doanh nghiệp du lịch lữ hành môi giới
968
82,88
(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)

Xét về thành phần kinh tế, trong số tổng cộng 1168 doanh nghiệp du
lịch lữ hành trên cả nớc, có 260 doanh nghiệp Nhà nớc, 8 doanh nghiệp liên
doanh và 900 công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Nh vậy, thành
phần kinh tế t nhân và tập thể chiếm tới 77,05%, thành phần kinh tÕ Nhµ níc
chØ chiÕm 22,26% vµ sè doanh nghiƯp liên doanh chỉ đạt 0,68%. Tính riêng
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế, trong số 168 doanh nghiƯp,

cã 70 doanh nghiƯp Nhµ níc chiÕm tû lƯ 41,67%; 90 công ty trách nhiệm hữu
hạn và cổ phần chiếm 53,57%.
Từ những số liệu trên có thể thấy rằng, thành phần kinh tế t nhân đóng
vai trò chính trong mọi hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, đặc biệt là lữ
hành nội địa. Điều này thể hiện đợc sự năng động và nhậy bén của thành phần
này đồng thời qua đó cũng phản ánh đợc những chính sách cđa Nhµ níc
29


khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức trong xà hội tham gia sản xuất kinh doanh
đà có hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn giữ đợc vị trí đáng kể,
chủ yếu trong du lịch lữ hành quốc tế. Số doanh nghiệp liên doanh còn quá
khiêm tốn phản ánh mức độ hấp dẫn của môi trờng kinh doanh du lịch ở nớc
ta đối với các nhà đầu t nớc ngoài cha cao.
Bảng 2: Các thành phần kinh doanh du lịch lữ hành
Thành phần kinh tế
Số lợng
Tỷ trọng
Doanh nghiệp Nhà nớc
260
22,26
Doanh nghiệp liên doanh
8
0,68
Công ty TNHH và cổ phần
900
77,05
(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)

Trong thời gian qua, hoạt động của các doanh nghiệp du lịch lữ hành

ngày càng sôi động và phát triển cả về số lợng lẫn chất lợng. Để đánh giá hiệu
quả hoạt động cũng nh khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn hơn nữa
trong đầu t mở rộng quy mô kinh doanh, Tổng cục du lịch Việt Nam đà tổ
chức bình bầu 10 doanh nghiệp du lịch lữ hành hàng đầu (Top ten lữ hành) bắt
đầu từ năm 1999 và tiếp tục trở thành hoạt động thờng niên.
Năm 2000, 10 doanh nghiệp lữ hành đạt danh hiệu Top ten là: Công ty
dịch vụ lữ hành Sài Gòn (Saigon Tourist); Công ty du lịch Việt Nam (Vietnam
Tourism) tại Hà Nội; Công ty du lịch dịch vụ Bến thành; Công ty liên doanh
OSC SMI; Công ty du lịch Hoà Bình; Công ty du lịch thanh niên xung
phong; Công ty liên doanh Exotissimo Cecais; Công ty du lịch Hà Nội (Hanoi
Torseco); Công ty liên doanh APEX; Công ty du lịch Việt Nam (Vietnam
Tourism) tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả bình chọn Top ten lữ hành năm 2001, 9/10 doanh nghiệp tiếp
tục giữ vững danh hiệu này. Công ty FIDI Tourist vơn lên trở thành doanh
nghiệp du lịch lữ hành Top ten thứ 10, thay thế vị trí của Công ty du lịch Hoà
Bình. Hoạt động bình bầu này đà thể hiện đợc không khí thi đua kinh doanh
trong lĩnh vực du lịch lữ hành cũng nh sự quan tâm, biểu dơng kịp thời và
30


đúng mức của Tổng cục du lịch với những doanh nghiệp có cố gắng khắc phục
đợc khó khăn thời kỳ sau cuộc khủng hoảng 19971998.
Cùng với sự gia tăng không ngừng về số lợng các doanh nghiệp du lịch
lữ hành, nguồn nhân lực của các doanh nghiệp này mà cụ thể là đội ngũ hớng
dẫn viên du lịch (những ngời trực tiếp tham gia và đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động lữ hành) đà có sự biến đổi rõ rệt. Cho đến năm 2001, Tổng
cục du lịch đà tiến hành kiểm tra, sát hạch và cấp thẻ cho 3607 hớng dẫn viên
du lịch. Trong đó, có 1551 ngời đợc cấp thẻ từ năm 1994-1997 và từ năm
1997-2001 có 2056 thẻ đợc cấp.
Bảng 3: Tỷ trọng hớng dẫn viên du lịch các thứ tiếng

Thị trờng tiếng
Anh
Trung
Pháp
Nhật
Nga
Các thứ tiếng khác
Tổng cộng

Số lợng hớng dẫn viên
Tỷ lệ %(/ tổng số)
685
33,31%
486
23,63%
420
20,42%
184
8,94%
126
6,12%
155
7,53%
2056
(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)

Xét về cơ cấu, trong số 2056 hớng dẫn viên mới đợc cấp thẻ (từ 19972001), cã 685 híng dÉn viªn tiÕng Anh, 486 híng dẫn viên tiếng Trung, 420
hớng dẫn viên tiếng Pháp, 184 híng dÉn viªn tiÕng NhËt, 126 híng dÉn viªn
tiÕng Nga, còn lại là hớng dẫn viên các thứ tiếng khác. Tû lƯ híng dÉn viªn
tiÕng Anh cao nhÊt (chiÕm 33,31%) phần lớn do đó là thứ tiếng thông dụng

nhất đợc nhiều quốc gia sử dụng. Tiếp đến, lợng hớng dẫn viên tiếng Trung
chiếm khoảng 23,63% nhờ nớc ta có chung đờng biên giới với Trung Quốc,
gần Đài Loan, Hồng Kông còn số hớng dẫn viên tiếng Pháp chiếm 20,42% vì
Việt Nam nằm trong khối Pháp ngữ (Francophone). Từ đó có thể thấy rằng
các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam hiện nay đang tập trung nhân lực khai
thác khối du khách sử dụng tiếng Anh, Pháp, Trung là chính và những tập
khách có nhiều triển vọng đến từ Nhật, Nga.
31


