MỤC LỤC
Lời mở đầu
Gia đình, nơi bình yên “hầm trú ẩn” an toàn và là điểm tựa vững
vàng nhất của mọi người đã không còn bình lặng, ấm áp và an toàn. Bạo lực
diễn ra ở bất cứ nơi đâu, bất cứ nhóm dân cư nào. Những năm gần đây, bạo lực
gia đình đang là một trong ba vấn đề của toàn cầu (nghèo đói, môi trường suy
thoái, bạo lực). Bạo lực gia đình đã vượt qua ranh giới văn hoá, giai cấp xã hội,
trình độ, tuổi tác và thu thập, tác động đến mọi thành viên trong gia đình đặc
biệt là phụ nữ, trẻ em và người già. Ở nước ta tình hình bạo lực gia đình cũng là
một hiện tượng phổ biến và diễn ra phức tạp từ trước đến nay với rất nhiều hình
thức đang làm tổn hại nghiêm trọng đến sức khoẻ và đời sống người phụ nữ.
Trường Giang là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang, đồng thời cũng là xã có diện tích tự nhiên nhỏ nhất và dân số ít nhất của
huyện, số hộ nghèo ở đây chiếm tỷ lệ khá cao.Tuy nhiên, đây cũng là xã mà
trong đó vấn đề bạo lực gia đình đang trở thành vấn đề hết sức nhạy cảm, gây
bức xúc dư luận và đặc biệt là đối với người phụ nữ. Vì vậy, em chọn đề tài “
Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong công tác phòng chống bạo lực
gia đình đối với phụ nữ tại xã Trường Giang- Lục Nam- Bắc Giang.” Với
mong muốn tìm hiểu thực trạng của vấn đề này trên cơ sở đó có những phương
pháp tiếp cận thích hợp nhất tham gia cùng với chính quyền xã nâng cao nhận
thức của người dân về bình đẳng giới, từ đó góp phần vào công tác phòng chống
bạo lực gia đình tại địa phương.
Vì còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong quá trình tìm tài liệu và viết bài
nên em mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô và các bạn để bài viết của em
hoàn thiện hơn
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
2
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
I. Cơ sở lý luận.
1. Khái niệm phát triển cộng đồng.
Phát triển cộng đồng là tiến trình giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp
ứng một số nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời
sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng
cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa
những người dân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ
cộng đồng.( Theo Giáo trình Phát triển cộng đồng _Trường Đại Học Lao Động
Xã Hội_NXB Lao Động Xã Hội)
2. Khái niệm vấn đề cộng đồng.
Vấn đề cộng đồng là những khó khăn, những trở ngại, rào cản trong tiến
trình thực hiện nhu cầu chính đáng, hợp pháp ở các lĩnh vực đời sống kinh tế,
văn hóa, quản lý, xã hội…ngăn cản quá trình phát triển của cộng đồng.
Vấn đề cộng đồng xuất phát từ tính tổng thể của cộng đồng giống như
nhu cầu cộng đồng, vấn đề cộng đồng là những khó khăn trở ngại, rào cản của
một chính thể thống nhất chứ không phải khó khăn của một hoặc một vài thành
viên trong công đồng.
Vấn đề cộng đồng có thể là vấn đề quản lý điều hành, đó cũng có thể là
vấn đề liên quan đến sự tồn vong, sống còn của cộng đồng, cũng có thể là vấn đề
uy tín, tiếng tăm của cộng đồng này so với cộng đồng khác.
Tóm lại, vấn đề cộng đồng là những khó khăn mang tính xã hội mà cộng
đồng đang phải đối mặt, cản trở sự phát triển của cộng đồng.
3. Khái niệm Giới, Bình đẳng giới.
_ Giới là một phạm trù được sử dụng để nói về các vai trò, thái độ, giá
trị do kì vọng của cộng đồng xã hội gán cho. Là sự khác nhau giữa phụ nữ và
nam giới về mặt xã hội mang tính xã hội, không đồng nhất có thể thay đổi. Giới
được xây dựng trong mối quan hệ giữa nam và nữ về quyền lực, vị trí xã hội và
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
3
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
phân công lao động.
_ Bình đẳng giới là môi trường lý tưởng trong đó phụ nữ và nam giới
được hưởng vị trí như nhau, có các cơ hội bình đẳng để phát triển đầy đủ tiềm
năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia và hưởng lợi từ
các kết quả đó
4. Các khái niệm có liên quan.
__ Khái niệm bạo lực trong gia đình: là sự ngược đãi về tinh thần, thể
xác hay tình dục đối với một thành viên trong gia đình bởi một thành viên
khác trong gia đình gây nên. Mục đích của kẻ dùng bạo lực gia đình là
nhằm kiểm soát và khống chế nạn nhân. Như vậy, bạo lực gia đình là hiện
tượng không bình thường trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình với nhau.
_ Khái niệm bạo lực gia đình đối với người phụ nữ: là tất cả các hành
động bạo lực , kể cả sự đe doạ, dẫn đến hoặc có khả năng gây ra những tổn hại
về tinh thần, thân thể và tình dục, hay sự ép buộc, xâm phạm quyền tự do của
phụ nữ, dù xảy ra trong cuộc sống riêng tư hay ở nơi công cộng.( Dựa trên tuyên
bố của Liên hợp quốc về bạo lực đối với phụ nữ , 1993 )
_Các hình thức bạo lực gia đình .
