Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.52 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHỆP.............................................3
1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp.....................................3
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp...................3
1.1.2. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính.........................................8
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính......................................................9
1.2.1. Phương pháp so sánh....................................................................................9
1.2.2. Phương pháp loại trừ..................................................................................11
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối.......................................................................12
1.2.4. Một số phương pháp khác...........................................................................13
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính............................................................15
1.3.1. Ý nghĩa phân tích hệ thống báo cáo tài chính............................................15
1.3.2. Nội dung phân tích hệ thống báo cáo tài chính.........................................16
1.4. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính..............................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỒ PHÁT............................35
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần tập đồn Hồ Phát.....................................35
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển............................................................35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.......36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế tốn........................................39
2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ
Phát......................................................................................................................... 42
2.2.1 Phương pháp phân tích................................................................................42


2.2.2 Nội dung phân tích.......................................................................................42


2.2.3. Tổ chức phân tích........................................................................................58
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ
Phát......................................................................................................................... 58
2.3.1. Về phương pháp phân tích..........................................................................59
2.3.2. Về nội dung phân tích.................................................................................59
2.3.3. Về tổ chức phân tích....................................................................................60
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HỒ
PHÁT...................................................................................................................... 62
3.1. u cầu và ngun tắc hồn thiện phân tích báo cáo tài chính...................62
3.2. Nội dung và giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát................................................................................63
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp phân tích............................................................63
3.2.2. Hồn thiện nội dung phân tích...................................................................68
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp...................................................................78
3.3.1. Về phía Nhà nước........................................................................................78
3.3.2. Về phía Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát..........................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................83
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CSH

Chủ sở hữu


DN

Doanh nghiệp

EBT

Lợi nhuận trước thuế

EPS

Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường

FL

Địn bẩy tài chính

ROA

Suất sinh lời của tài sản

ROE

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROS

Suất sinh lời của doanh thu

TCDH


Tài chính dài hạn

TCNH

Tài chính ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTTM

Trung tâm thương mại


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu tài sản...........................................................................18
Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.....................................................................19
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu tài sản...........................................................................44
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.....................................................................45

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá khái qt tình hình tài chính..................................46
Bảng 2.4: Phân tích các khoản nợ phải thu năm 2009.............................................48
Bảng 2.5: Phân tích các khoản nợ phải trả năm 2009..............................................49
Bảng 2.6: Phân tích khả năng thanh toán trong năm 2009.......................................50
Bảng 2.7: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................51
Bảng 2.8: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2009
của Công ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát................................................................54
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích phản ảnh suất sinh lời..........................................55
Bảng 2.10: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....................................................56
Bảng 3.1: Các nhân tố tác động đến ROE của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát.....64
Bảng 3.2: Bảng phân tích ROE theo phương pháp loại trừ của Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Hồ Phát.........................................................................................................66
Bảng 3.3: Phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo kết
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát.......................................67
Bảng 3.4: Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Hồ Phát....................................................................................71
Bảng 3.5: Phân tích các chỉ tiêu về tài chính năm 2009...........................................72
Bảng 3.6: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định..............................................73
Bảng 3.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...........................................74
Bảng 3.8: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2009......................................75
Bảng 3.9: Phân tích khả năng thanh tốn trong năm 2009.......................................76
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính....................................................77


5


Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh ROE theo phương pháp Dupont.....14
Sơ đồ 1.2: Nguồn tài trợ tài sản...............................................................................22

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà
Phát.......................................................................................................................... 37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát.....39
Sơ đồ 3.1: Nguồn tài trợ tài sản của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát..............69