Đội ngũ hớng dẫn viên du lịch hiện nay không chỉ tăng về lợng mà còn
nâng cao về chất. Thông qua những khoá huấn luyện, đào tạo và bồi dỡng
nghiệp vụ hớng dẫn đợc tổ chức ở các trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, Đà
Nẵng, Huế, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Vũng Tàu, nhiều hớng dẫn
viên du lịch thờng xuyên tự nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và ngoại
ngữ. Nhiều địa phơng đà tổ chức các phong trào thi đua nh Hội thi hớng dẫn
viên giỏi Hà Nội 1998, Hội thi hớng dẫn viên du lịch thành phố Hồ Chí Minh
làm tiền đề để Tổng cục du lịch tổ chức Hội thi hớng dẫn viên du lịch toàn
quốc lần thứ I, lần thứ 2 năm 2000, 2001. Đây là hoạt động rất có ích không
chỉ đối với bản thân những ngời làm công việc hớng dẫn mà các doanh nghiệp
lữ hành cũng có điều kiện nâng cao chất lợng phục vụ du khách, tạo dựng đợc
uy tín ở trong và ngoài nớc.
1.2 Cơ chế quản lý của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp du lịch lữ hành
Hiện nay hoạt động du lịch nói chung và du lịch lữ hành nói riêng đợc
Nhà nớc quản lý theo hai cấp: Tổng cục du lịch và các Sở Du lịch, Thơng mại
Du lịch.
Tổng cục du lịch là cơ quan trực thuộc chính phủ quản lý mọi hoạt động
du lịch trên cả nớc. Chức năng quản lý nhà nớc của Tổng cục thể hiện rõ qua
những hoạt động nh sau: Ban hành các nghị định, thông t chỉ đạo và hớng dẫn
thi hành các pháp lệnh, nghị định, chỉ thị của Chính phủ về hoạt động du lịch;

Làm công tác tham mu cho Chính phủ, soạn thảo các nghị định, quy chế về
hoạt động du lịch, các quy hoạch du lịch, chiến lợc phát triển du lịch quốc gia;
Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Du lịch và Sở Thơng mại - Du lịch; Tổ
chức các hoạt động hợp tác du lịch quốc tế, tham gia ký kết các hiệp định hợp
tác du lịch; Theo dõi, lập chế độ báo cáo thống kê đánh giá tình hình hoạt
động du lịch trong cả nớc; Phối hợp với các Bộ ngành liên quan tổ chức và
điều phối thực hiện các chơng trình, sự kiện du lịch có quy mô toàn quốc; Chỉ
đạo các Sở Du lịch, Sở Thơng mại Du lịch địa phơng, các cơ quan cấp dới
bám sát hoạt động các doanh nghiệp du lịch và nhanh chóng đề ra phơng hớng
32


tháo gỡ những khó khăn vớng mắc. Hoạt động của Tổng cục du lịch về cơ bản
mang tính chất vĩ mô, định hớng và tạo điều kiện về mặt pháp lý cho các hoạt
động kinh doanh du lịch.
Các Sở Du lịch, Sở Thơng mại - Du lịch quản lý các hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh, thành phố thuộc phạm vi trách nhiệm. Chức năng quản lý
nhà nớc của Sở Du lịch, Sở Thơng mại - Du lịch đợc thể hiện qua những hoạt
động sau: Xây dựng mạng lới quản lý, giám sát hoạt động các đơn vị kinh
doanh du lịch và khách du lịch trên địa bàn; Xây dựng chế độ báo cáo định
kỳ; Phối hợp hoạt động với các ban, ngành địa phơng và các tỉnh bạn triển
khai công tác quy hoạch du lịch; Tổ chức các lớp, khoá đào tạo và bồi dỡng
các cán bộ du lịch; Quảng bá, tuyên truyền cho các sự kiện văn hoá, hội chợ,
liên hoan du lịch; Thể chế hoá các văn bản pháp quy của Nhà nớc về du lịch
để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp du lịch; Xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch;
Tổ chức thờng kỳ các hội nghị, hội thảo hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch để
kịp thời tháo gỡ khó khăn trớc mắt và định hớng các giải pháp dài hạn. Hoạt
động của Sở Du lịch, Sở Thơng mại - Du lịch thiên về quản lý vi mô, bám sát
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.


1.3 Môi trờng pháp lý liên quan đến hoạt động du lịch lữ hành
Trong những năm gần đây của thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nớc đà bày
tỏ sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển du lịch. Các văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VI, VII, VIII, IX đà đề cập nhiều tới du lịch nh một trong những định
hớng phát triển kinh tế xà hội. Nghị quyết Đại hội Đảng IX chỉ rõ: Phát
triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lợng
và hiệu quả trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nớc và phát triển nhanh
33


du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và
nâng cấp cơ sở vật chất, đẩy mạnh liên minh hợp tác với các nớc.
Để cụ thể hoá quyết tâm đó, cơ sở pháp lý của công tác định hớng, phối
hợp liên kết ngành lÃnh thổ, kiểm tra giám sát, hỗ trợ các doanh nghiệp du
lịch đang đợc từng bớc hoàn thiện. Bắt kịp với tình hình trong nớc, khu vực và
trên thế giới, đứng trớc những khó khăn thách thức do cuộc khủng hoảng tài
chính châu á 1997-1998 đặt ra, Chính phủ và Tổng cục du lịch đà kịp thời
ban hành, điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu quả
thực hiện.
Năm 1998, Quy chế 229 về hoạt động du lịch 1998 do Tổng cục du lịch
ban hành đà góp phần quan trọng trong việc chặn đứng xu thế để tuột nguồn
khách du lịch vào tay các nớc trong khu vực nh Thái Lan, Malaysia và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch lữ hành Việt Nam phục hồi
dần lợng du khách quốc tế trong thời gian vừa qua. Pháp lệnh du lịch đợc ban
hành ngày 20/2/1999, là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện cho công tác
quản lý Nhà nớc về du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh lữ hành nói
riêng đi vào nề nếp.
Trong năm 2000 và 2001, một loạt Nghị định và Thông t hớng dẫn thi

hành về kinh doanh lữ hành, hớng dẫn du lịch (NĐ 27/2001 và TT 04/2001),
về cơ sở lu trú du lịch (NĐ 39/2001), về văn phòng đại diện du lịch nớc ngoài
tại Việt Nam, về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra du lịch
(NĐ 47/2001), về chế độ xử phạt hành chính các sai phạm trong hoạt động
kinh doanh du lịch (NĐ 50/2001) đà đợc ban hành. Tổng cục du lịch đà hoàn
thiện dự thảo Chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn 20012010 để ®Ư tr×nh ChÝnh phđ xem xÐt, ®ång thêi, ®ang tËp trung soạn thảo
Nghị định quản lý các khu tuyến điểm du lịch và Quy chế về Quỹ phát triển
du lịch.
Những cố gắng này của Chính phủ và Tổng cục du lịch đà góp phần
hoàn thiện hành lang pháp lý, tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc đối với
hoạt động kinh doanh du lịch. Công tác cải cách hành chính cũng đang đợc
34