Trong bộ luật của Liên Hợp Quốc về bạo lực gia đình đã xác định:
+ Bạo lực về thể chất: đây là hình thức bạo lực bao gồm bất cứ hành vi
bạo lực thể chất gây ra thương tích về thể chất hoặc tổn thương thân thể ở bất kỳ
mức độ nào.
+ Bạo lực tình cảm / tâm lý (tinh thần): là việc thường xuyên đe dọa nạn
nhân hoặc có hành vi lăng nhục, hạ thấp nhân phẩm đối với nạn nhân. Thường
xuyên ghen tuông có hành vi cưỡng bức hoặc kiểm soát nạn nhân, cách ly nạn
nhân với gia đình, bạn bè và các thành viên khác trong cộng đồng.
+ Bạo lực về kinh tế: là hành vi làm cho hoặc có ý đồ làm cho nạn nhân
phải phụ thuộc vào thủ phạm về mặt kinh tế, bao gồm cả việc ngăn cản nạn nhân
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
4
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
có nghề nghiệp hợp pháp, kiểm soát tiền và tài sản trong gia đinh, cố ý phá hoại
hoặc hủy hoại tài sản.
+ Bạo lực tình dục nhìn chung là việc cưỡng bức giao cấu hoặc bất kỳ
hành vi nào xâm phạm tình dục đối với nạn nhân, bao gồm cả hiếp dâm và các
hành vi tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại xã Trường Giang-
Lục Nam- Bắc Giang.
1.1 Những đặc điểm có liên quan.
Xã Trường Giang nằm ở phía Đông Nam của huyện Lục Nam, nơi đây
cách trung tâm của huyện khoảng 20 km theo tuyến trục đường huyện, đây là
miền đất có lịch sử phát triển lâu đời.
_ Trường Giang là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Lục Nam, đồng
thời cũng là xã có diện tích tự nhiên nhỏ nhất và dân số ít nhất của huyện Lục
Nam.
_ Địa hình của xã chiếm 2/3 diện tích là đồi núi còn lại là vườn bãi và đất
trồng lúa và hoa màu. Sông Lục Nam bao bọc 3 phần đường địa giới hành chính
của xã còn một phần là rừng núi bao bọc.
_ Năm 2009 qua tổng điều tra dân số và nhà ở thì xã Trường Giang dân số
là 2938 người; có 723 hộ, trong đó dân số nam là 1413 người chiếm 48,09 %
dân số trong toàn xã; dân số nữ là 1525 người chiếm 51,90% dân số trong toàn
xã. Trường Giang có 06 anh em dân tộc chung sống xen kẽ lẫn nhau đó là: Kinh,
Tày, Nùng, Sán Dìu, Hoa và dân tộc Mường. Dân số là người dân tộc thiểu số
là: 305 người chiếm 10,38% dân số của xã và có 107 hộ chiếm 14,79% hộ trong
xã. Tỉ lệ tăng dân số của xã là từ 1,3-1% .
_ Là một xã vùng sâu vùng xa nhiều đồi núi do vậy hệ thống giao thông
phát triển không được thuận lợi, bên cạnh đó sông Lục Nam bao bọc 3 phần gây
nhiều trở ngại trong công tác giao lưu, thông thương với các xã bạn và bên ngoài
nhất là vào mùa mưa lũ thì hệ thống giao thông hay bị tắc ngẽn việc trao đổi
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
5
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
hàng hoá bị đình trệ và đặc biệt là công tác khám chữa bệnh của người dân lên
tuyến trên gặp rất nhiều khó khăn.
1.2 Tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại tỉnh Bắc Giang nói
chung.
Theo báo cáo của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch – cơ quan thường
trực của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” tỉnh Bắc Giang, tình hình bạo lực còn xảy ra ở 1.749 hộ/379.469 hộ gia
đình. Đó là còn chưa kể đến ở các gia đình mà vợ chồng đang ly thân, các hộ gia
đình có vợ hoặc chồng đi nước ngoài trở về đang phát sinh mâu thuẫn và các gia
đình có người mắc tệ nạn xã hội.
Theo báo cáo thống kê của TAND tỉnh Bắc Giang, năm 2008, TAND 10
huyện, thành phố đã thụ lý 1.185 vụ án ly hôn, trong đó ly hôn do mâu thuẫn gia
đình là 537 vụ, bị đánh đập ngược đãi là 83 vụ, ngoại tình là 37 vụ, nghiện ma
tuý, rượu chè 63 vụ. Quý I/2009 TAND 10 huyện, thành phố thụ lý 565 vụ,
trong đó do mâu thuẫn gia đình 248 vụ, bị đánh đập ngược đãi 56 vụ, ngoại tình
20 vụ, nghiện ma tuý, rượu chè 25 vụ…
Khảo sát của Hội Phụ nữ tỉnh năm 2006 đối với 500 phụ nữ bị bạo lực
ở các huyện: Tân Yên, Việt Yên, Lục Nam và TP.Bắc Giang, có 338 chị (chiếm
67,6%) bị chồng đánh từ 1 đến hơn 6 lần, có 256 chị (chiếm 51,2%) thường bị
chồng sỉ nhục. Thống kê của các cơ quan bảo vệ pháp luật tỉnh cũng cho thấy,
mỗi năm Bắc Giang có 25 - 30 vụ án bạo lực trong gia đình được khởi tố, xét xử
mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ.