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2009
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2009
Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2009
Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán năm 2008
Phụ lục 5: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một chu kỳ
kinh doanh. Thông tin của hệ thống báo cáo tài chính khơng chỉ cần thiết cho các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhà đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước, người lao động, các đối thủ cạnh tranh… Do đó việc phân tích hệ thống
báo cáo tài chính là cơng cụ mang tính chất nghiệp vụ trợ giúp đắc lực cho từng
đối tượng quan tâm kể trên. Tuỳ từng đối tượng mà nội dung và phương pháp
phân tích khác nhau cho phù hợp với mục đích.
Qua tìm hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Hịa Phát, tác giả nhận thấy phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cịn nhiều
bất cập. Do đó, phân tích báo cáo tài chính chưa giúp nhiều cho Ban giám đốc của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoà

Phát” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm
hồn thiện tình hình phân tích hệ thống báo cáo tài chính hiện nay tại Cơng ty.
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo
tài chính trong các doanh nghiệp, qua xem xét và đánh giá thực trạng phân tích báo
cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Hồ phát luận văn đề xuất các phương
hướng có tính ngun tắc và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính tại Cơng ty nói riêng và các cơng ty có cùng loại hình kinh doanh.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được chia
làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần tập
đoàn Hoà Phát.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát.
Trong chương 1, tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo
tài chính (BCTC) doanh nghiệp và phân tích hệ thống báo cáo tài chính. Trước hết,
tác giả trình bày khái quát về BCTC, bao gồm:


ii

- Khái niệm và nguyên tắc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính
- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Quan tâm đến hệ thống BCTC doanh nghiệp gồm nhiều nhóm người khác
nhau, cả bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, có quan hệ lợi ích với doanh nghiệp
ở những mức độ khác nhau. Do vậy nội dung phân tích báo cáo tài chính có thể
được tiếp cận theo hướng là phân tích từng chỉ tiêu trên từng loại BCTC và phân
tích các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau và do nội dung phân tích phục vụ nhiều đối

tượng nên tác giả trình bày nội dung phân tích theo hướng phân tích các nhóm chỉ
tiêu trên hệ thống BCTC có mối liên hệ với nhau. Các nhóm chỉ tiêu phân tích hệ
thống báo cáo tài chính thường sử dụng là:
- Phân tích cấu trúc tài chính: Khi phân tích cấu trúc tài chính cần xem xét cả
cấu trúc tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Các nhà
phân tích thường xem xét chỉ tiêu Hệ số nợ so với tài sản, Hệ số tài sản so với nguồn
vốn chủ sở hữu để đánh giá tình trạng ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Để xem xét

tính tự chủ trong tài chính các nhà phân tích cịn đánh giá tình trạng cân bằng
và tính ổn định trong tài trợ. Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể
hiện qua cân đối sau:
Tài sản ngắn hạn

+

Tài sản dài hạn

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

+

Nguồn tài trợ
tạm thời

Từ đó nhà phân tích đánh giá khả năng duy trì hoạt động qua vốn hoạt động
thuần, Ta có Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn hay Vốn hoạt

động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn (2). Trường hợp vốn hoạt
động thuần >0 cân bằng tài chính được coi là tốt, an tồn và bền vững. Ngược lại, cân
bằng tài chính khơng tốt.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn: Các chỉ tiêu mà nhà phân
tích, nhà đầu tư, ngân hàng hay các đối tượng thường quan tâm đó là:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh


iii

+ Hệ số khả năng thanh tốn ngay
- Phân tích hiệu quả kinh doanh: Đây cũng là một chỉ tiêu cơ bản của phân
tích kinh tế nói chung. Thơng qua hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích có
thể phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng TSNH,
đánh giá sức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đối với Cơng ty
Cổ phần thì không thể bỏ qua chỉ tiêu lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường (EPS).
- Phân tích rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính gắn liền với cấu trúc nguồn vốn
và rủi ro mà các chủ sở hữu phải chịu do việc sử dụng nợ mang lại. Trong phạm vi
luận văn tác giả đề cập đến rủi ro thanh toán nợ và ảnh hưởng cơ cấu nợ đến khả
năng sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Ngoài ra trong chương 1 tác giả cịn trình bày khái qt cơng tác tổ chức
phân tích BCTC.
Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển và giới
thiệu một số nét chính trong cơ cấu bộ máy quản lý, bộ máy kế tốn, tác giả tập
trung trình bày thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn
Hịa Phát thơng qua các nội dung chủ yếu như: Phương pháp phân tích, nội dung
phân tích, tổ chức phân tích.


Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập dồn Hịa
Phát bao gồm:
- Phân tích cấu trúc tài chính: Bộ phận phân tích tiến hành so sánh tổng số
tài sản cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét
từng loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số tài sản. Qua việc phân tích
này sẽ đánh giá được tình hình biến động của tài sản diễn ra trong trong năm.
Năm 2009, đầu năm tổng tài sản là 5.639,3 tỷ đồng đến cuối năm tổng tài sản là
10.243,2 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng nhanh do cuối năm công ty tăng vốn điều lệ.
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cơng ty cịn phần tích sự biến
động của cơ cấu nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn của công ty tăng lên rất nhiều, cụ
thể tăng 4.603,8 tỷ đồng (bằng 181,64%). Tuy nhiên xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng
nợ phải trả trong tổng nguồn vốn (cũng chính là chỉ tiêu "hệ số nợ " ) lại tăng từ
22,95% lên 49,83% và tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm từ 77,05% xuống còn 50,17%


iv

đồng nghĩa với "hệ số tài trợ giảm đi”. Mặc dù hai chỉ tiêu này giảm nhưng công ty
vẫn tự đảm bảo về mặt tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính Cơng ty bộ phận phân tích tiến
hành phân tích các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này cuối năm giảm so với đầu năm, tuy nhiên công
ty vẫn đảm bảo khả năng thanh tốn của mình (do các hệ số đều lớn hơn 1) .
Việc phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn qua phân tích các
khoản phải thu và các khoản phải trả.
Phân tích các khoản phải thu ta thấy tình hình cơng nợ phải thu khác cuối
năm 2009 tăng so với đầu năm 122,61% tương ứng 160,8 tỷ đồng. Về mặt kết cấu
các khoản phải thu thì khoản phải thu của khách hàng tăng so với đầu năm cao nhất
263,1 tỷ đồng, tương ứng bằng 155,65%. Điều này chứng tỏ các biện pháp thu hồi
nợ từ phía khách hàng của cơng ty vẫn chưa thực sự tốt. Còn các chỉ tiêu khác như

“Trả trước cho người bán” và “phải thu khác” đều giảm đi so với đầu năm do thu lãi
tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu khác giảm mạnh.
Cùng với việc phân tích các khoản phải thu công ty cũng tiến hành phân tích
các khoản phải trả.
Khoản phải trả dài hạn tăng lên do cuối năm công ty phát hành trái phiếu
doanh nghiệp và vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại để huy động vốn, nợ phải
trả dài hạn tăng 501,7 tỷ đồng tương ứng 1.428,5% trong đó chủ yếu tăng từ vay và
nợ dài hạn và phải trả dài hạn khác. Các khoản phải trả ngắn hạn tăng cao, tổng số
nợ phải trả ngắn hạn tăng 3.308,8 tỷ đồng bằng 363,37% so với đầu năm.
Ngồi ra, cơng ty cịn tính một số chỉ tiêu về nhóm thanh tốn là “Hệ số
thanh toán nhanh” và “Hệ số thành toán ngay”. Hệ số khả năng thanh tốn nhanh
của cơng ty cuối năm so với đầu năm giảm 0,84 lần và hệ số này tại thời điểm đầu
năm lớn hơn 1 và cuối năm thấp nhỏ hơn 1, chứng tỏ cơng ty có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn và q hạn vào đầu năm nhưng cuối năm khơng có khả
năng. Hệ số khả năng thanh toán ngay nhỏ hơn 1, chứng tỏ công ty khả năng đáp
ứng ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt chưa cao.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh: Để đánh giá kết quả kinh doanh, Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Hồ Phát tiến hành phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. Doanh