xúc tiến nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính phiền nhiễu đối với doanh
nghiệp du lịch lữ hành cũng nh các thủ tục quản lý và lệ phí xuất nhập cảnh
tạo điều kiện dễ dàng cho khách du lịch.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch lữ
hành Việt Nam
a. Kết quả kinh doanh
Về doanh thu
Trớc tiên, chúng ta hÃy có một cái nhìn chung về tổng doanh thu của
các công ty du lịch lữ hành Việt Nam trong thời kỳ 1997-2001. Năm 1997 và
1998, các doanh nghiệp lữ hành hoạt động kém hiệu quả chỉ đạt đợc đợc
doanh số tơng ứng là 700 và 640 tỷ đồng. Bớc sang năm 1999, tình hình kinh
doanh du lịch lữ hành đà có cải thiện đáng kể đạt doanh thu 1560 tỷ đồng.
Những năm tiếp theo, 2000 và 2001, doanh thu các doanh nghiệp lữ hành vẫn
tiếp tục tăng trởng lên mức 1740 và 2050 tỷ đồng.
Bảng 4: doanh thu du lịch lữ hành 1997-2001


Doanh thu (đơn vị: tỷ đồng)
Tăng giảm (%) hàng năm

1997
700
13,82%

1998
1999
2000
2001
640
1560
1740
2050
-8,57% 143,75% 11,54%
17,82%
(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)

Nhìn vào biểu đồ dới đây, ta thấy doanh thu du lịch lữ hành năm 1998
có giảm nhẹ 8,57% so với năm 1997 (còn năm 1997 vẫn đạt mức tăng trởng
hàng năm 13,28%).

35


2500
2000

1997


1500

1998

1000

1999
2000

500

2001

0
Doanh thu

B1. Tình hình doanh thu khu vực du lịch lữ hành

Nguyên nhân của hiện tợng này là do cuộc khủng hoảng tài chính châu
á bùng nổ cuối năm 1997 và bắt đầu có những tác động đến du lịch Việt Nam
vào đầu năm 1998. Tuy vậy, các hoạt động kinh doanh lữ hành Việt Nam
không chịu ảnh hởng quá nặng nề từ cuộc khủng hoảng này nh ngành du lịch
các nớc khác trong khu vực. Một phần do tình hình chính trị, xà hội nớc ta tơng đối ổn định, mặt khác, đồng Việt Nam cha phải là đồng tiền hoàn toàn tự
do chuyển đổi nên không bị lôi vào vòng xoáy phá giá nh các đồng tiền khu
vực khác. Vì vậy, tác động của cuộc khủng hoảng 97-98 tới du lịch lữ hành
Việt Nam chủ yếu là gián tiếp do gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ những nớc có thế mạnh về du lịch nh Thái Lan, Malaysia khi các quốc gia này ra
sức đầu t và quảng bá mạnh mẽ cho du lịch nhằm cải thiện cán cân thanh toán
vốn đà thâm hụt nặng nề, tạo đà khôi phục lòng tin các nhà đầu t nớc ngoài và
tăng trởng kinh tế. Mặt khác, một lợng không nhỏ du khách quốc tế đến Việt

Nam từ chính các nớc ít nhiều chịu tác động khủng hoảng nh Nhật, Đài Loan,
Trung Quốc cũng cắt giảm hoạt động du lịch bởi khó khăn kinh tế.
Năm 1999, nhờ Chính phủ đà kịp thời đa ra những chính sách đúng
đắn, cải thiện từng bớc môi trờng pháp lý cho kinh doanh du lịch cũng nh cải
cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tích cực và tháo gỡ khó khăn cho ngành du
lịch, các doanh nghiệp du lịch lữ hành đà có điều kiện giảm chi phí, thu hút
khách du lịch dần trở lại với Việt Nam. Kết quả là doanh thu du lịch lữ hành
đà tăng vọt tới 143,75% so với năm 1998. Hai năm tiếp theo, các doanh
36


nghiệp lữ hành đà duy trì mức tăng trởng đều đặn với tốc độ 11,54% và
17,82%.
Về lợng khách
Nếu chỉ tính khách sử dụng dịch vụ du lịch ở Việt Nam, không phân
biệt nớc ngoài hay trong nớc, thì năm 1997, ngành du lịch Việt Nam đón tiếp
10,12 triệu lợt ngời; năm 1998, 11,12 triệu ngời; năm 1999, 12,481 triệu; năm
2000 là 13,34 triệu; năm 2001, 13,98 triệu. Mức tăng trởng về lợng khách
hàng năm của các công ty du lịch lữ hành trong 5 năm 1997-2001 là 26%;
8,86%; 12,24%; 6,88%; 4,8%. Nh vậy, trong giai đoạn này, số lợng khách du
lịch tại Việt Nam liên tục tăng. Bất chấp những tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế châu á 97-98, tốc độ tăng lợng khách du lịch năm 1998 chỉ
giảm chút ít xuống 8,86% so với 26% năm 1997. Tuy nhiên, nếu nh cuộc
khủng hoảng kinh tế tồi tệ 97-98 dờng nh không ảnh hởng nhiều đến lợng
khách thì một xu hớng bất lợi khác đà hình thành. Chúng ta có thể thấy liên
tục trong 3 năm 1999-2001, tốc độ tăng trởng về khách đà giảm dần. Điều này
biểu hiện sức hấp dẫn đối với khách du lịch của Việt Nam còn cha cao. Các
chơng trình, địa điểm du lịch cha có nhiều đổi mới về hình thức cũng nh nội
dung đang dần trở nên đơn điệu, nhàm chán trong con mắt du khách quốc tế.
Nếu không có các biện pháp kịp thời, trong vài năm tới, sự phát triển của

ngành du lịch sẽ phải chững lại.
Về cơ cấu khách, ta sẽ xét đến lợng khách quốc tế và nội địa. Có thể
thấy rằng, năm 1998, lợng khách quốc tế đến Việt Nam giảm mạnh (-11,37%)
trong tình hình chung ảm đạm của ngành du lịch khu vực Đông Nam á nhng
trong 2 năm sau đó đà hồi phục lại với mức tăng khá cao (17,17% và 20,16%).
Tuy nhiên, đến năm 2001, tốc độ tăng lợng khách quốc tế chỉ còn 8,88% một
phần do sự kiện 11/9 tại Mỹ ảnh hởng đến toàn bộ nền du lịch thế giới.