1.3 Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở xã Trường Giang.
Trong khi dân số của xã chỉ có 2938 người nhưng theo số liệu
thống kê chưa đầy đủ, bình quân mỗi năm trên địa bàn xã xảy ra từ vài chục đến
hàng trăm vụ bạo lực gia đình, riêng trong năm 2009, toàn xã có 85 vụ bạo hành
trong đó về thân thể là 42 vụ, về tinh thần là 31 vụ, về vật chất là 11 vụ, về tình
dục 1 vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
6
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
Các vụ ly hôn do bạo lực gia đình tăng lên rõ rệt, có 28 vụ, chiếm 55,3%
trong tổng số các vụ ly hôn trong đó do phụ nữ đứng đơn ly hôn chiếm từ 75-
80%.
Trước những con số đáng báo động về tình hình bạo lực gia đình của xã
thì việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như hậu quả của nó để tìm cách giải quyêt
vấn đề đã trở thành một vấn đề cấp thiết.
1.4 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở xã
Trường Giang.
_ Nguyên nhân quanh trọng nhất là do nhận thức về bình đẳng giới còn
hạn chế, tư tưởng trọng nam kinh nữ còn tồn tại trong suy nghĩ và hành động
của nhiều người.
+ Quan niệm bất bình đẳng giới , nam giới được coi là người giữ địa vị
thống trị trong gia đình và ngoài xã hội, phụ nữ luôn ở vị trí phụ thuộc.
+ Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào nếp nghĩ, nên nhiều người
chồng ở nông thôn chỉ thích rượu chè, không chịu lao động, công việc nặng
nhọc trong nhà lại dồn lên vai người vợ, kinh tế của những gia đình như vậy rất
khó khăn, eo hẹp, vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi nhau.
+ Vợ _chồng là bình đẳng nhưng nhiều người quan niệm rằng kết hôn vợ
về nhà chồng phải tuân thủ các nguyên tắc mà chồng đặt ra, vợ thấp hơn chồng
và không có quyền được dạy bảo.
+ Tình trạng bất bình đẳng giới trong phân công lao động ,trong thực tế
người phụ nữ phải đảm đương quá nhiều công việc.
_Nguyên nhân từ phía người phụ nữ.
+ Do nhận thức của nhiều người còn thấp.
+ Xưa nay những người phụ nữ Việt Nam vẫn quen thói chịu đựng.
+ Những người phụ nữ bị bạo hành luôn muốn che dấu , họ luôn mong đợi
vào sự thay đổi của người chồng. họ chỉ tìm đến chính quyền và cơ sở y tế khi
đã bị hành hạ dã man.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
7
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
+ Một bộ phận người bị bạo hành lệ thuộc kinh tế vào chồng, họ không có
khả năng kiếm tiền hoặc số tiền kiếm được quá ít ỏi không đủ để nuôi chính bản
thân mình và lo cho con cái của họ
_ Nguyên nhân từ phía xã hội .
+ Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa thực sự sâu rộng vào quần
chúng nhân dân và các cấp các ngành còn chưa có sự quan tâm đúng mức.
+ Pháp luật chưa phải là chỗ dựa tin cậy của các nạn nhân bị BLGĐ, chưa
có được các quy định bảo vệ, tư vấn, giúp đỡ người bị BLGĐ nên họ không dám
tố cáo, không dám đấu tranh. Pháp luật vẫn chưa có một chế tài đủ sức răn đe.
+ Quan niệm của người dân: Nhiều người dân còn quan niện “đèn nhà ai
nhà ấy rạng”, vợ chồng đánh nhau là chuyện bình thường trong lúc nóng giận
hay đơn giản họ đang “dạy vợ” người ngoài không nên can thiệp.
_ Nguyên nhân từ phía gia đình.
Trong quá trình điều tra về tình hình bạo lực gia đình, đã tìm hiểu một số
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bạo lực gia đình, gồm 4 nguyên nhân chính:
+ Có 25% số người được hỏi trả lời do mâu thuẫn trong làm ăn kinh tế.
+ Có gần 30% số người trả lời do mâu thuẫn trong sinh hoạt gia đình (trong
đó có đến 65% gia đình có nhiều thế hệ chung sống).
+ 35% do say rượu, nghiện ngập, cờ bạc.
+ 10% do nghi ngờ vợ, chồng ngoại tình.
_ Là một xã nghèo, 75% làm nghề lâm, nông nghiệp, người phụ nữ vừa
phải chăm sóc con cái, vừa phải kiếm tiền để nuôi sống gia đình, gánh nặng gia
đình đè năng lên vai người phụ nữ, vậy mà khi về nhà họ vẫn bị chồng hành hạ ,
đánh đập dã man.
1.5 Hậu quả của bạo lực gia đình
_ Đối với phụ nữ.
+ Bạo lực gia đình đã gây ra biết bao hậu quả bất hạnh cho người phụ nữ về
thể lực như bị thương, tàn tật vĩnh viễn, nặng nhất là tử vong. Đặc biệt bạo lực
gia đình gây những ảnh hưởng nặng nề cho sức khỏe sinh sản của người phụ nữ
như: các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS…
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
8
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
+ Bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý của nạn nhân. Những
người phụ nữ thường xuyên bị bạo hành luôn trong tâm trạng hốt hoảng, trầm
cảm, stress sau chấn thương, mất trí nhớ .Không ít phụ nữ sau đó đã phải điều
trị lâu dài tại các bệnh viện tâm thần và đã có không ít người đã tìm đến cái chết.