v

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 giảm 257,8 tỷ đồng và
bằng 96,97%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 đặt mức 131,7 tỷ đồng giảm
so với đầu năm và đạt 87,91%. Nguyên nhân giảm là do công ty đầu tư vào một số
cổ phiếu, góp vốn vào một số cơng ty và thực hiện chuyển nhượng nhưng đã lỗ từ
công ty liên doanh liên kết năm 2009 (lỗ 10,3 tỷ đồng). Tuy nhiên lợi nhuận sau
thuế vẫn tăng 411,3 tỷ đồng tương ứng 147,86%.
Ngồi ra với đặc điểm là Cơng ty Cổ phần, Cơng ty cịn tiến hành phân tích
chỉ tiêu “Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường”. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu bằng

6.477 đồng/cổ phiếu, nghĩa là trong năm 2009, mỗi cổ phiếu thường của công ty tạo
ra được một mức lợi nhuận là 6.477 đồng. Đây là mức lợi nhuận cao.
Bên cạnh việc phân tích kết quả kinh doanh, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ
Phát tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh được
tiến hành thông qua các chỉ tiêu về suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thông qua các chỉ
tiêu về suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, suất sinh lời tài sản: Suất sinh lời của doanh
thu (ROS) tăng 0,06 đồng; Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2009 tăng
0,04 so với năm 2008 tức cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận sau
thuế năm 2008 và 0,27 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009. Còn suất sinh lời của tài
sản là giảm đi 0,01 đồng do năm 2009 cơng ty có sự gia tăng đáng kể của các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu khác.
- Phân tích chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đối với Công ty Cổ
phần Tập đồn Hịa Phát việc phân tích dịng tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp
cũng là mối quan tâm của các nhà quản trị. Việc phân tích được tiến hành bằng cách
so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong năm 2008, lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là 622,006 tỷ đồng và năm 2009 âm 82,037 tỷ
đồng. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm 1.960,97 tỷ đồng năm 2009 do
khoản tiền nằm chủ yếu trong các khoản công ty cho vay và mua cổ phần hay góp
vốn vào các đơn vị khác.
Sau khi trình bày thực trạng phân tích, tác giả đưa ra các nhận xét đánh giá về tình
hình phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát. Hạn chế của
cơng tác phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty thể hiện ở sử dụng phương pháp phân


vi

tích đơn điệu, chủ yếu là so sánh, nội dung phân tích các chỉ tiêu cịn ít và chung chung.
Việc tổ chức phân tích chưa khép kín đồng bộ từ mục tiêu cho đến việc vận dụng.
Trong nội dung của chương 3, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phân tích báo
cáo tài chính và xem xét thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập

đồn Hịa Phát, tác giả đã đưa ra các phương hướng và giải pháp hồn thiện phân tích
báo cáo tài chính cho Tập đồn Hịa Phát. Áp dụng các u cầu, ngun tắc hồn thiện
phân tích báo cáo tài chính, tác giả đã đưa ra nội dung các giải pháp hồn thiện, đó là:
- Về phương pháp phân tích: Áp dụng thêm phân tích phân tích theo mơ
hình Dupont và phương pháp loại trừ. Áp dụng mơ hình Dupont chúng ta xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE của Công ty.
Năm 2009 suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) tăng 0,04. Trong năm 2008,
một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận. Sang năm 2009, một đồng vốn
chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,27 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân của sự biến động này là do tác
động của các nhân tố như hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu, số vòng quay của tài sản,
suất sinh lời của doanh thu.
- Về mặt nội dung phân tích: tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện về hệ
thống các chỉ tiêu phân tích
+ Hồn thiện chỉ tiêu phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh: Về thực chất phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản
của cơng ty hay chính là cân bằng tài chính của cơng ty.
Vốn hoạt động thuần của cơng ty năm 2009 bằng 4.455,1 tỷ đồng, nguồn tài
trợ thường xuyên không những được dùng để trang trải cho tài sản dài hạn mà còn
dùng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Hồ Phát trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt” an toàn và
bền vững. Vốn hoạt động thuần lớn chứng tỏ khả năng thanh tốn của cơng ty cao.
Cơng ty nên xem xét sự biến động của từng loại tài sản, từng nguồn tài trợ
cũng như vốn hoạt động thuần trong vài năm liên tục để có căn cứ đánh giá tính ổn
định và bền vững của cân bằng tài chính. Hai năm 2008 và 2009, toàn bộ tài sản dài
hạn được tài trợ bởi nguồn tài trợ thường xuyên và tài sản ngắn hạn đảm bảo được


