Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh du lịch lữ hành của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.6 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay ngành công nghiệp du lịch đã, đang và sẽ được xem là “con
gà đẻ trứng vàng” và là ngành “công nghiệp không khói”. Đây là sự khẳng
định chung của các nhà kinh tế toàn cầu đối với sự đóng góp đáng kể của
ngành kinh doanh Du lịch trong quá trình phát triển kinh tế. Tại nhiều quốc
gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu như Singapo, Hà Lan,
Thái Lan… du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của việt nam đến năm 2020 ngành du lịch định hướng phát triển
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và nó đang thực sự khẳng định mình. Bằng
chứng là năm 2007 đã khép lại với một năm “bội thu”: khách quốc tế ước đạt
4.2 triệu lượt tăng 17.2% so với năm 2006, khách nội địa ước đạt được 19.2
triệu lượt khách, tăng 9.7% so với năm 2006. Thu nhập từ xã hội về du lịch
ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9.8% so với năm 2006.
Chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su được
thành lập trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của du lịch Việt Nam. Trải
qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài từ năm 1995 đến nay, chi nhánh
đã ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong Tổng công
ty. Song do đòi hỏi của nền kinh tế toàn cầu cũng như trong nước, sự bùng nổ
của nền thế giới và sự phát triển của khoa học công nghệ với xu thế hợp tác
quốc tế, thêm vào đó Việt Nam lại ra nhập WTO đã ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn, đặc biệt trong lĩnh vự kinh doanh lữ hành. Trước môi trường kinh
doanh du lịch đầy biến động đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng đổi mới và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch lũ hành, đội ngũ nhân viên, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý… nhằm đứng vững và tạo uy tín trên thị trường. Nhận
thức được vấn đề này, em chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp
của mình là : “ Giải pháp phát triển kinh doanh du lịch lữ hành của Chi
nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su”.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương (không kể Lời mở đầu và


Kết luận):
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 1
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty cổ phần thương
mại dịch vụ và du lịch cao su.
CHƯƠNG II: Thực trạng và phát triển kinh doanh du lịch lữ hành tại
Chi nhánh.
CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển kinh doanh du lịch lữ hành của chi
nhánh.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của cô
giáo Th.S Ngô Thị Việt Nga – Giáo viên hướng dẫn thực tập cho em cùng các
cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Em xin cảm ơn Chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du
lịch Cao su đã tạo mọi điều kiện cho em học tập, thực tế công việc tại chi
nhánh.
Cảm ơn cô giáo Th.S Ngô Thị Việt Nga đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 3 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nga
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 2
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH CAO SU
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su viết tắt là
RUTRATOCO được thành lập năm 1995. Khi mới thành lập lấy tên là Công

ty du lịch Cao su thuộc Tổng công ty cao su Hà Nội, hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, có dấu riêng để giao dịch
theo quy định của Nhà nước. Sau đó, công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động
sang thương mại và dịch vụ nên đổi tên thành Công ty thương mai dịch vụ và
du lịch cao su.
Để xây dựng và phát triển bền vững, trở thành một công ty đa ngành
trên nền tảng Cao su, Tổng công ty cao su xây dựng “ Đề án phát triển Công
ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch cao su” và được phê duyệt và Công
ty thương mại dịch vụ và du lịch Cao su được chuyển thành Cong ty Cổ phần
thương mại dịch vụ và du lịch Cao su hoạt động theo giấy phép chứng nhận
kinh doanh số 22.03.000277 ngày 13 tháng 7 năm 2004 và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh sửa đổi lần 1 ngày 02 tháng 08 năm 2005 do sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Vốn điều lệ : 80.000.000.000. VND
Trong đó, số cổ phần được phép phát hành : 800.000 cổ phần
Mệnh giá : 100.000 VND/ cổ phần
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su có các chi nhánh
tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính của chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 5, 56 Nguyễn Du, Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Điện thoại : 04.39427133
Email :
Hình thức sở hữu vốn: cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ, thương mại và du lịch
Nhận thấy tiềm năng phát triển rất lớn của thị trưòng du lịch trong nước
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 3
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
và quốc tế, Công ty bắt đầu định hình các dịch vụ cần thiết mà mình có thể
cung cấp cho khách hàng. Ngay từ khi mới hình thành, một mô hình dịch vụ
trọn gói đảm bảo chất lưọng và uy tín đã là mục tiêu mà Công ty hưóng tới.

Từ đó dần vượt qua những khó khăn ban đầu và hình thành công ty vững
mạnh như ngày hôm nay.
Trải qua nhiều năm nỗ lực hoàn thiện chất lượng dịch vụ Công ty
không ngừng tìm kiếm những cách thức mới lạ để đem lại cho từng khách
hàng một dịch vụ hoàn hảo, xứng đáng với sự lựa chọn đúng đắn của khách
hàng. Từ những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, chi nhánh sẽ
đem hết khả năng, trình độ, sự sáng tạo và lòng nhiệt tình để mong muốn ngày
càng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của khách hàng một cách hoàn hảo, chu đáo
nhất.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh
Các hoạt động chính của chi nhánh bao gồm:
1.2.1. Tổ chức các chương trình du lịch nội địa và quốc tế
Các chương trình du lịch của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại
dịch vụ và du lịch cao su rất phong phú và đa dạng. Bao gồm các chương
trình du lịch nội địa và quốc tế. Những chương trình này sẽ đưa du khách đến
các địa danh nổi tiếng về lịch sử, văn hóa và các trung tâm giải trí, mua sắm
lớn trên thế giới như Malaysia, Singapo, Trung Quốc, Thái Lan, Ai Cập,
Pháp, Bỉ, Đức,Ý, Hà Lan…Các tour du lịch nội địa bao gồm du lịch miền
Bắc, Trung,Nam, du lịch cuối tuần, tuần trăng mật, xuyên Việt, du lịch lễ hội,
khám phá, mạo hiểm, mua sắm, dã ngoại, hội trại…
1.2.2. Tổ chức hội chợ, hội nghị, hội thảo
Thế mạnh của công ty trong lĩnh vực tổ chức hội nghị hội thảo
- Có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp từ thiết kế tới phương thức
triển khai các hoạt động
- Có khả năng triển khai các hoạt động của khách hàng trên nhiều địa
bàn tại lãnh thổ Việt Nam & Nước ngoài.
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 4
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
- Đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong các tình huống.
- Được các tập đoàn, Công ty lớn tin tưởng và chọn làm đối tác cung