+ Nhiều phụ nữ luôn tỏ ra căng thẳng, sợ sệt không dám chống đối, tự vệ
khi bị chồng hành hạ. Đặc biệt hậu quả của bạo lực sẽ khiến phụ nữ mất niềm tin
trong cuộc sống.
_ Nạn nhân không chỉ có bản thân người phụ nữ trong gia đình mà còn cả
trẻ em, nó ảnh hưởng tới việc giáo dục trẻ, hình thành nhân cách nơi trẻ.
+ Khi trẻ em chứng kiến cảnh bạo lực dẫn đến cảm giác lo sợ. Thực tế đã
có không ít trẻ bỏ học, sa vào tệ nạn xã hội, sống với thái độ bất cần do thường
xuyên chứng kiến cảnh bạo lực giữa cha mẹ.
+ Ngoài việc phải chịu những tổn thương về tinh thần, các em cũng phải
chịu thêm sự suy giảm về kinh tế của gia đình, bố mẹ không quan tâm nhiều đến
việc chăm lo ăn uống, sinh hoạt cho các em. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe, làm giảm năng lực nhận thức và thành tích của trẻ.
_Tác động đến gia đình và xã hội.
+ Phá hoại các mối quan hệ gia đình, làm hạnh phúc gia đình bị đe dọa, dễ
dẫn tới tan vỡ gia đình.
+ Nghiêm trọng hơn, bạo lực gia đình đã vi phạm đến quyền con người,
danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
+ Nó còn làm xói mòn đạo đức, mất tính dân chủ xã hội và ảnh hưởng xấu
đến thế hệ tương lai. Đây cũng là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững
của gia đình Việt Nam.
_ Bạo lực gia đình đã gây ra tác hại vô cùng lớn ảnh hưởng đến tình hình
kinh tế xã hội của đất nước. Gây mất trật tự, an toàn xã hội.
2. Những hoạt động nhằm giải quyết thực trạng bạo hành đối với phụ nữ
ở xã Trường Giang, những thành tựu và hạn chế còn tồn tại.
_ Ý thức được nguy cơ nghiêm trọng của sự bất bình đẳng giới và hành vi
bạo lực gia đình, nhiều năm qua, chính quyền xã đã coi việc phòng chống bạo
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
9
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
lực trong gia đình là một nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã
hội; và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ, Đoàn
thanh niên, Hội cựu chiến binh,…Công tác tuyên truyền được coi là biện pháp
then chốt trong công tác phòng chống bạo lực gia đình.
+ Nhiều hội phụ nữ ở các thôn trong xã đã được thành lập, đã bắt đầu đi
vào hoạt động có hiệu quả và đang được nhân rộng để các chị em có thể chia sẻ
tâm tư, nguyện vọng của mình.
+ Và trước thực trạng bạo lực gia đình có chiều hướng gia tăng, từ năm
2009 đến nay, xã đã tổ chức một số buổi tuyên truyền kiến thức về bình đẳng
giới; kinh nghiệm xây dựng gia đình văn hoá, tiến bộ, hạnh phúc…
+ Xác định rõ trách nhiệm trưởng thôn, đoàn hội trong việc ngăn chặn, xử
lý các hành vi bạo lực trong gia đình, trong việc củng cố, xây dựng gia đình đạt
các tiêu chí: No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Với những nỗ lực của các cấp các ngành, công tác phòng chống nạn bạo
lực gia đình xã đang có tín hiệu đáng mừng. Số vụ vi phạm Luật Phòng chống
bạo lực gia đình và Luật Bình đẳng giới giảm rõ rệt. Nhận thức của các cấp, các
ngành và các tầng lớp nhân dân về phòng chống bạo lực gia đình đã có chuyển
biến tích cực, đã có nhiều tiếng nói cất lên khi có tình trạng bạo lực xảy ra trong
cộng đồng.
_ Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực và những thành tựu đã đạt
được công tác phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở xã còn tồn tại rất
nhiều hạn chế:
+ Do phần lớn người dân là người dân tộc thiểu số, trình độ học vấn còn
nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tư tưởng trọng nam
kinh nữ, chỉ có nam mới được học hành,…chính điều này đã khiến cho người
phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi và cũng là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến nạn bạo hành gia đình.
+ Nhận thức của cộng đồng còn nhiều hạn chế và phản ứng chưa cao, đa số
những người được hỏi đều cho rằng, chỉ có sự hành hạ về thể xác mới cấu thành
bạo lực do tính chất nghiêm trọng của nó.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
10
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
+ Thiếu cơ chế xử lý mạnh về pháp luật, can thiệp chậm, nhiều nơi chỉ khi
có nạn nhân phải đi cấp cứu thì chính quyền mới vào cuộc.
+ Điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, thiên tai lũ lụt, hạn hán mất mùa
thường xuyên xảy ra khiến đời sống của nhiều gia đình lâm vào cảnh bần cùng,
bế tắc; dẫn đến người chồng chán nản sa vào cờ bạc, rượu chè đánh đập vợ con.
Gánh nặng gia đình đè nặng lên vai người phụ nữ.