vii


cho việc thanh toán ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần của cơng ty có xu hướng tăng,
do đó cân bằng tài chính của cơng ty là ổn định.
Ngồi ra, để có nhận xét chính xác và tồn diện về tình hình bảo đảm vốn
cho hoạt động kinh doanh của cơng ty, khi phân tích các nhà phân tích có thể sử
dụng thêm các chỉ tiêu như: Hệ số tài trợ thường xuyên, tạm thời, hệ số vốn CSH so
với nguồn tài trợ thường xuyên…
Tỷ trọng nguồn tài trợ thường xuyên trong tổng nguồn vốn năm 2009 là 88%
vào đầu năm và đến cuối tăng thêm 3%. Khi nguồn tài trợ thường xuyên trong tổng
nguồn vốn tăng thêm đồng nghĩa với tỷ trọng nguồn tài trợ tạm thời giảm đi. Xu hướng
này thể hiện tính cân bằng và ổn định về mặt tài chính của cơng ty ngày càng cao.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong nguồn tài trợ thường xuyên là 88%,
đây là một tỷ lệ cao chứng tỏ công ty đã sử dụng phần lớn vốn chủ sở hữu để đầu tư
tài sản dài hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này giảm đi 33% vào cuối năm chứng tỏ khả năng
độc lập về tài chính của cơng ty giảm đi, công ty đã sử dụng các khoản vay dài hạn
để đầu tư vào tài sản dài hạn.
Chỉ tiêu hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn và hệ số
giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn đều cao (lớn hơn 1) tuy giảm dần nhưng
vẫn chứng tỏ sự ổn định và bền vững trong cân bằng tài chính của cơng ty.
+ Hồn thiện chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh: Tác giả đã bổ sung
thêm phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ và Tài sản ngắn hạn.
Năm 2009, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm sút chỉ bằng
96,97% năm 2008, nguyên giá bình quân của TSCĐ tăng 255,51% nên sức sản xuất
của TSCĐ trong năm giảm chỉ bằng 37,94% so với năm 2008 còn sức hao phí của
TSCĐ tăng lên. Cụ thể năm 2008, 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,13 đồng tổng
doanh thu thì sang năm 2009 chỉ tiêu này là 0,35 đồng. Có sự tăng này do Công ty
đầu tư vào xây dựng cơ bản và đầu tư vào bất động sản. Sức sinh lời của TSCĐ
trong năm 2009 cũng giảm đi 0,32 đồng so với năm 2008 và bằng 57,89% là do tốc
độ lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn tốc độ giảm của nguyên giá TSCĐ bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ của cơng ty cũng có chiều hướng đi xuống.