cấp dịch vụ
- Là đơn vị có mối quan hệ tốt với các cơ quan chức năng.
1.2.3. Đại lý bán vé máy bay
Hiện nay công ty đang nhận làm đại lý vé máy bay cho các hãng hàng
không nổi tiếng trên khu vực và thế giới như HongKong Airlines, Singapore
Airlines, Korean Airlines, China Airlines, Malaysia Airlines, Cathay, Jet
star…. Khi khách hàng đến với công ty, họ sẽ được tư vấn các đường bay tốt
nhất và nhận được dịch vụ giao vé tới tận nơi.
1.2.4. Dịch vụ tư vấn làm Visa, hộ chiếu
Công ty nhận tư vấn, và hỗ trợ thủ tục cho Hộ chiếu và nhiều loại visa
như visa du lịch, visa du học, visa công tác, visa định cư. Đến với công ty
khách hàng sẽ được tư vấn và hỗ trợ về thủ tục làm visa
1.2.5. Cho thuê xe du lịch
Công ty chuyên cho thuê xe từ 4 – 16 chỗ theo tháng, quý… phục vụ
cho công tác, dự án, đưa đón công nhân. Ngoài ra công ty còn có đội xe từ 4 –
45 chỗ chuyên phục vụ đám cưới, đám hỏi, tham quan, lễ hội, đưa đón sân
bay…
1.2.6. Đặt phòng khách sạn trong và ngoài nước
Đến với công ty các bạn sẽ được ở tại những khách sạn sang trọng nhất
với đầy đủ các tiện nghi và trang thiết bị hiện đại hàng đầu khu vực và thế
giới như khách sạn Majestic Hotel , Rex Hotel (TP HCM), Legand Hotel
Saigon, Sofitel Plaza Hotel (Hà Nội), Hilton Hotel ( Hà Nội)…
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 5
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 01: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC
(Nguồn: Chi nhánh công ty thương mại dịch vụ và du lich cao su)
( inbound: là khách du lịch ở nước ngoài sang Việt Nam;
outbound: là khách du lịch trong nước ra nước ngoài)

2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể nhận thấy, bộ máy tổ chức của công ty
được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng khá tinh gọn. Kiểu cơ cấu này
có ưu điểm: giám đốc công ty nắm toàn quyền quyết định, chịu trách nhiệm
đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc
một thủ trưởng và thường xuyên được sự trợ giúp của các phòng chức năng
trước khi đưa quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của công
ty, là người quyết định cuối cùng các kế hoạch trong quá trình kinh doanh
của khách sạn.
- Bộ phận Tổ chức nhân sự: Phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi các
hoạt động của các nhân sự trong Công ty
- Bộ phận Kế Toán : Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối
tượng và nội dung công việc kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài
chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ. Quản lý các nguồn kinh phí của
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 6
Giám đốc
Bộ
phận
nhân
sự
Bộ
phận
Kế
Toán
Bộ phận
Mar
Bộ phận
inbound
outbound

Bộ
phận

máy
bay và
cho
thuê
xe
Bộ
phận
tư vấn
visa
hộ
chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
công ty. Phân tích thông tin, số liệu kế toán. Tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị của công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo
quy định của pháp luật.
- Bộ phận Marketing : Nghiên cứu và lập kế hoạch Marketing, phân
đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm, xây dựng và
triển khai các chính sách marketing, kết hợp với các phòng ban khác trong
công ty trong việc xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch.
- Bộ phận du lịch trong nước : Hoạt động tổng hợp, xây dựng, bán và
thực hiện các chưong trình du lịch cho khách Việt Nam và khách nước ngoài
đi thăm quan trên lãnh thổ Việt Nam…cùng với sự hỗ trợ của phòng
marketing.
- Bộ phận du lịch quốc tế : Hoạt động tổng hợp, xây dựng, bán và thực
hiện các chương trình du lịch cho khách Việt Nam và người nước ngoài lưu
trú tại Việt Nam đi tham quan du lịch các nước ngoài lãnh thổ Việt Nam…
cùng với sự hỗ trợ của phòng Marketing.