Bảng 5: Lợng khách du lịch ở Việt Nam 1997-2001

37


1997

1998

1999

2000

2001

Khách du lịch quốc tế

1715

1520

1781


2140

2330

Tăng giảm hàng năm
Khách du lịch nội địa
Tăng giảm hàng năm
Tổng số khách
Tăng giảm hàng năm

6,72%
8500
30,77%
10215
26%

-11,37%
9600
12,94%
11120
8,86%

17,17%
10700
11,46%
12481
12,24%

20,16%

8,88%
11200
11650
4,67%
4,02%
13340
13980
6,88%
4,8%
(đơn vị: nghìn ngời)

(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)
16000
14000
12000
10000

Khách quốc tế
Khách nội địa
Tổng lượng khách

8000
6000
4000
2000
0
1997

1998


1999

2000

2001

B2. Lợng khách du lịch năm 1997-2001

So với khách quốc tế, lợng khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn (năm
2001, gấp 5 lần). Vì vậy, sự tăng trởng liên tục về khách nội địa là nguyên
nhân chính khiến tổng số khách du lịch tại Việt Nam duy trì đợc xu hớng đi
lên bất chấp những biến động về lợng khách quốc tế. Năm 1997, số khách nội
địa tăng nhanh đột biến (30,77%) nhng trong 4 năm tiếp theo, tốc độ tăng trởng lại giảm dần từ 12,94% xuống còn 4,02%. Điều này cho thấy du lịch lữ
hành trong nớc đang cần đợc quan tâm đầu t hơn nữa để khuyến khích nhu
cầu đi du lịch của gần 80 triệu ngời trong thị trờng du lịch nội địa.
b. Tình hình khai thác khách hàng
Về cơ cấu khách du lịch quốc tế
Cơ cấu khách hàng có thể đợc đánh giá theo tiêu chí họ sử dụng phơng
tiện vận chuyển nào vào Việt Nam. ở đây, ta xét 3 hình thức vận tải: đờng
không, đờng bộ và đờng biển.
Bảng 6: Lợng khách du lịch theo phơng tiƯn giao th«ng

38


1997

1998

1999


2000

2001

Đờng không

1033743

873690

1022073

1113140

1294465

Đờng bộ

550414

489274

571749

770908

750973

Đờng biển


131480
157164
187932
256052
284612
(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch, đơn vị: ngời)
12%

56%

32%

Đường không
Đường bộ
Đường biển

B3. Tỷ trọng khách du lịch theo phơng tiện giao thông

Nhìn vào bảng biểu và sơ đồ trên, ta thấy phơng tiện vận chuyển đờng
hàng không là con đờng chủ yếu dẫn du khách quốc tế vào nớc ta, chiếm tỷ
trọng 56%. Khách đến Việt Nam bằng đờng này phần lớn là du khách các nớc
Tây Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ. Tiếp đến là đờng bộ, chiếm 32%. Đây là phơng
thức du lịch phổ biến của du khách các nớc láng giềng nh Trung Quốc, Lào,
Campuchia thông qua các tỉnh biên giới của nớc ta. Cuối cùng là đờng biển,
chiếm 12%, thờng là khách du lịch từ các nớc trong khối ASEAN nh
Philipines, Indonesia, Singapore
Nếu đánh giá lợng du khách đến Việt Nam qua tiêu chí mục đích du
lịch, ta có những mục đích chính sau: nghỉ ngơi và du lịch thuần tuý, đi du
lịch kết hợp với công việc, đi thăm thân nhân.

Bảng 7: Lợng khách theo mục đích du lịch
1997
Du lịch, nghỉ ngơi

1998

1999

2000

2001

691402

598930

837550

1138200

1225161

39


Đi công việc

403175

291865


266001

491646

395158

Thăm thân nhân

371849

300985

337086

399962

390229

Các mục đích khác

249211

328348

341117

181572

319502


(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch)
2500000
2000000

Các mục đích
khác

1500000

Thăm thân nhân

1000000
Đi công việc

500000

Du lịch, nghỉ ngi

19
97
19
98
19
99
20
00
20
01


0

B4. Lợng khách du lịch theo mục đích

Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy rằng lợng khách đến Việt Nam vì
mục đích du lịch thuần tuý là chủ yếu (trên 50%) và có xu hớng không ngừng
tăng lên. Du khách đi vì các mục đích khác nh công việc, thăm thân nhân,
có tăng lên về mặt số lợng nhng gần đây có xu hớng chững lại đồng thời tỷ
trọng cũng giảm nhẹ. Điều này khẳng định thế mạnh của du lịch Việt Nam
nằm ở các điểm du lịch sinh thái, nghỉ ngơi, giải trí. Tuy nhiên, cũng cần chú
ý rằng khai thác các u thế về tài nguyên thiên nhiên chỉ là một khía cạnh trong
kinh doanh du lịch, nớc ta còn có thể phát triển nhiều loại hình khác nh du
lịch vì mục đích thể thao mạo hiểm, nghiên cứu tìm hiểu văn hoá, hay tham
gia các hội nghị hội thảo.
Nếu đánh giá lợng khách vào Việt Nam theo mùa vụ mà cụ thể là 12
tháng trong năm, dựa vào sơ đồ dới đây, ta thÊy r»ng tÝnh chÊt mïa vơ trong
du lÞch ë Việt Nam không rõ ràng lắm và thay đổi theo từng năm.

40


Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng

Tháng
Tháng
Tháng

250000
200000
150000
100000
50000
0

1997

1998

1999

2000

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

B5. Lợng khách du lịch theo các tháng trong năm
Bảng 8: Lợng khách theo tháng
1997

1998

1999

2000

Tháng 1

157688

147002

148559

156073

Tháng 2

189291

152966

159807


200330

Tháng 3

126775

127277

155703

172341

Tháng 4

163895

133747

149391

187874

Tháng 5

130102

121908

142975


187093

Tháng 6

158826

123700

140959

185616

Tháng 7

125033

107183

140188

177287

Tháng 8

153757

123664

157228


190207

Tháng 9

114050

112990

133408

155205

Tháng 10

113206

115806

139758

163627

Tháng 11

140240

117460

159299


179101

Tháng 12

142774

136425

154479

185346

(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch, đơn vị: ngời)