viii

Đối với tài sản ngắn hạn, phân tích hiệu quả thường dùng các chỉ tiêu: Số
vòng quay của tài sản ngắn hạn, thời gian quay của tài sản ngắn hạn, thời gian quay
của một vòng quay, hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn…
Năm 2009, số vòng quay của tài sản ngắn hạn tăng lên, đồng nghĩa với thời gian
của một vòng quay giảm đi. Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn cũng giảm đi.
Trong năm 2008 cần 31,49 đồng tài sản ngắn hạn đã tạo ra 1 đồng luân chuyển thuần
nhưng trong năm 2009 chỉ cần đến 4,72 đồng tài sản ngắn hạn thì đã tạo ra 1 đồng luân
chuyển thuần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất tốt.
+ Hồn thiện phân tích chỉ tiêu báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Ngoài việc so sánh
các chỉ tiêu và tỷ trọng các dòng tiền của từng hoạt động trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Cơng ty nên so sánh dịng tiền vào và ra của mỗi hoạt động, để xem xu hướng biến động
của mỗi dịng tiền. Từ đó đưa ra những kế hoạch về dự trữ vốn bằng tiền để cho hoạt động
của công ty vẫn trôi chảy mà khơng gây lãng phí do dự trữ q cao vốn bằng tiền.
Năm 2009 hoạt động đầu tư có dịng tiền thuần lưu chuyển lớn nhất trong ba
hoạt động của công ty. Năm 2009, dòng tiền ra của hoạt động đầu tư lớn hơn dòng
tiền vào và tăng 3,93 lần so với năm 2008. Năm 2009 cũng đánh dấu giảm đáng kể
của hoạt động tài chính, thể hiện qua dịng tiền thuần lưu chuyển chiếm 133% trong
tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh chính
của cơng ty vẫn giảm mạnh thể hiện qua dịng tiền lưu chuyển thuần giảm 5,69 lần
và tỷ trọng chiếm tương đối khiêm tốn (chiếm 8%). Điều này cũng là phù hợp với
đặc thù kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát là đầu tư vào bất động
sản, đầu tư tài chính nên tỷ trọng luồng tiền trong đầu tư chiếm chủ yếu.
+ Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính: Việc phân tích rủi ro tài
chính do khả năng thanh tốn, ngồi việc phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
thơng qua phân tích khả năng thanh tốn cơng nợ phải thu, phải trả, thì cơng ty nên
có những phân tích về chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Năm 2009, Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ số khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn đều lớn hơn 1, nghĩa là cơng ty có khả năng trang trải hết cơng nợ, ln bảo
đảm được khả năng thanh tốn, tình hình tài chính của cơng ty là ổn định và khả quan.
Mặc dù hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
đều thể hiện tình hình tài chính của cơng ty là ổn định, nhưng hệ số thanh toán


ix

nhanh của công ty về cuối năm giảm. Chỉ tiêu này có chiều hướng giảm đồng nghĩa
với mức độ khó khăn trong thanh tốn của cơng ty tăng lên.
Bên cạnh phân tích rủi ro do thanh tốn nợ, cơng ty nên phân tích thêm rủi ro
do ảnh hưởng của cơ cấu nợ. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu trong năm 2008 và
2009 lần lượt là: 0.0615 và 0.155. Năm 2008 thì 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0.0615
đồng lợi nhuận. Sang năm 2009, công ty đã vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu
để đầu tư kinh doanh việc vay thêm vốn để kinh doanh của cơng ty trong năm 2009
là hiệu quả và an tồn tài chính. Cụ thể 1 đồng vốn chủ sở hữu vẫn có thể tạo ra
0.155 đồng lợi nhuận.
Để khắc phục những hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính và thực hiện
các giải pháp trên, tác giả có nêu một số điều kiện thực hiện giải pháp:
- Về phía Nhà nước
Hoàn thiện các quy định về chế độ kế tốn hiện thời; Xây dựng quy định về
việc cơng bố thơng tin; Thống nhất quy định kiểm tốn với tất cả các doanh nghiệp.
Ban hành những quy định cụ thể đối với cơng tác thống kê phân tích báo cáo
tài chính. Ban hành các chế tài xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc
công bố thơng tin.
- Về phía Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hồ Phát
Cơng ty cần tổ chức bộ máy kế tốn hoạt động một cách khoa học, các bộ
phận phối hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo cung cấp thông tin chính xá, kịp thời.
Cơng ty nên trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho cơng tác phân tích báo cáo tài
chính. Cơng tác phân tích báo cáo tài chính sẽ đạt hiệu quả cao nếu công ty kịp thời ứng

dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là phần mềm phân tích chuyên dụng.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính, cùng với việc
tìm hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa
Phát, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh doanh và quản lý với đề tài “Hồn
thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát”. Với
sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang,
những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn.