- Bộ phận vé máy bay: Công ty là đại lý vé máy bay của các hãng hàng
không , tư vấn các đường bay mới, tốt nhất. Giảm 3% cho các hành trình quốc
tế, đảm bảo dịch vụ giao vé tận tay khách hàng.
- Bộ phận dịch vụ thuê xe: Đội xe chuyên nghiệp của công ty với dàn
xe đời mới , chất lượng tốt nhất. Có đủ các loại xe từ 4 đến 45 chỗ. Đội ngũ
lái xe nhiệt tình chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm đảm bảo sẽ mang
lại sự hài lòng cho quý khách. Công ty du lịch cao su chuyên cho thuê xe từ 4
đến 16 chỗ theo tháng quý…phục vụ cho công tác, dự án, đưa đón công nhân.
Mang lại sự tiện lợi, sang trọng, lịch sự và thoải mái cho quý khách.Với đội
xe từ 4 đến 45 cho chuyên phục vụ đám cưới, đám hỏi, tham quan, lễ hội, đưa
đón sân bay nhanh chóng và hiệu quả với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bộ phận dịch vụ tư vấn Visa – Hộ chiếu : Chuyên tư vấn, hỗ trợ thủ
tục visa, hộ chiếu nhanh chóng, thuận tiện. Dịch vụ tư vấn các loại visa: visa
du lịch, visa du học, visa công tác, visa định cư Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật,
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 7
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
Trung Quốc…Đến với Du lịch Cao su quý khách được tư vấn miễn phí, giảm
bớt lo âu về thủ tục, hoàn toàn chủ động về thời gian, đảm bảo cho kế hoạch
chuyến đi của mình. Đảm nhận thêm cả tư vấn du lịch trong nước.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
3.1. Thị trường kinh doanh của Chi nhánh
* Thị trường truyền thống:
Khách du lịch nội địa: Chi nhánh đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ
với các doanh nghiệp, công ty trên khắp các tỉnh, thành trên cả nước. Đây là
nguồn khách lớn của Chi nhánh, doanh thu từ các đoàn khách này thường rất
cao vì họ có số lượng lớn. Hiện nay luồng khách này có xu hướng tăng lên.
* Thị trường tiềm năng:
Trong vài năm trở lại đây, chi nhánh đã hướng chiến lược khai thác
khách vào thị trường Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc , Australia… Ngoài ra
một thị trường khách quan trọng nữa cũng được doanh nghiệp chú trọng đến

đó là các cuộc hội nghị, hội thảo.
3.2. Tình hình khách du lịch của công ty
Bảng 01: Cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi
STT Loại khách
2005 2006 2007
Số lượt
khách
Tỷ lệ
%
Số lượt
khách
Tỷ lệ
%
Số lượt
khách
Tỷ lệ
%
1 Khách tham quan 185 36 200 34 270 32
2
Khách công vụ và
thương mại
231 45 303 51 467 54
3
Khách đi du lịch với
mục đích khác
100 19 90 15 120 14
4 Tổng cộng 516 100 593 100 857 100
(Nguồn:Chi nhánh công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch cao su)
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 8
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh

Nhìn bảng số liệu cho ta thấy, số lượng khách phân theo cơ cấu về mục
đích chuyến đi đến với công ty ngày càng tăng qua các năm. Đặc biệt là khách
công vụ và thương mại tăng nhanh từ 231 lượt khách năm 2005 tăng lên đến
303 lượt khách năm 2006 và đến 2007 số lượt khách mà trung tâm đạt được là
476 lượt khách. Đồng thời nhìn vào bảng ta cũng dễ nhận thấy rằng khách
đến với trung tâm chiếm một tỷ lệ tương đối và có xu hướng ngày càng tăng
trong cơ cấu khách của trung tâm. Năm 2005, khách công vụ thương mại
chiếm 45%, năm 2006 là 51% và sang năm 2007 là 54%.
3.3. Doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh
Bảng 02: Bảng doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị: tr.đ
Năm 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 10.294 17.763 27.183 37.244
Lợi nhuận 107 100 483 1.657
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm chứng tỏ tình
hình kinh doanh của chi nhánh tiến triển khá tốt. Nguyên nhân là do chi
nhánh đã biết đầu tư hợp lý, cải thiện các hoạt động quản trị, nâng cao chất
lượng dịch vụ, chất lượng các hoạt động bán hàng. Đặc biệt vào năm 2007
doanh thu và lợi nhuận tăng lên 1 cách rõ rệt, điều này là do năm 2007 nền
kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung tăng trưởng mạnh,
thu nhập bình quân tăng cao, nhu cầu về du lịch giải trí cũng tăng theo.
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 9
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
3.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh
Bảng 03: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 – 2007
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Doanh thu thuần 10.294 17.763 27.183 37.244
Giá vốn 10.187 17.663 26.700 35.587

Lợi nhuận 107 100 483 1.657
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh)
Bảng 04: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Cơ cấu tài sản (%)
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
50,32
49,68
67,64
32,36
63,23
36,77
90,57
9,43
Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
100
0
100
0

100
0
100
0
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 0,29 0,32 0,32 1,01
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh)
Qua 2 bảng trên cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối
ổn định và tăng vượt bậc vào năm 2007. Các chỉ tiêu liên tục tăng qua các
năm phản ánh công việc hoạt động kinh doanh tương đối tốt. Tăng vượt bậc
vào năm 2007 là do tình hình kinh tế cuối năm 2006 đầu năm 2007 của nước
ta tương đối tốt, nền kinh tế tăng trưởng mạnh, đặc biệt nhất là thị trường
chứng khoán, tài chính tiền tệ. Thu nhập bình quân đầu người tăng. Sau đây là
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 10
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
những con số chứng tỏ cho sự tăng trưởng kinh tế năm 2006. Năm 2006, GDP
đạt gần 8,2%. Thị trường chứng khoán bùng nổ với nhiều doanh nghiệp tham
gia sàn giao dịch; chỉ số chứng khoán VN-Index vào những ngày cuối năm đã
có lúc lên trên 800 điểm. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao kỷ
lục, xấp xỉ 40 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2005 và vượt 2 tỷ USD so với kế
hoạch. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng đột biến, đạt trên 10,2 tỷ USD,
trong đó Tập đoàn Intel (Mỹ) đầu tư 1 tỷ USD vào khu công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn Posco (Hàn Quốc) đầu tư 1,2 tỷ USD vào dự án
thép tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu... cũng trong năm đó, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đồng thời,
Mỹ cũng đã thông qua Quy chế Quan hệ Thương mại bình thường vĩnh viễn
(PRNT) với Việt Nam. Do đó, không những du lịch trong nước tăng mà còn
thu hút được nguồn khách không nhỏ từ nước ngoài.
3.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh
3.5.1. Những thuận lợi
Để hoà nhịp cùng với sự phát triển không ngừng của thế giới về lĩnh vực