Du khách thờng chọn thời điểm đến nớc ta du lịch vào mùa nóng (từ
tháng 4 - tháng 7) và mùa lạnh (từ tháng 11 tháng 1). Các địa điểm du lịch
đợc du khách quốc tế a chuộng vào mùa nóng phần lớn ở vùng biển nh Hạ
Long, Nha Trang, Vũng Tầu với khí hậu nhiệt đới còn về mùa lạnh thờng nằm
ở vùng đồi núi nh Sapa, Đà Lạt với khi hậu ôn đới mát mẻ. Tuy nhiên, khi các
41


doanh nghiệp du lịch lữ hành đa dạng hóa, tiếp cận và khai thác các loại hình
du lịch mới nh du lịch thể thao, mạo hiểm, văn hoá thì có thể sớm khắc
phục đợc tình trạng lợng khách biến đổi theo mùa vụ.
Về khai thác khách theo tour
Theo đánh giá chung, khi tham gia mét tour b×nh thêng, trung b×nh một
khách du lịch quốc tế phải trả một khoản chi phí là: 60 -88USD/ ngày (không
tính vé máy bay). Trong khi đó, mức chi của một khách nội địa vào khoảng
200 000 đồng/ngày. Tính ra, khoản doanh thu (đà trừ khoản chi trả cho dịch

vụ sử dụng của các doanh nghiệp khác) các hÃng lữ hành có đợc từ mỗi khách
du lịch là: 5 10 USD/ngày. Điều này cho thấy hoạt động của các doanh
nghiệp du lịch lữ hành vẫn mang nặng tính môi giới thuần tuý, cha có sự đầu
t đáng kể vào cơ sở vật chất nh phơng tiện vận tải, nhà hàng, khách sạn để
kinh doanh.
Một khách du lịch nớc ngoài đến Việt Nam thờng đi theo những tour du
lịch xuyên Việt qua những điểm du lịch lín cđa níc ta nh Hµ Néi, H, Thµnh
phè Hå Chí Minh và thời gian lu trú trung bình từ 6,8 đến 7,1 ngày (xem
bảng biểu dới đây). Có thể dễ dàng nhận thấy rằng với một hành trình nh thế
mà thời gian lu trú chỉ có vậy là quá ngắn, cha đủ để du khách có thể tham
quan cảm nhận đợc hết những vẻ đẹp thiên nhiên và con ngời tại những địa
phơng đà đi qua. Mặt khác, khách cũng ít có điều kiện tham gia các hoạt động
vui chơi giải trí. Điều này có thể giải thích một phần vì cơ sở hạ tầng du lịch
nớc ta còn yếu, các điểm vui chơi giải trí cha nhiều. Do đó, sức hấp dẫn của
khu du lịch còn hạn chế và khó có thể giữ du khách ở lại lâu hơn.
Bảng 9: Thời gian lu trú trung bình của khách du lịch
1997
Thời gian lu trú

1998

1999

2000

2001

6,8

6,8


7,0

7,0

7,1
(đơn vị: ngày)

42


Khách du lịch trớc khi quyết định tới một quốc gia cần phải nắm đợc
những thông tin cơ bản và cần thiết về đất nớc đó. Theo một nghiên cứu, 52%
du khách có thông tin về Việt Nam qua bạn bè; 40% qua tạp chí, sách báo,
guide book; chỉ có 8% đợc cung cấp thông tin từ các hÃng lữ hành quốc tế.
Nh vậy, hoạt động thông tin, tuyên truyền quảng cáo của bản thân các doanh
nghiệp du lịch lữ hành Việt Nam cũng nh của cả ngành du lịch còn cha mang
lại hiệu quả, cha tạo đợc hình ảnh sâu rộng về Việt Nam trong con mắt bạn bè
nớc ngoài. Ngoài ra, ngay cả trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nội địa, có tới
70% khách du lịch tự quyết định lấy hành trình của mình trong khi chỉ 30% đợc các doanh nghiệp du lịch lữ hành t vấn lựa chọn các tour du lịch.
c. Thị trờng
Về các thị trờng chính
Từ 1997 đến 2001, các thị trờng du lịch lớn của nớc ta nhìn chung vẫn
tăng trởng khá đều đặn và không có những biến động đáng kể. Trong số đó,
Trung Quốc đứng ở vị trí trí hàng đầu, chiếm 28,88% tổng lợng khách du lịch
quốc tế. Điều này cũng dễ hiểu vì Trung Quốc là nớc đông dân, lại có 3 tỉnh
Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam chung đờng biên giới với nớc ta, tạo
điều kiện thuận lợi cho du lịch đờng bộ và du lịch biên giới phát triển.

Bảng 10: Lợng khách từ các thị trờn du lịch lớn

1997

1998

1999

2000

2001

Trung Quốc

405389

420743

484102

626476

672846



147982

176578

210377


208642

230470

Đi Loan

156068

138529

173920

212370

200061

Nhật

124862

95258

113514

152755

152755

Pháp


81513

83371

86026

86492

99700

43


Anh

47491

39631

43863

56355

64673

Thái Lan

18526

16474


19410

26366

31789

(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch, đơn vị: ngời)

Những thị trờng lớn chỉ xếp sau Trung Quốc là Mỹ, chiếm 9,9%; Đài
Loan, chiếm 9,59%; Nhật, chiếm 6,56%; Pháp, chiếm 4,28%; Anh, chiếm
2,28%. Điều đáng chú ý là thị trờng khách du lịch từ những nớc láng giềng
của chúng ta, các quốc gia ASEAN, lớn nhất là Thái Lan, chỉ chiếm có 1,36%.
Nguyên nhân một phần vì các nớc ASEAN đều có thế mạnh về du lịch và sự
cạnh tranh trong lĩnh vực này rất quyết liệt Nhng tình hình này cũng phản ánh
chúng ta cha khai thác đợc u thế về vị trí địa lý của Việt Nam có khoảng cách
khá gần với các nớc ASEAN, đồng thời lại ở địa thế cửa ngõ giao thông hàng
hải của khu vực châu á - Thái Bình Dơng, thuận lợi cho phát triển du lịch
xuyên biên giới và đờng biển.
Về các khu vực thị trờng chính
Các khu vực thị trờng khách du lịch lớn của nớc ta gồm có Đông á,
Châu Âu, Bắc Mỹ, ASEAN và Nam Thái Bình Dơng. Trong đó, khu vực Đông
á có lợng khách đông nhất, chiếm 47,25% tổng số khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam. Khu vực này bao gồm 3 trong số những thị trờng du khách lớn nhất
của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.
Bảng 11: Lợng khách từ các khu vực thị trờng lớn
1999

2000


2001

Đông á

814869

1045053

1100829

Châu Âu

234006

258205

302050

Bắc Mỹ

241468

239487

266433

ASEAN

167281


265338

239884

Nam Thái Bình Dơng

67811

73447

90982

(Báo cáo hàng năm của Tổng cục du lịch, đơn vị: ngời)