+ Một rào cản quan trọng nữa trong công tác phòng chống bao lực gia đình
là nhận thức và phản ứng của những người trong cuộc còn thấp, nhiều người vẫn
còn cam chịu để cửa nhà yên ấm, họ vẫn chưa nhận thức được quyền lợi của
mình, còn ngại khi báo chính quyền địa phương…Đây là trở ngại lớn nhất vì
chính nạn nhân cũng không lên tiếng tố cáo thì cơ quan chức năng rất khó có
những biên pháp can thiệp có hiệu quả.
III. Vận dụng
1. Giới thiệu chung về những yêu cầu đối với tác viên cộng đồng.
Bất cứ một nghề nghiệp nào đều có những đòi hỏi riêng, do vậy để trở
thành một tác viên công đồng cũng đòi hỏi phải nắm được những quy điều đạo
đức nghề nghiệp, có kiến thức và kĩ năng riêng.
1.1 Về thái độ.
Tác viên cộng đồng đòi hỏi cần phải có sự nhiệt tình, năng động, có sự
sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động thu hút cộng đồng tham gia vào việc
giải quyết vấn đề của chình họ
_ Tôn trọng tin tưởng mỗi cá nhân, mỗi nhóm và mỗi cộng đồng đều có khả
năng thay đổi.
_ Nhận thức cao đối với trách nhiệm và sự cam kết cống hiến của mình.
_ Thấu cảm, có cái nhìn cởi mở với mọi giải pháp thay thế, với mọi cơ hội
và với mọi đề xuất.
_ Tự tin, kiên trì, nhẫn lại, sáng kiến, sáng tạo trong công việc.
_ Kiên trì khiêm tốn học hỏi từ người dân những điều còn chưa biết.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
11
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
_ Tác viên cộng đồng phải luôn tàm gương mẫu mực về đạo đức, có lối
sống phù hợp với những giá trị chuẩn mực của xã hội được mọi người tin yêu,
tôn trọng và chấp nhận.
1.2 Về kiến thức
Cần phải nắm chắc những kiến thức căn bản của nghề nghiệp cũng như sự
hiểu biết về cộng đồng: yếu tố tác động đến sự hội nhập cộng đồng, vấn đề
cộng đồng…
_ Kiến thức về phát triển tổ chức trên cơ sở lý luận về nhóm, năng động
nhóm…
_ Kiến thức liên ngành tìm kiếm đối tác, thương lượng .…
_ Kiên thức giải quyết vấn đề và tiến trình ra quyết định.
_ Nhận thức về tập huấn và xây dựng các chương trình tập huấn nâng cao
nhận thức của cộng đồng.
_Kiến thức chung về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3 Về kĩ năng
_ Kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, quan sát, điều phối, đặt câu hỏi, kĩ năng ghi
chép viết báo cáo, kĩ năng thuyết trình…
_ Kĩ năng tham mưu, hỗ trợ và xây dựng tổ chức.
_ Kĩ năng nghiên cứu , lập kế hoạch và đánh giá.
_ Kĩ năng giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột.
_ Kĩ năng quản lý, thiết kế và xây dựng tổ chức
_Ngoài ra còn một số kĩ năng khác.
Tóm lại, tác viên cộng đồng phải có đầy đủ năng lực chuyên môn, phải tự
tin và tạo được niềm tin nơi dân. Tác viên cộng đồng phải hòa đồng, lắng nghe,
đồng cảm, chấp nhận và giúp đỡ người dân. Trung thực với dân làm cho họ nhận
thức được các giá trị của phát triển cộng đồng.
2. Vai trò của tác viên cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới trong công tác phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ.
Tác viên cộng đồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tham gia
giải quyết các vấn đề nảy sinh tại cộng đồng. Mỗi vấn đề nảy sinh tại cộng đồng
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
12
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
cần có cách giải quyết và phương pháp phù hợp đòi hỏi tác viên cộng đồng phải
nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kiến thức đã học vào việc
giải quyết các vấn đề cụ thể cụ thể của cộng đồng.
2.1 Vai trò xúc tác , kết nối , tạo mạng lưới.
Tác viên cộng đồng là người kết nối các nguồn lực, sự hợp tác trong cộng
đồng để tạo ra những chuyển biến quan trọng về kinh tế - xã hội. Là người tác
động hỗ trợ để các nhóm tổ chức trong cộng đồng hoạt động tích cực.
Trong công tác phòng chống bạo lực gia đình nói chung và việc nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới nói riêng thì vai trò trên của nhân viên được thể
hiện ở :
_ Trong quá trình tìm hiểu hoàn cảnh của những người phụ nữ bị bạo hành,
nếu nguyên nhân dân đến bạo hành là do những khó khăn, bế tắc về kinh tế, thì
tác viên cộng đồng có thể đóng vai trò là người kết nối nguồn lực như các tổ
chức đoàn, hội, đặc biệt là các chương trình hỗ trợ vốn cho người nghèo của
Ngân hàng để tạo cơ hội cho họ được vay vốn, dạy cho họ cách thức làm ăn, cải
thiện cuộc sống gia đình, góp phần ngăn chặn bạo lực xảy ra.