kinh doanh du lịch, ngành du lịch việt nam nói chung và công ty nói riêng đã
có những bước thay đổi đáng kể để phù hợp với xu thế thời đại và cạnh tranh
một cách lành mạnh trên thị truờng. Dưới sự chỉ đạo sát sao và sự quan tâm
thường xuyên, sự đầu tư đúng mức của ban lãnh đạo, công ty đã từng bước
khắc phục được những khó khăn khách quan mang lại:
- Công ty luôn nhận đượcc sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo các cấp và
các nguồn tài trợ khác nhau về vấn đề xây dựng cơ sở vật chất, nhằm tạo cho
anh chị em một môi trường làm việc chuyên nghiệp đầy đủ.
- Truớc những khó khăn của ngành cũng như của bộ phận lữ hành ban
giám đốc đã kịp thời chỉ đạo để cán bộ công ty cùng anh chị em tháo gỡ
những vướng mắc về tư tưởng cũng như quá trình thực hiện công việc, ổn
định bộ máy làm việc tạo một môi trường làm việc nghiêm túc, cởi mở.
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 11
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
- Công ty cũng luôn được tạo điều kiện, nhận được sự phối hợp và sự
giúp đỡ một cách tối đa của các bộ phận khác như phòng kế toán, phòng
hành chính, phòng kinh doanh, bộ phận lễ tân và các phòng ban khác trong
công ty.
- Anh chị em trong công ty luôn chấp hành, tôn trọng những nội quy,
quy định của công ty.
- Thái độ làm việc của cán bộ nhân viên nghiêm túc, nhiêt tình trong
công việc.
- Giữ đoàn kết trong nội bộ của công ty nhằm tạo một không khí cởi
mở cùng nhau làm việc.
- Luôn trau dồi nghiệp vụ, ngoại ngữ dể nâng cao chất lượng phục vụ
khách.
3.5.2. Những tồn tại và yếu kém
* Về nhân sự, tác phong công tác:
Cán bộ phụ trách chưa quán triệt nhân viên rõ ràng về tư tuởng làm
việc, còn e dè cả nể, chưa thực sự nghiêm khắc dẫn đến nhân viên chưa

nghiêm túc phát huy bản thân.
Lãnh đạo công ty chưa ý thức được sự khó khăn phát sinh từng ngày
trong thời điểm hiện nay để đưa ra biện phát xử lý kịp thời.
Không có các khoá học thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ
chuyên môn nghiệp vụ của từng vị trí cán bộ trong công ty
Lãnh đạo công ty chưa đưa ra được một kế hoạch chiến lược mang tính
lâu dài ổn định để đề xuất ban giám đốc đuợc một hướng đi cũng như lộ trình
thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp mà phần lớn thực hiện vẫn còn
mang tính ngắn hạn, thời vụ, nhiều khi còn là tạm thời.
Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc chưa có thái độ nhìn nhận tích cực
trong công việc về ý thức làm việc, lòng nhiệt tình, tinh thần học hỏi.
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 12
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
Cán bộ chưa thực sự thấy được từng trách nhiệm của mỗi cá nhân trước
những khó khăn chung của công ty, đóng góp công việc chung của công ty do
đó làm việc với ý thức cầm chừng. đại khái, tinh thần trách nhiệm chưa cao,
không bộc lộ hết khả năng làm việc của từng cá nhân.
Tác phong làm việc chưa thật sự chủ động trong công việc, thụ động
chờ khách gọi điện.
Thời gian nhàn rỗi của nhân viên quá nhiều
Tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, chưa mạnh dạn trong công tác
tiếp thị, tất cả các nân viên trong công ty đều nhận định được những khó
khăn hiện nay trong công tác tiếp thị nhưng làm thế nào để tháo gỡ và khắc
phục những khó khăn đó thì cá nhân không chủ động mà còn thụ động, còn
thờ ơ như không phài trách nhiệm của mình.
Một số nhân viên xây dựng chương trình nhưng chưa đi khảo sát thực
tế nhiều, kinh nghiệm làm việc còn non.
Chưa thực hiện tốt việc chống lãng phí, tiết kiệm hàng ngày, việc sử
dụng của công như điện thoại, điện, nước còn lãng phí.
Chưa làm tốt được phong cách làm việc theo tinh thần tập thể, làm

việc theo nhóm, một số nhân viên có khả năng làm việc tốt nhưng khả năng
làm việc theo nhóm chưa cao nên khi có những đối tác lớn, khó tính thì
chúng ta giải quyết theo chủ quan cá nhân dẫn đến không nắm bắt được yêu
cầu của khách. Khi làm việc theo nhóm sẽ phát huy được mọi khả năng làm
việc, tập hợp đựoc sức mạnh của tập thể.
Thiếu cán bộ có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề
Hưóng dẫn viên chuyên nghiệp còn thiếu, một số chưa đáp ứng được
công việc, một số có tay nghề thì thái độ làm việc chưa nghiêm túc, làm việc
theo cảm hứng.
Từng cá nhân chưa nhận thức được giá trị công việc đang làm cũng như
tầm quan trọng của nghề nên chưa nêu cao tinh thần tự học, tự nâng cao tay
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 13
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
nghề, nâng cao trìng độ nghiệp vụ đang thay đổi từng ngày để kịp theo xã hội
dẫn đến ngày càng tụt hậu và khó cạnh tranh.
Một số anh em làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm công việc theo kiểu
tuỳ hứng, tự do không theo nề nếp, quy trình làm việc, khi cán bộ nhắc nhở
thì một số phản ứng ra mặt, điều này là điều tối kị gây mất đoàn kết đồng thời
giảm sức mạnh tập thể, giảm hiệu quả công việc.
Một số đi làm không đúng giờ theo quy định của công ty, còn đến
muộn..
Một số chưa thực sự chú tâm học hỏi nâng cao tay nghề cho bản thân
hoàn thành công việc được giao cho tốt mà dành thời gian để ý xem đồng
nghiệp làm như thế nào, sai hay đúng, tìm chi tiết để bình phẩm, điều này đã
tạo một thói quen làm việc xấu không đúng với phong cách của người làm du
lịch, làm giảm hiệu quả công việc, gây tâm lý cho những đồng nghiệp khác.
Khả năng vận dụng đưa máy tính, internet vào quản lý và giao dịch kinh
doanh còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
*Về chuyên môn:
 Thị trường khách nội địa:

Chưa xây dựng đựoc những đối tác mới, hầu hết chỉ những đối tác cũ.
Công ty chưa có cán bộ thực sự có kinh nghiệm và năng lực làm du lịch
nội địa. Hầu hết là do chuyển từ bộ phận khác sang nên chưa hiểu biết sâu sắc
về lĩnh vực du lịch.
Công ty cũng chưa xây dựng được bộ chương trình đặc trưng và đặc sắc,
các chương trình theo lối mòn cũ của các năm, chỉ xây dựng lại giá.
 Đối với thị trường OUTBOUND: Công ty chưa chủ động được giá vé
máy bay, chưa có nhân viên cứng và có kinh nghiệm về từng thị trường
chuyên biệt, sự trải nghiệm, khảo sát thực tế về những thị trường liên quan
đến sản phẩm chào bán cho khách.
 Đối với thị trường INBOUND: Mặc dù đã rất nhiều năm ban giám
đốc tạo điều kiện để tham gia hội chợ nhưng công ty chưa khai thác được hiểu
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 14
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
quả khách từ các hội chợ vì chưa xây dựng được sản phẩm đặc trưng, không
có kế hoạch cụ thể để thu hút khách khi tham gia hội chợ mà chỉ đơn thuần
tham dự
Một số công ty làm thành công ở thị trường INBOUND đều có văn
phòng đại diện trực tiếp ở nước ngoài nhưng công ty chưa có văn phòng đại
diện ở nước ngoài.
Chưa có sản phẩm in ấn, quảng cáo cung cấp đầy đủ thông tin một cách
chuyên nghiệp khi tham gia hội chợ, đây cũng là một yếu tố hạn chế để mang
lại hiệu quả INBOUND nội địa và OUTBOUND.
 Về mảng visa hộ chiếu, chưa nâng cấp được sự chuyên nghiệp hóa,
vẫn đơn thuần tính toán thủ công, sự thay đổi cán bộ liên tục trong một thời
gian ngắn cũng một phần ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của công việc.
Thực hiện thanh quyết toán còn chậm, gây ảnh hưởng đến tiến độ toàn
công ty.
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 15
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh

CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH
LỮ HÀNH CỦA CHI NHÁNH
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh du lịch lữ hành
của chi nhánh
1.1. Nhân tố bên trong
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
cuả doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
-Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với
môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
-Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
-Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đề ra.
-Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Vì vậy,nhìn vào sơ đồ về cơ cấu tổ chức của công ty ở trang 6 ta có thể
nhận thấy bộ máy tổ chức của chi nhánh được tổ chức theo kiểu trực tuyến -
chức năng khá tinh gọn. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban
giám đốc. Tình trạng chồng chéo công việc và xử lý trùng lặp công việc gần
như không xảy ra. Mỗi bộ phận, phòng ban chịu trách nhiệm riêng về phần
công việc của mình. Kiểu cơ cấu tổ chức này của chi nhánh giúp nhà quản trị
dễ quản lý do trách nhiệm được phân công khá rõ rang, và các nhân viên cũng
dễ dàng hơn trong việc thực hiện và báo cáo công việc dưới sự chỉ đạo của 1
thủ trưởng trực tiếp. Bộ máy quản trị không cồng kềnh giúp giảm thiểu được
chí phí quản lý, rất phù hợp với một chi nhánh du lịch với số lượng công nhân
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 16

Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
viên không quá lớn, không nhiều ngành nghề kinh doanh. Với bộ máy quản
trị này, giúp cho các quyết định của công ty được giải quyết và thực hiện
nhanh hơn. Do đó mà công việc kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi
hơn. Tránh tình trạng như một số doanh nghiệp, bộ máy quản trị cồng kềnh
theo kiểu bao cấp, không thống nhất rõ ràng nhiệm vụ. quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi cá nhân, bộ phận, phòng ban gây ra tình trạng ứ đọng công
việc, quản lý phức tạp, bộ phận này quy trách nhiệm sang bộ phận kia. Và
trong rất nhiều trường hợp, các quyết định được thông qua chậm trễ, làm mất
đi các cơ hội kinh doanh tốt, các hợp đồng quan trọng và các mối quan hệ có
lợi cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, với mô hình tổ chức này của chi nhánh giúp cho việc đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân viên khá thuận lợi mà không để ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh đang diễn ra của công ty, cũng như việc bàn giao lại công
việc khi có việc bận, đột xuất hay đi công tác.
Hiện nay, chi nhánh chưa có bộ phận kinh doanh và bộ phận tư vấn
khách hàng. Bộ phận tư vấn visa, hộ chiếu đang phải đảm nhiệm cả công việc
tư vấn về du lịch, khách sạn, đặt phòng hội nghị và thuê xe. Đặc biệt là phòng
kinh doanh, một phòng rất quan trọng trong việc khai thác các nguồn khách
hàng thì lại chưa được thành lập độc lập vẫn hoạt động chung với bộ phận
Marketing, do đó mà việc kinh doanh lữ hành vẫn chưa thực sự tốt, các nguồn
khách hàng vẫn chủ yếu dựa vào các mối quan hệ cũ, chưa khai thác được
nhiều khách hàng mới. Mặc dù việc ghép chung này cũng có thuận lợi là hai
bộ phận có thể hỗ trợ cho nhau, kết hợp trong việc phát triển công ty, nhưng
đôi khi xảy ra chồng chéo công việc gây nên sự chậm trễ và phức tạp. Song
chi nhánh đang có quyết định sẽ triển khai thêm vào bộ máy quản trị hai bộ
phận này để phát triển hơn nữa tình hình kinh doanh du lịch lữ hành.
Thời kỳ đầu với bộ máy quản trị này, các phòng ban hoạt động độc lập
theo kiểu “mệnh ai người đấy làm”, không phối hợp chặt chẽ, trợ giúp cho
nhau. Đôi khi còn có tình trạng mâu thuẫn xảy ra về lợi ích giữa các phòng

Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 17
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
ban bộ phận. Nhưng từ khi công ty có chính sách “thưởng theo doanh số” thì
các bộ phận đoàn kết hơn, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện công việc chung,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công việc kinh doanh của công ty.
Tóm lại, mô hình quản trị hay cơ cấu tổ chức phải phù hợp với đặc
điểm của công ty và phải có chính sách quản trị, khuyến khích và động viên
hợp lý. Nếu làm được, đây sẽ là một nhân tố quan trọng giúp cho việc phát
triển kinh doanh du lịch lữ hành của công ty nói riêng và toàn công ty nói
chung.
1.1.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý
bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu.
Chi nhánh của công ty có trụ sở tại tầng 5 tòa nhà của Tổng công ty
Cao su Hà Nội ở số 5 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Tại văn phòng của Chi nhánh đều được trang bị đầy đủ ác trang thiết bị cần
thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh và giao dịch trong công việc. Tất
cả các nhân viên làm việc tại văn phòng đều được trang bị bàn làm việc và
máy tính cá nhân, tất cả các máy tính đều được hòa mạng nội bộ và kết nối
internet ADSL …Tại mỗi bàn làm việc đều được trang bị điện thoại được kết
nối nội bộ để tiện cho việc giao dịch với bên ngoài, và các bộ phận với nhau.
Đối với cán bộ cấp chuyên viên và những nhân viên phải đi ký hợp đồng ở
bên ngoài thì được trang bị laptop cho những lần giao dịch đó. Tại mỗi bộ
phận đều được trang bị máy in, máy fax và 2 máy photo dùng chung cho các
bộ phận. Tuy nhiên, các bộ phận chưa được bố trí độc lập. Chỉ có phòng kế
toán và phòng giám đốc là được bố trị tại 1 phòng riêng, còn các bộ phận
khác đều chung một văn phòng. Điều này có ưu điểm là các bộ phận có thể
quan sát nhau tránh tình trạng bỏ bê công việc hay làm việc riêng trong giờ
làm việc và các bộ phận có thể làm việc trực tiếp với nhau rất thuận tiện và

nhanh chóng. Song, hạn chế cơ bản của sự bố trí này là không đảm bảo sự bảo
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 18
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
mật, có những công việc mang tính chất bí mật, chưa công bố ngay được thì
rất khó giữ được. Điều này đôi khi cũng ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên trang thiết bị như
hiện nay là tương đối đầy đủ và hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
của các nhân viên trong công ty.
1.1.3. Nguồn nhân lực
Bảng 05: Cơ cấu lao động trong các bộ phận của chi nhánh hiện nay
Đơn vị : người
Bộ phận Số lượng
Giám Đốc 1
Phó giám đốc 1
Bộ phận tư vấn visa, hộ chiếu 2
Bộ phận bán vé máy bay và cho thuê xe 4
Bộ phận Marketing(bao gồm cả kinh doanh) 8
Bộ phận kế toán 5
Bộ phận hành chính nhân sự 3
Bộ phận inbound, outbound 6
Tổng 30
(Nguồn: báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức năm 2007)
Vì chỉ là một chi nhánh của công ty nên đội ngũ cán bộ công nhân viên
không quá nhiều. Thêm vào đó, các hướng dẫn viên, hay các nhân viên tổ
chức hội thảo đều là do công ty hợp tác thuê ngoài để giảm chí phí thuê nhân
viên và đào tạo trong những lúc nhàn rỗi. Song cũng chính vì thế, mà có một
hạn chế xảy ra là những nhân viên này không thật sự gắn bó và hết mình vì
công ty. Do đó mà việc quản lý khi đi thuê nhân viên ngoài cũng rất khó khăn
với chi nhánh.

Cùng với sự phát triển du lịch một cách nhanh chóng, nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công ty hiện
nay là một đòi hỏi cấp bách. Đối với cán bộ quản lý cần có kiến thức tổng hợp
giỏi về tiếp thị, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất là công nghệ khách sạn, lữ
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 19
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
hành. Công ty cũng đã giảm tải được việc đào tạo hướng dẫn viên du lịch,
song các nhân viên trong chi nhánh đều phải được đào tạo kiến thức về du
lịch một cách tốt nhất. Từ năm 2005 đến nay, chi nhánh đã tuyển thêm hơn 10
nhân viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng du lịch trong cả nước, góp phần tăng
cường đội ngũ lữ hành trong và ngoài nước nhằm thay thế số nhân viên nghỉ
hưu và kém năng lực ở chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn rất quan tâm đến
khuyến khích người lao động qua các hình thức bằng tiền, hiện vật hay
thưởng đi du lịch, nghỉ mát…
Bảng 06: Cơ cấu về trình độ của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh
Chỉ tiêu Số lượng % so với tổng số
1. Trình độ học vấn
- Đại học – cao đẳng
- Trung cấp
30
30
0
100%
0%
2. Trình độ ngoại ngữ
- Anh văn
- Nga văn
- Trung văn
25
2