44


Tiềm năng thu hút khách du lịch từ khu vực này còn rất lớn nhờ quan
hệ kinh tế cũng nh văn hoá-xà hội đang đợc thắt chặt hơn giữa các qc gia
nµy víi ViƯt Nam. Ngµy cµng cã nhiỊu doanh nghiệp Nhật Bản và Đài Loan
cũng nh Hàn Quốc đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội đầu t vì vậy hình ảnh về đất
nớc xinh đẹp của chúng ta dần trở nên quen thuộc đối với ngời dân những nớc
này và thu hút họ đến tham quan du lịch. Khách du lịch từ khu vực Đông á
thờng không vì mục đích du lịch thuần tuý mà kết hợp với các chuyến công
tác, tìm hiểu thị trờng, trong đó có cả thị trờng du lịch mà nớc ta hiện này còn
thiếu về vốn và yếu về cơ sở hạ tầng. Qua những chuyến du lịch này có thể mở
ra khả năng hợp tác kinh doanh cho các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam với
các đối tác Đông á nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch đất nớc.
Châu Âu, với một số thị trờng lớn nh Anh, Pháp, đứng hàng thứ hai sau
Đông á, chiếm 12,96% tổng số khách đến Việt Nam. Khu vực Bắc Mỹ, chỉ

tính Mỹ và Canada, đứng hàng thứ ba, chiếm 11,43% thị phần khách du lịch
quốc tế của Việt Nam. Khác với khách đến từ Đông á, du khách châu Âu và
Bắc Mỹ thờng vì mục đích du lịch thuần tuý, nhằm khám phá vẻ đẹp tự nhiên
vùng nhiệt đới cũng nh nền văn hoá phơng Đông huyền bí, khác hẳn với đất nớc họ. Hơn thế nữa, khách du lịch từ khu vực này thờng có mức chi tiêu nhiều
nhất, đòi hỏi các tiện nghi du lịch nh khách sạn, nhà hàng có chất lợng cao
và tham gia những hành trình xuyên Việt có thời gian tơng đối dài. Do đó, đối
với khá nhiều doanh nghiệp du lịch lữ hành thì đây là đối tợng khách hàng
đem lại doanh thu cao nhất và là mục tiêu hàng đầu cho các chiến dịch quảng
cáo giới thiệu các tour du lịch mới.
Các quốc gia ASEAN tuy gần với chúng ta về mặt địa lý nhng chỉ là
khu vực thị trờng lớn thứ t, chiếm 10,3%. Trong đó, khách du lịch chủ yếu đến
từ các nớc Thái Lan, Malaysia, Singapore thông qua đờng bộ, đờng biển. Du
khách khu vực ASEAN không chi tiêu nhiều cho các tour du lịch và thời gian
lu trú của họ thờng là ngắn. Điều này không phải là xa lạ bởi vì các nớc
45


ASEAN đều có thế mạnh về du lịch và cảnh quan tự nhiên cũng nh nền văn
hoá tơng đối gần gũi về những nét chung. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu
hợp tác du lịch trong khối đợc đẩy mạnh và tiến tới hình thành một thị trờng
du lịch xuyên khu vực thì du khách từ các nớc ASEAN sẽ là một nguồn khách
hàng đáng kể đối với các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam.
Khu vực Nam Thái Bình Dơng tuy chỉ chiếm tỷ lệ khách khá nhỏ,
khoảng 3,9% nhng lại là thị trờng có tiềm năng lớn. Cùng với sự phát triển của
quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa ViƯt Nam víi nh÷ng qc gia trong khu vùc
nh Australia, New Zealand, khách du lịch từ các nớc này sẽ ngày càng nhiều
hơn.
d. Giá cả - giá thành
Cơ cấu giá cả tour du lịch gồm có chi phí di chuyển, hớng dẫn, thăm
quan vui chơi giải trí, chi phí ăn uống, lu trú (khách sạn, nhà nghỉ) và cuối

cùng là lợi nhuận dự tính của doanh nghiệp lữ hành. Trong đó, những chi phí
nh di chuyển, hớng dẫn, ăn uống hay lu trú tính trên một khách một ngày thờng không thay đổi nhiều vì khi lên chơng trình lập tour du lịch thì doanh
nghiệp đà xác định sẵn những đơn vị cung cấp những dịch vụ đó và giá cả
những dịch vụ doanh nghiệp sử dụng ngoài này ít thay đổi để đảm bảo ổn định
trong kinh doanh.
Không nh vậy, chi phí cho hoạt động vui chơi giải trí là biến đổi. Doanh
nghiệp lữ hành có thể sắp xếp số lợng các chơng trình tham quan, giải trí một
cách tuỳ ý, miễn là hấp dẫn đợc khách. Mặt khác, du khách có thể chi nhiều
hơn so với chơng trình đà định cho các hoạt động này nếu họ muốn. Do đó,
đây là một nguồn thu có tiềm năng lớn đối với các doanh nghiệp lữ hành. Hơn
thế nữa, hoạt động này còn làm cho nội dung tour du lịch phong phú, đa dạng
hơn, tạo không khí hào hứng và hoà nhập của du khách tại điểm du lịch.
Theo thống kê, với giá một tour trung bình có độ dài thông thờng tính
cho mỗi hành khách trong một ngày là 356 USD, thì giá thành tour này sẽ vào
khoảng 339 USD và lÃi gộp của doanh nghiệp lữ hành kho¶ng 17 USD. Trong
46


giá thành, chi phí cho di chuyển là 58 USD, cho hớng dẫn 22 USD, cho tham
quan văn nghệ và giải trí 42 USD, cho ăn uống 104 USD, cho lu trú (khách
sạn, nhà nghỉ) 113 USD.

Phí vận chuyển
5%

16%

Hướng dẫn
6%


32%

12%

Tham quan văn
nghệ giải trí
Ăn uống
Lưu trú

29%

LÃi

B6. Tỷ trọng các thành phần cấu tạo nên giá tour trọn gói

Nh vậy, trong cơ cấu giá cả một tour du lịch của các doanh nghiệp lữ
hành hiện nay, chi phí cho ăn uống và lu trú đà chiếm tới 60% giá bán. Các
chi phÝ nh di chun, híng dÉn chiÕm tû träng kh«ng đáng kể, tơng ứng là
16,29% và 6,18%. Một điều đáng lu ý là chi cho hoạt động tham quan vui
chơi giải trí chỉ chiếm có 11,8% và có thể thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành
hiện đang bỏ ngỏ nguồn thu lớn này.
Nguyên nhân ở chỗ: các điểm vui chơi giải trí ở nớc ta còn thiếu và
kém hấp dẫn. Đồng thời các doanh nghiệp lữ hành mới chỉ nặng về khai thác
theo kiểu ăn sẵn những chơng trình thăm quan giải trí đà có mà cha chú tâm
tìm tòi, sáng tạo những cái mới, đặc biệt từ truyền thống văn hoá và phong tục
tập quán các vùng, miền.
e. Các sản phẩm du lịch lữ hành
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp lữ hành đà có nhiều cố gắng
phát triển những loại hình du lịch truyền thống nh: tham quan các di tích lịch
47