x

Hy vọng rằng đây là cơ sở giúp cho Công ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát có
thể thực hiện tốt hơn cơng tác phân tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và đạt thành công trong nước cũng như quốc tế.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một chu kỳ
kinh doanh. Thơng tin của hệ thống báo cáo tài chính không chỉ cần thiết cho các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhà đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước, người lao động, các đối thủ cạnh tranh… Đặc biệt khi các Công ty Cổ
phần niêm yết chứng khốn trên sàn giao dịch thì hệ thống báo cáo tài chính hay
cịn gọi là cáo bạch trở thành thơng tin tổng hợp mang đầy đủ tính chất pháp lý
cho các đối tượng bên ngoài cần quan tâm phân tích. Do đó việc phân tích hệ
thống báo cáo tài chính là cơng cụ mang tính chất nghiệp vụ trợ giúp đắc lực cho
từng đối tượng quan tâm kể trên. Tuỳ từng đối tượng mà nội dung và phương pháp

phân tích khác nhau cho phù hợp với mục đích.
Cơng ty Cổ phần tập đồn Hồ Phát là Cơng ty sản xuất và thương mại hàng
đầu của Việt Nam với hơn 18 năm hoạt động; với ngành nghề kinh doanh đa dạng
nổi lên với thương hiệu kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư xây dựng
hạ tầng đồng bộ với tiềm lực tài chính rất mạnh. Trong định hướng phát triển tương
lai, Công ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát sẽ đầu tư kinh doanh các loại hình bất động
sản cao cấp, đầu tư tài chính ngân hàng, công nghệ với hàm lượng chất xám cao…
Với các lĩnh vực đầu tư kinh doanh kể trên tình hình tài chính, cũng như kết quả
kinh doanh hiện tại trở thành mối quan tâm của các nhà đầu tư, cổ đơng. Do đó việc
phân tích hệ thống báo cáo tài chính của tập đồn Hồ Phát để đánh giá tình hình tài
chính cũng như khả năng của Cơng ty trong tương lai là rất cần thiết.
Chính vì lý do trên mà tơi chọn “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Hồ Phát” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ
phần tập đoàn Hoà phát luận văn đề xuất các phương hướng có tính ngun tắc và


2

đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
nói riêng và các Cơng ty có cùng loại hình kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực trạng về phân tích báo cáo tài
chính của Cơng ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của
Cơng ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát, chủ yếu là hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
theo chuẩn mực kế tốn. Về thời gian luận văn sử dụng số liệu báo cáo chủ yếu của

Công ty năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở nền tảng để nghiên cứu. Ngồi ra luận
văn cịn sử dụng các phương pháp toán học, hệ thống hoá kết hợp với lý luận cơ bản
của khoa học chuyên ngành kế tốn tài chính để nghiên cứu đề tài này.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố lý luận về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ
phần tập đồn Hồ Phát.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo
tài chính tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Hồ Phát nói riêng và các doanh nghiệp khác
nói chung nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin của các doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn được chia
làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần tập
đồn Hoà Phát.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHỆP

1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình
bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp (DN) cho những người
quan tâm như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế, các cơ quan
chức năng, những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
BCTC Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và là
nguồn thơng tin tài chính chủ yếu đối với những đối tượng bên ngồi doanh nghiệp.
Cung cấp thơng tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho việc kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Tổng hợp và trình bày một cách tổng qt và tồn diện tình hình biến động
về tài sản, cơng nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn.
Cung cấp các thơng tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân tích
tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế tốn
phản ánh một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy báo cáo tài chính thường là những văn bản riêng của kế toán, được
tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Báo cáo tài chính



×