6
83,33%
6,67%
20%
(Nguồn: báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức năm 2007)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, về trình độ học vấn toàn bộ đều là cao
đẳng và đại học (hầu hết là tốt nghiệp chuyên ngành khách sạn và du lịch)
chiếm 100% trong toàn chi nhánh. Về trình độ ngoại ngữ, chi nhánh có 30
người thì có 25 người có trình độ Anh văn chiếm một tỷ lệ rất cao 83,33%
trong toàn chi nhánh. Đây là lợi thế rất tốt đối với một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực du lịch. Nga văn và Trung văn chiếm một tỷ lệ thấp hơn. Nga
văn chỉ chiếm có 6.67%, Trung văn chiếm 20%.
Nhìn chung, đội ngũ làm du lịch trong chi nhánh là những người có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Là những nhân viên trẻ song đều có kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực du lịch. Đây là một điểm rất thuận lợi giúp
công ty vượt qua những khó khăn trong qua trình tồn tại và phát triển đi lên
của mình. Tuy nhiên, chất lượng các sản phẩm du lịch của chi nhánh chưa
được cao. Điều này cũng dễ dàng nhận thấy do kỹ năng nghề nghiệp của cán
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 20
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
bộ công nhân viên chưa xứng tầm với ngành. Công việc kinh doanh vẫn chủ
yếu dựa vào các mối quan hệ hợp tác kinh doanh từ trước, chưa có sự đổi
mới, tìm tòi và phát triển. Yêu cầu đặt ra là phải đào tạo đội ngũ những người
làm du lịch có kỹ năng nghề nghiệp cao hơn. Đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới sự phát triển và hòa nhập của Chi nhánh công ty trong tương lai.
1.1.4. Hoạt động Marketing
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nâng cao khả năng marketing trong du
lịch của mình. Trong tiếp thị, Chi nhánh đã có website riêng để quảng bá cho
hình ảnh của mình, nhân viên làm marketing của chi nhánh đã mang sản
phẩm các Tour du lịch đến tận phân xưởng nơi những người công nhân làm

việc. Đội ngũ làm chương trình du lịch đã xây dựng được một hệ thống (gần
60 tour tính cả inbound, outbound và nội địa) các tour với giá cả hợp lý phù
hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Đồng thời chi nhánh cũng đã
xây dựng được một hệ thống kênh phân phối rộng khắp với các chi nhánh,
khách sạn và nhiều địa điểm khác là cơ quan và khách sạn của các bạn hàng.
Song khả năng marketing của Chi nhánh về du lịch vẫn còn nhiều hạn
chế. Các tour chưa có gì khác biệt so với các doanh nghiệp trong ngành, chất
lượng phục vụ chưa cao, giá cả tương đối cao do cơ sở vật chất trang bị còn
chưa được đầy đủ và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch với trình độ chuyên môn
không đồng đều, tuổi đời khá cao không còn đáp ứng được yêu cầu của công
việc, bỏ ngỏ nhiều thị trường, chưa tập trung đi sâu nghiên cứu khai thác các
chương trình du lịch mới. Những hạn chế trên dẫn đến sự tăng trưởng kinh
doanh du lịch mấy năm nay chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi
nhánh.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do có tới trên 75% thị
trường của Chi nhánh là trong ngành, được sự giúp đỡ từ phía Tổng công ty
(khách inbound của chi nhánh chủ yếu là các chuyên gia, nhân viên từ Trung
Quốc sang làm việc với Tập đoàn) nên còn xuất hiện tình trạng “Trông chờ, ỷ
lại”, chưa bước sang hẳn hình dáng của một công ty cổ phần hoạt động trong
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 21
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
cơ chế kinh tế thị trường. Mặt khác, thiếu vốn cũng là một nguyên nhân gây
hạn chế các hoạt động marketing (thiếu sự đầu tư trang thiết bị mới, nghiên
cứu, tìm hiểu, tiếp cận với nhu cầu khách hàng) khó trong xây dựng các
chương trình Tour mới của Chi nhánh.
1.1.5. Vốn kinh doanh
Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho công ty
có thể tồn tại trong nền kinh tế. Khả năng tài chính của công ty ảnh hưởng
trực tiếp tới uy tín của công ty, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả
năng cạnh tranh của công ty, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí

bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó
tình hình tài chính của công ty có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh
của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 07: Nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2004 – 2007
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Cơ cấu tài sản (%)
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
50,32
49,68
67,64
32,36
63,23
36,77
90,57
9,43
Cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
100
0

100
0
100
0
100
0
Tổng vốn 4.672,5 4.891,7 5.211,3 6.542,6
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2004 - 2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn của chi nhánh phụ
thuộc hoàn toàn vào Công ty cổ phần dịch vụ và du lịch cao su ( công ty mẹ
có trụ sỏ ở Quảng Ninh) Do đó chi nhánh hoàn toàn gặp khó khăn trong việc
đầu tư và sử dụng vốn. Tất cả đều phải được công ty mẹ thông qua, đôi khi
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 22
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
gây chậm trễ trong đầu tư và sử dụng vốn. Việc này gây khó khăn không nhỏ
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tình trạng không có vốn kịp thời
thường xuyên xảy ra do phải chờ xét duyệt, phê chuẩn từ phía Tổng công ty.
Tuy nhiên, vì kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, mọi trang thiết bị tài sản đã
được đầu tư khá chu đáo và các nguồn khách là do Tổng công ty và công ty
mẹ đưa xuống do đó mà tình trạng phụ thuộc vốn đầu tư thế này phần nào
cũng ít bị ảnh hưởng.
Một khía cạnh khác của bảng cơ cấu vốn trên, ta có thể nhìn thấy nguồn
vốn của chi nhánh tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ chi nhánh cũng
được sự “quan tâm” nhiều từ phía Công ty mẹ. Với sự hỗ trợ vốn tăng đều
qua các năm này sẽ là một thuận lợi rất lớn cho sự phát triển kinh doanh của
chi nhánh. Chi nhánh sẽ có vốn để cải tạo trang thiết bị, tuyển dụng nhân
viên, và đặc biệt là chi phí Marketing và chi phí điều tra thị trường để tìm các
nguồn khách hàng mới phát triển kinh doanh.
1.2. Nhân tố bên ngoài
1.2.1. Các chính sách của Nhà nước