_ Với vai trò xúc tác của mình, tác viên cộng đồng còn là người tạo cơ hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tăng dần khả năng quyết định và cùng
hành động để giải quyết vấn đề của họ. Các tác viên cộng đồng có thể tổ chức
các buổi họp dân tại cộng đồng bàn về vấn đề phòng chống bạo lực gia đình để
người dân có cơ hội để phát biểu ý kiến của mình và cùng thảo luận để đưa ra
những giải pháp tốt nhất cho vấn đề này. Hay tác viên cộng đồng có thể làm việc
với Hội phụ nữ, các cơ quan đoàn thể tổ chức các buổi sinh hoạt cho chị em bị
bạo hành để họ có thể chia sẻ vấn đề mà họ gặp phải,cũng như những cảm xúc,
suy nghĩ, kinh nghiệm và cùng bàn bạc để giải quyết vấn đề của chính họ.
2.2 Vai trò là người lập kế hoạch.
Tác viên cộng đồng sẽ tham mưu, bố trí để xây dựng chương trình phát
triển cộng đồng giúp người dân xây dựng các chương trình hoạt động bằng việc
giúp cho họ bàn bạc sắp đặt ra những kế hoạch cụ thể, khoa học để thực hiện các
chương trình phát triển cộng đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
13
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
_Trong công tác phòng chống bạo lực gia đình, tác viên cộng đồng trước
hết phải giúp cộng đồng nhận thức đây là vấn đề quan trọng, bức thiết cần phải
giải quyết và nó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Từ đó cùng với họ bàn bạc lên kế hoạch hành động để phòng chống nạn
bạo hành gia đình như lập kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật về luật bình
đẳng giới và luật phòng chống bạo lực gia đình, hay việc thành lập các câu lạc
bộ phòng chống bạo lực gia đình tại địa phương, tổ chức các buổi sinh hoạt cho
chị em phụ nữ bị bạo hành tạo cơ hội cho chị em nói lên tâm tư, nguyện vọng, từ
đó có các hình thức giúp đỡ phù hợp.
2.3 Vai trò giáo dục
Trong công tác phòng chống bạo lực gia đình nói chung và và việc nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới cho cộng đồng nói riêng:
_ Tác viên cộng đồng có thể tổ chức các buổi tuyên truyền phổ biến pháp
luật về luật bình đẳng giới, luật phòng chống bạo lực gia đình để cộng đồng và
đặc biệt đối với những người phụ nữ bị bạo hành hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và
quyền lợi của họ. Từ đó nâng cao nhân thức của phụ nữ về bạo lực gia đình; giải
thích cho họ hiểu phụ nữ cũng có quyền bình đẳng như nam giới trong mọi lĩnh
vực, và bạo hành gia đình là một vấn nạn của xã hội, là một hành động cần lên
án, chứ không đơn thuần là chuyện trong nhà. Nhẫn nhịn không phải là cách để
gia đình hạnh phúc, để có được hạnh phúc phải là sự chia sẻ, động viên và giúp
đỡ của cả hai người.
_ Tác viên phát triển cộng đồng là người tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng các nhóm nòng cốt trong cộng đồng.
_ Là người làm mẫu, huấn luyện các kĩ năng và các cách làm cụ thể để
người dân làm theo.
2.4 Vai trò biện hộ
Trong công tác phòng chống bạo lực gia đình, tác viên cộng đồng còn có
vai trò là người biện hộ. Là người giúp phụ nữ hiểu đúng hoàn cảnh của mình,
giúp truyền đạt tiếng nói, tâm tư, nguyện vọng của họ lên cơ quan, các tổ chức
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
14
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
có liên quan, các cấp có thẩm quyền, qua đó kêu gọi mọi người hưởng ứng tạo
sự chuyển biến tích cực trong cộng đồng. Các tác viên sẽ tham vấn, tư vấn giúp
chị em phụ nữ nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm cũng như quyền lợi của
mình để họ có tiếng nói riêng bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Khuyến khích
sự lên tiếng của nạn nhân.
2.5 Vai trò nghiên cứu
Tác viên cộng đồng còn có vai trò của người nghiên cứu trong việc tìm hiểu,
phân tích đặc điểm, tình hình nhu cầu, các thế mạnh cũng như những hạn chế. Từ
đó giúp cộng đồng chuyển những phân tích, nhận đinh thành những chương trình
hành động cụ thể và góp phần hoàn thiện các chính sách cũng như pháp luật hiện
hành có liên quan.
Tóm lại, để thực hiện tốt vai trò của một tác viên cộng đồng cần có sự tham
gia nhiệt tình từ phía người dân, sự phối hợp của các tổ chức và các đoàn thể
khác. Có như vậy, công tác nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực gia đình mới có hiệu quả và đi sâu vào cuộc sống của người dân, từ đó
thay đổi thái độ nhận thức và hành động của cộng đồng về phòng chống bạo lực
gia đình.
3. Mô hình, cách thức tác viên cộng đồng can thiệp vào tiến trình phát
triển cộng đồng.
3.1 Tổ chức họp dân.
Trước khi tác động vào cộng đồng để người dân thay đổi nhận thức, tăng
năng lực cho người dân trong cộng đồng. Thì tác viên cộng đồng cần tìm hiểu kĩ
đặc điểm, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn cũng như các tiềm năng của địa phương.
Việc này tác viên có thể tự tìm hiểu, có thể qua quan sát, qua trao đổi với chính
quyền địa phương, người dân để có thể khảo sát và phân tình tình hình và nhu
cầu cấp thiết nhất của địa phương.