sử, danh lam thắng cảnh. Các cảnh quan nổi tiếng của Việt Nam từ những Di
sản văn hoá thế giới đợc UNESCO bầu chọn nh Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế, thị
xà cổ Hội An đến những danh thắng khác nh: Sa Pa, Đà Lạt, Nha Trang là
những địa điểm thu hút nhiều khách du lịch, cả trong nớc lẫn quốc tế nhất
trong thời gian qua, đồng thời tạo nên những nét chính khắc hoạ diện mạo đất
nớc ta trong con mắt bạn bè quốc tế.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lữ hành đà mạnh dạn mở những tour
du lịch thử nghiệm các loại hình du lịch mới nh: du lịch sinh thái, du lịch văn
hoá - lễ hội, du lịch thể thao và mạo hiểm Các lễ hội dân gian, cùng làng
văn hoá đà đợc dần khôi phục ở vài nơi nh Đồng bằng Bắc Bộ bớc đầu thu hút
khách du lịch. Đặc biệt, sự kiện du lịch - văn hoá Festival Huế tổ chức lần
đầu năm 2000 đà gây đợc tiếng vang và trở thành hoạt động du lịch thờng
niên.
Du lịch sinh thái cũng đang trong giai đoạn thí điểm với những tour về
miệt vờn Nam Bộ. Du lịch thể thao đợc chú ý với các giải đua xe đạp xuyên
Đông Dơng. Cuộc thi Raids Gauloise tổ chức tháng 5/2002 là một thử nghiệm
đầu tiên của ngành du lịch Việt Nam với hình thức du lịch mạo hiểm. Một loại
hình du lịch đặc thù còn khá mới mẻ với Việt Nam là MICE (hội nghị, hội
thảo, khen thởng và các sự kiện) hiện thu hút sự quan tâm của nhiều doanh
nghiệp lữ hành khi sắp tới Việt Nam đăng cai nhiều cuộc hội nghị quốc tế quy
mô từ nhỏ đến lớn phục vụ các hoạt động ngoại giao, giao lu văn hoá, khoa
học và giáo dục.
Một sản phẩm du lịch lữ hành đặc biệt khác có tiềm năng phát triển
mạnh mẽ là mở các tour du lịch cho ngời Việt Nam đi ra nớc ngoài. Các quốc
gia láng giềng nh Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia là những điểm
đến a thích của du khách Việt Nam với độ dài trung bình của vào khoảng 3-5
ngày/ tour ngắn và 9-10 ngày/ tour dài. Thu nhập ngời dân trong nớc ngày
càng đợc cải thiện cùng với chi phí du lịch vừa phải (200 USD cho tour đi

Thái Lan hoặc 500 USD cho tour đi Trung Quốc) đang là nhân tố đáng kể
kích thích nhu cầu đi du lịch nớc ngoµi.
48


f. Chất lợng phục vụ
Hoạt động du lịch lữ hành Việt Nam gần đây đà phát triển mạnh mẽ với
doanh thu và lợng khách du lịch đều tăng với tỷ lệ hai con số. Tuy nhiên, khi
nói về hiệu quả thực tế của sự phát triển đó, một điều đáng bàn đến là chất lợng các tour du lịch qua con mắt của khách du lịch quốc tế đà từng đến nớc ta.
Trong số hơn 2 triệu du khách nớc ngoài hàng năm, có tới 85% là đến Việt
Nam lần đầu. Một mặt, đó là sự khẳng định cho sức hấp dẫn của hình ảnh du
lịch Việt Nam trên thế giới, nhng mặt khác, điều này cho thấy sức hấp dẫn của
các cảnh quan và dịch vụ du lịch nớc ta chỉ thu hút đợc du khách quốc tế trong
lần đầu. Tỷ lệ khách quay lại quá thấp (15%) chỉ cho thấy một hình ảnh đất nớc Việt Nam mới lạ chứ cha thực sự hấp dẫn để có thể giữ chân đợc khách du
lịch.
Có thể nêu thêm một vài số liệu để minh hoạ, 17% du khách đánh giá
cơ sở hạ tầng của nớc ta kém, đờng xá xấu, nhất là đờng vào các khu du lịch
văn hoá - thắng cảnh nh Mỹ Sơn, Tam Cốc-Bích Động. Các dịch vụ bổ sung
cho du lịch nh liên lạc viễn thông còn quá đắt so với mức chung của khu vực.
25% khách đánh giá các thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh phiền hà, tốn quá
nhiều thời giờ và làm ảnh hởng rất nhiều đến hứng thú của du khách khi ®Õn
ViƯt Nam. Dï vËy, vÉn cã mét ®iĨm s¸ng cho tình hình chung khi 80-90% du
khách đánh giá khách sạn, các dịch vụ khác đạt yêu cầu. Minh chứng cho điều
này là nhiều khách sạn nớc ta đà đợc xếp hạng đạt tiêu chuẩn quốc tế và đủ
khả năng đón tiếp các đoàn khách sang trọng cũng nh các cuộc hội nghị lớn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này. Một phần vì các doanh
nghiệp lữ hành không chú trọng mở những tuyến điểm du lịch mới mà chỉ
tranh giành với nhau những tour du lịch sẵn có. Chơng trình du lịch của các
doanh nghiệp lữ hành nhiều khi trùng lặp tơng tự nhau. Sự trùng lặp này đÃ
kéo dài nhiều năm khiến khách hàng cảm thấy hình ảnh Việt Nam thật đơn

điệu, quanh đi quẩn lại vẫn chỉ có ngần nấy điểm du lịch và ít có điều mới lạ
hấp dẫn để họ phải quay lại du lịch trong lÇn sau.
49


Một nguyên nhân khác khiến thời gian lu trú của khách ngắn vì ở các
địa điểm du lịch hiện nay còn quá thiếu những khu vui chơi giải trí, để khách
du lịch tiêu khiển sau khi đà thăm thú hết những danh lam thắng cảnh của địa
phơng. Nếu chỉ nói về khía cạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên thì tour du
lịch của các doanh nghiệp lữ hành hiện nay vẫn nặng về tham quan, ngắm
cảnh, do đó không tạo đợc nhiều sức hấp dẫn và để lại ấn tợng sâu sắc cho du
khách. Các hoạt động đi kèm với du lịch thiên nhiên nh thể thao, khám phá
mạo hiểm cha đợc tổ chức thờng xuyên và trên quy mô lớn.
Trong khi đó, nhìn chung các doanh nghiệp lữ hành mới chỉ tập trung
khai thác vẻ đẹp thiên nhiên chứ cha quan tâm đến mặt văn hoá. Còn khá
nhiều nét đẹp về nền văn nghệ dân gian, phong tục tập quán từng vùng và từng
dân tộc sinh sống trên địa bàn đó cha đợc tập hợp, khảo sát để đa vào chơng
trình du lịch trong khi nguồn tài nguyên nhân văn này mới thực sự là sức hấp
dẫn lâu bền và đa dạng phong phú, thể hiện đợc bản sắc Việt Nam mà không
nơi nào có đợc.
Nh vậy, có thể nói các doanh nghiệp lữ hành còn rất nhiều việc cần làm
để không chỉ thu hút khách du lịch tới Việt Nam mà còn giữ chân họ ở lâu
hơn và khiến họ phải quay lại nớc ta nhiều lần nữa