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực chung của toàn
Ngành du lịch, Luật du lịch đã được xây dựng chỉ trong một thời gian ngắn và
được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005. Luật du lịch ra đời đã đáp ứng
được nhu cầu về tình hình cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hợp tác
quốc tế, đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình hội nhập của Du lịch
Việt Nam.
Với việc bãi bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà cho du khác từ
những nước như Trung Quốc, Nhật bản, Philippin … tạo điều kiện thuận lợi
cho du lịch phát triển. Cục xúc tiến thương mại, Tổng cụ Du lịch Việt Nam
đẩy mạnh hoạt động, mang lại nhiều cơ hội mới cho ngành Du lịch. Đặc biệt
mở rộng thị trường khách du lịch quốc tế trên toàn cầu.
Trong những năm vừa qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 23
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
bước tiến đáng kể về hành chính nhưng các thủ tục đã và đang cản trở không
nhỏ cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
Về phía Tổng cục du lịch được sự hỗi trợ của Ủy ban Châu Âu (EU)
tiến hành triển khai thực hiện “Dự án phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”
với tổng số vốn 12 triệu Euro, trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 2008.
Nhiệm vụ chính của dự án là xây dựng và triển khai hệ thống tiêu chuẩn kỹ
năng nghề du lịch tại Việt Nam (VTOS).
Chi nhánh đã và đang tận dụng những điều kiện thuận lợi này để phát
triển kinh doanh du lịch của mình, với các chính sách ưu tiên đó: lượng khách
inbound chi nhánh đón ngày càng tăng, có số ngày lưu trú dài hơn. Mặt khác
với sự ra đời của hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam sẽ giúp
chi nhánh hoàn thiện chất lượng đội ngũ lao động trong du lịch, tạo ra những
tiền đề vững chắc
cho công ty phát triển trong tương lai.
1.2.2. Sự hỗ trợ từ phía Tổng công ty và Công ty mẹ
Một vấn đề có thể nhìn rõ nhất là toàn bộ nguồn vốn của chi nhánh đều

được lấy từ phía công ty mẹ. Đây là sự hỗ trợ rất lớn, giúp chi nhánh phần nào
không phải “lo lắng” để tìm hay huy động nguồn vốn đầu tư. Điều này không
phải bất cứ một công ty nào cũng được hưởng.
Nhìn vào bảng “Nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2004 –
2007” có thể thấy liên tục qua các năm chi nhánh vẫn được sự đầu tư của
Tổng công ty và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn chiếm 0%. Có thể thấy rằng công
ty mẹ đã rất ưu ái và đầu tư hoàn toàn cho chi nhánh.
Chi nhánh “công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Cao su”
trước kia được thành lập chủ yếu là để phục vụ nhu cầu của các cán bộ công
nhân viên trong Tổng công ty và trong ngành. Trải qua nhiều năm hoạt động
công ty đã không chỉ phục vụ lượt khách trong Tổng công ty mà còn vươn ra
bên ngoài. Nhưng các khách hàng chủ yếu vẫn là khách hàng do Tổng công ty
đem lại, được thừa hưởng từ trước. Đời sống công nhân viên của Tập đoàn
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 24
Chuyên đề tốt nghiệp ___________________________________Khoa quản trị kinh doanh
ngày càng được nâng cao, do đó mà nhu cầu về du lịch đối với chi nhánh
ngày càng tăng. Đây là cơ hội thuận lượi để chi nhánh tăng lượng khách trong
ngành, lượng khách du lịch quốc tế, tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo…
Ngoài ra, Tổng công ty và công ty mẹ còn hỗ trợ nhiều cho chi nhánh
về cơ sở vật chất, trụ sỏ kinh doanh.Quan trọng nhất là uy tín và thương hiệu
của Tổng công ty và công ty mẹ. Các chương trình quảng bá, tài trợ hay từ
thiện của Tổng công ty cũng làm tăng thêm hình ảnh và uy tín cũng như
thương hiệu cho chi nhánh. Đây là một lợi thế không nhỏ nhằm giúp chi
nhánh giảm được nhiều chi phí trong quảng bá nâng cao hình ảnh.
Bên cạnh đó Tổng công ty cũng có nhiều chính sách hỗ trợ, định hưởng
phát triển cho chi nhánh.
1.2.3. Các sự kiện văn hóa, lễ hội
Trong 10 năm gần đây, Tổng cục du lịch và các Sở du lịch địa phương
thường xuyên tổ chức các sự kiện văn hóa lớn tầm cỡ quốc gia như Festival
Huế, lễ hội du lịch các tỉnh (năm du lịch Hạ Long, Năm du lịch Điện Biên …)

và tổ chức các hội nghị tầm cỡ quốc tế như Hội nghị thượng đỉnh các nước
thành viên Asean là Asem. Năm 2006, nước ta tổ chức hội nghị cao cấp của
Diễn đàn Hợp tác kinh tế khu vực Châu á – Thái Bình Dương (APEC). Đây là
một cơ hội chưa từng có để ngành du lịch đón khách, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người và du lịch Việt Nam tới bạn bè quốc tế. Đồng thời trong năm
2006, năm Du lịch Quảng Nam và Festival Huế hi vọng sẽ đánh dấu một
bước phát triển mạnh mẽ của ngành, tạo ra khởi đầu thuận lợi để Việt Nam
hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ hai trọng thế kỷ XXI này.
Lễ hội dân gian cổ truyền của dân tộc có sức hút ngày càng đông du
khách trong nước và những năm gần đây cũng thu hút với số lượng khá nhiều
Việt Kiều và du khách nước ngoài.
Đây là những điều kiện rất thuận lợi mà công ty đã biết tận dụng để
khai thác phát triển trong những năm vừa qua. Công ty đã xây dựng các Tour
du lịch sinh thái đầy tiềm năng theo đó lượng du khách mà Công ty đón tăng
Lê Thị Nga – Quản trị kinh doanh tổng hợp 47b 25

×