_ Sau khi tìm hiểu kĩ cộng đồng, lên kế hoạch hành động thì tác viên phát
triển cộng đồng phối hợp với chính quyền xã, thôn, các ban ngành … mở các
buổi họp dân. Trong những buổi họp này sẽ mời lãnh đạo các cấp ngành, người
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
15
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
dân để họ chia sẻ những vấn đề mà họ gặp phải cũng như những suy nghĩ, cảm
xúc của họ về vấn đề mà họ quan tâm.
_ Trong buổi họp cần phát huy tối đa tính dân chủ, có thể dùng phương
pháp thảo luận để thu hút mọi người tham gia phát biểu ý kiến, chủ động chia sẻ
kinh nghiệm, khuyến khích họ đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề đang quan
tâm.
_ Có thể dùng công cụ lựa chọn vấn đề ưu tiên cho người dân.
Bỏ thẻ màu vào hộp vấn đề để cho điểm lựa chọn vấn đề ưu tiên. Cụ thể
như sau:
+ Giới thiệu mục đích và cách thức thực hiện công cụ này:
• Có 5 hộp đại diện cho 5 vấn đề mà người dân đang quan tâm đã
được đưa ra trong buổi thảo luận bao gồm:
Hộp 1: Vấn đề bạo lực gia đình với phụ nữ
Hộp 2: Thiếu đất canh tác
Hộp 3: Ô nhiễm rác thải sinh hoạt.
Hộp 4: Thiếu nhà văn hóa.
Hộp 5: Thất nghiệp của người dân trong thôn.
• Mỗi người sẽ được phát 5 thẻ màu có ghi số điểm tương ứng
trên mỗi thẻ, số điểm càng cao, mức độ quan tâm của vấn đề càng lớn.Trong đó:
Thẻ đỏ: Quy định là 5 điểm;
Thẻ xanh: Quy định là 4 điểm;
Thẻ vàng: Quy định là 3 điểm;
Thẻ trắng: Quy định là 2 điểm;
Thẻ tím: Quy định là 1 điểm.
Mỗi người dân sẽ sử dụng 5 thẻ này bằng cách bỏ từng thẻ vào từng hộp
vấn đề theo mức độ đánh giá vấn đề quan tâm của mình. Mỗi hộp chỉ được bỏ
một thẻ và phải bỏ thẻ vào tất cả các hộp vấn đề.
Các tác viên hỗ trợ phát thẻ màu và làm mẫu để người dân tham gia hiểu
đúng cách thức thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
16
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
Trước khi bỏ thẻ màu người điều phối nhắc lại các tiêu chí lựa chọn vấn đề
ưu tiên.
+ Thực hiện bỏ thẻ màu: người dân lần lượt lên bỏ thẻ màu vào hộp vấn đề.
+ Tổng hợp kết quả bỏ thẻ màu: Có sự tham gia của tác viên, thư ký và 5
đại diện người dân.
* Kết quả: Xác định vấn đề ưu tiên là công tác phòng chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ đặc biệt là việc nâng cao nhân thức về bình đẳng giới.
_ Sau khi mọi người đã thống nhất được vấn đề ưu tiên thì tác viên cộng
đồng tóm tắt ý kiến, nêu những khó khăn, thuận lợi khi giải quyết vấn đề.
Lưu ý, trong buổi họp không nên gò ép mọi người cùng chấp nhận tất cả
các ý kiến về giải pháp, đề xuất cho vấn đề đã được thảo luận nhưng phải đi đến
một số quyết định hành động chung, có lợi ích cho tất cả mọi người và cho cả
cộng đồng. Sau đó lên kế hoạch hành động chung và phân ra từng nhóm để
người dân cùng với sự hộ trợ của tác viên thực hiện.
3.2 Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng nhóm nòng cốt và người dân.
_Trước khi tập huấn, tác viên cộng đồng phải giúp người dân hiểu được lợi
ích của tập huấn, để họ hiểu vấn đề và tham gia vào tập huấn một cách tích cực.
+ Thông qua khảo sát bàn bạc với người dân tác viên sẽ định hướng để lựa
chọn ra những người nằm trong ban nòng cốt. Những người được lực chọn phải
là những người có uy tín, có tiếng nói và được dân quý, dân yêu, luôn có tư duy
sẵn sàng đón nhận cái mới, sống vì lợi ích chung của cộng đồng. Những người
này có thể là cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Đoàn thanh niên, những người đã từng
bị bạo hành, đã thoát khỏi bạo hành và có nhiều kinh nghiệm trong phát triển
kinh tế gia đình,… Lựa chọn những người này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc chung vì họ dễ đồng cảm và có thể chia sẻ những kinh nghiệm của
mình cho những người phụ nữ cùng cảnh ngộ.
+ Sau khi đã xây dựng được nhóm nòng cốt việc tiếp theo là tác viên cộng
đồng sẽ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cần thiết để họ có thể
thực hiện thành công nhiệm vụ như: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng truyền thông, kĩ năng tổ chức thảo luận…VD: Trong các buổi sinh hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
17
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
của Hội phụ nữ tác viên có thể sử dụng các hình thức sắm vai, thảo luận nhóm…
để các thành viên nhóm nòng cốt có thể áp dụng chúng trong hoạt động của
mình tại địa phương nơi họ sinh sống.