g. Hoạt động Marketing du lịch
Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp du lịch lữ hành đà có nhiều
cố gắng quảng cáo xúc tiến tour và các sản phẩm du lịch khác. Một mặt, các
phơng pháp truyền thống nh in ấn, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi giới thiệu về
bản thân doanh nghiệp và thông tin về những chơng trình du lịch đà có hoặc
mới tung ra thị trờng của doanh nghiệp vẫn đợc sử dụng thờng xuyên thông

qua các kênh phơng tiện thông tin đại chúng nh truyền hình, báo chí.
Các doanh nghiệp lữ hành cũng tích cực tham gia các hội chợ triển lÃm
du lịch nhằm tận dụng cơ hội tiếp cận thị trờng khách du lịch nớc ngoài cũng
nh tìm hiểu và ký kết hợp đồng với các hÃng lữ hành quốc tế. Có thể kể ra mét
50


số hội chợ triển lÃm du lịch lớn thờng đợc các doanh nghiệp lữ hành tìm đến
tham dự nh: ITB ë Berlin, §øc; JATA Congress and Show ë Tokyo, NhËt Bản;
Hongkong International Travel Expo ở Hồng Kông; World Travel Market ë
London, Anh; Saon du Tourisme hc Top Resa ë Paris, Pháp. Không chỉ có
vậy, những cuộc hội chợ triển lÃm này còn giúp hình ảnh du lịch Việt Nam
cùng các chơng trình, lễ hội du lịch lớn trong năm đợc phổ biến rộng rÃi đến
du khách quốc tế.
Trong năm 2000, diễn ra một sự kiện quan trọng của hoạt động
Marketing du lịch nớc ta: Tổng cục du lịch đà phát động chơng trình: Việt
Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới. Chơng trình này là một bộ phận
quan trọng trong chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Một thời gian dài trớc đây, hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp du lịch
lữ hành mang nặng tính tự phát, lộn xộn, mạnh ai nấy làm. Các du khách quốc
tế thờng chỉ nhận đợc những thông tin lẻ tẻ, vụn vặt, không nhất quán về đất
nớc và con ngời Việt Nam qua các tour du lịch đơn lẻ mà các doanh nghiệp lữ
hành cung cấp. Bộ mặt về du lịch Việt Nam trong con mắt khách du lịch nớc
ngoài do đó thực sự chỉ là những mảnh rời rạc ghép nối từ hình ảnh mỗi doanh
nghiệp du lịch lữ hành và các địa phơng mà thôi. Thông qua chơng trình:
Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỷ mới, lần đầu tiên hoạt động quảng
cáo của các doanh nghiệp lữ hành đợc định hớng về nội dung và hỗ trợ về cơ
chế, chính sách và tài chính để tạo đợc một hình ảnh thống nhất về du lịch
Việt Nam. đồng thời vẫn giữ đợc bản sắc riêng cho bản thân doanh nghiệp.
Không chỉ dừng lại ở các biện pháp quảng cáo và xúc tiến truyền thống,

các doanh nghiệp lữ hành đang dần ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công
nghệ thông tin và Internet. Nhiều doanh nghiệp đà lập website nh
www.dulichvn.org.vn; www.vietnamtourism.com; để giới thiệu các thông tin
cần thiết về doanh nghiệp, các chơng trình du lịch mới cũng nh tiện ích để
khách hàng tiện liên lạc và đặt mua tour qua mail. Nhờ có hệ thống thơng mại
điện tử này mà các doanh nghiệp đà giảm đợc đáng kể các chi phí quảng cáo,
giao dịch. Nếu nh trớc kia, việc giao dịch đợc tiến hành thông qua các đại lý
51


du lịch hoặc văn phòng đại diện ở nớc ngoài với phơng tiện chủ yếu là fax và
th tín thơng mại rất tốn kém về thời gian và tiền bạc thì nay, một nhân viên
phòng Marketing du lịch có thể gửi rất nhiều th chào tour và liên lạc đàm phán
với khách hàng trong thời gian rất ngắn. Số lợng khách hàng của doanh nghiệp
lữ hành nhờ đó cũng tăng lên kéo công việc làm ăn ngày càng phát triển.
3. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh
du lịch lữ hành Việt Nam
a. Về tổ chức và quản lý mạng lới kinh doanh du lịch lữ hành Việt
Nam.
Cơ chế chính sách nhà nớc với hoạt động du lịch lữ hành
Một số thủ tục hành chính về nhập cảnh xuất cảnh còn nhiều phiền hà
dù đà đợc cải tiến nhiều. Giá một số dịch vụ bổ trợ cho du lịch nh lệ phí visa,
liên lạc viễn thông còn cao hơn khá nhiều so với mức trung bình trong khu
vực. Tình trạng độc quyền ở một số ngành gây cản trở cho hoạt động kinh
doanh lữ hành. Hàng không Việt Nam do đợc độc quyền, nên giá vé máy bay
nội địa cao hơn nhiều so với các nớc trong khu vực, thờng xuyên chậm
chuyến, huỷ các chuyến bay, ảnh hởng xấu đến hình ảnh Việt Nam, đối xử bất
bình đẳng với các hÃng lữ hành trong việc đặt chỗ, gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh lữ hành. Một ví dụ điển hình là nếu các hÃng lữ hành đà xác
nhận chỗ mà thông báo huỷ thì bị phạt nhng khi Hàng không tự ý huỷ chuyến

bay đà thoả thuận thì lại không hề đền bù gì cho các hÃng lữ hành.
Việc áp dụng luật thuế VAT còn nhiều bất cập, một số thuế suất dịch
vụ du lịch cha phù hợp, gây trở ngại cho hoạt động của các doanh nghiệp lữ
hành. Chính sách thuế, chính sách u đÃi của nhà nớc về vốn và đầu t đối với
ngành Du lịch còn ít đợc quan tâm. Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng
thiếu vốn cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính sách tiền lơng còn
nhiều bất cập, cha khuyến khích đợc các doanh nghiệp tích luỹ vốn, đổi mới
phơng tiện và công nghệ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
52


×