_ Tác viên cộng đồng là người làm mẫu các kĩ năng, tập huấn và hướng
dẫn cụ thể để mọi người làn theo. Tác viên cộng đồng sẽ tổ chức các lớp tập
huấn cho các chị phụ nữ bị bạo hành để họ chia sẻ, học các bảo vệ mình trước
những hành vi bạo lực của chồng, như việc tạo ra các tình huống thực tế hoặc
giả định, sau đó tác viên cộng đồng sẽ làm mẫu, để chị em phụ nữ bị chồng bạo
hành học cách đối phó và biết cách bảo vệ bản thân và con cái cũng như giúp
các chị tự tin hơn trong cuộc sống. Bên cạnh đó cũng tổ chức các buổi tham vấn
cho chính những thủ phạm nhằm chấm dứt vòng tuần hoàn của bạo lực gia đình
và ngăn ngừa tái phạm.
_Tác viên cộng đồng có thể là người tổ chức lớp tập huấn mà không phải là
người hướng dẫn, mà có thể mời các chuyên gia về làm việc cho dân, như hướng
dẫn người dân cách làm kinh tế, tìm kiếm cơ hội việc làm…
3.3 Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là hoạt động mọi người cùng tham gia đóng góp sức
người, kỹ thuật, vật chất và tinh thần để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
_ Phối hợp vào các ban ngành, đoàn thể và người dân tìm kiếm nguồn lực,
xin nguồn tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã cùng với các
dự án cho người nghèo vay vốn của các Ngân hàng, từ đỡ những phụ nữ còn gặp
nhiểu khó khăn. Đồng thời, khuyến khích mọi người chia sẻ, đồng cảm và lên
tiếng khi bị bạo hành và chứng kiến bạo hành xảy ra ở xung quanh mình, góp
phần ngăn chặn nạn bạo hành.
_ Đồng thời kiến nghị lên các cơ quan chính quyền cần có những biện pháp
mạnh hơn để phòng chống bạo lực gia đình, đánh mạnh vào tâm lý người Việt
coi trọng danh dự, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để cảnh cáo, răn
đe.
_ Tác viên cộng đồng kết hợp với Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, các tổ chức
đoàn thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, phát tờ rơi, phát
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
18
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
thanh các câu chuyện về bạo lực gia đình để lên án, và các cách phòng chống bạo
lực, nêu gương những gia đình ấm no hạnh phúc điển hình, tiêu biểu để mọi
người học tập theo.
3.4 Tuyên truyền –vận động.
_ Làm tốt công tác truyền thông về bình đẳng giới và phòng chống bạo
lực gia đình, giúp cho mọi người đặc biệt là cán bộ chính quyền hiểu rằng xóa
bỏ bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai mà đòi hỏi có sự phối
hợp của các cấp, ngành, các tổ chức chính trị xã hội và cả cộng đồng vì sự phát
triển bền vững của gia đình.
_ Tuyên truyền, khuyến khích sự lên tiếng của nạn nhân. Làm cho các chị
hiểu rằng có những việc không thể tự giải quyết trong nội bộ gia đình được, do
vậy cần phải công bố cho cộng đồng chính quyền, đoàn thể biết để có biện pháp
can thiệp kịp thời.
_ Vận động nhân dân thực hiện nội dung của phong trào xây dựng gia đình
văn hóa. Nêu cao vai trò gương mẫu, biểu dương, tôn vinh, nhân rộng những điển
hình tiêu biểu trong phong trào với nội dung và hình thức phù hợp. Tuyên dương
những cá nhân tố cáo các hành vi bạo lực.
IV. Kết luận
Phụ nữ là một nửa của bầu trời, nhưng trên thực tế, một nửa bầu trời của thế
giới đã và đang tồn tại không phẳng lặng do những ám ảnh và nỗi đau mà
bạo hành gia đình mang lại. Bạo lực gia đình ở Việt Nam nói chung và Xã
Trường Giang nói riêng đã gây ra những tổn thương nặng nề cả về thể xác và
tinh thần của các nạn nhân, đặc biệt là đối với người phụ nữ và nó còn gây nhiều
ảnh hưởng xấu đến kinh tế xã hội của quốc gia. Do vậy, việc xóa bỏ bạo lực gia
đình và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới không còn là trách nhiệm của
riêng ai mà đòi hỏi có sự phối hợp của các cấp, ngành, các tổ chức chính trị xã
hội và cả cộng đồng vì sự phát triển bền vững của gia đình.
Với vai trò của một tác viên cộng đồng, chúng ta sẽ chung sức cùng với
người dân xóa bỏ tận gốc nạn bạo hành gia đình, đem lại cuộc sống hạnh phúc
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
19
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
cho người phụ nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ có thể phát huy tốt nhất năng
lực của mình cống hiến cho gia đình và xã hội, góp phần xây dựng gia đình Việt
Nam ấm no, hạnh phúc.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
20
Tiểu luận phát triển cộng đồng Th.s Nguyễn Huyền Linh
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Phát triển cộng đồng_Trường ĐH Lao Động Xã Hội_NXB lao
động xã hội.
2. Trang web foreman.nexo.com/ptcđ
3. Báo Bắc Giang
4. Http://hoipn.org.vn
5. Lao động.com.vn
6.Xa lộ tin tưc
7. Gia đình.net.vn
8. VOV.news
9. Báo điện tử ĐCSVN
10.CAND online.
SVTH: Nguyễn Thị Ngân Lớp Đ3CT3
21