Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
59
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM BẠO LỰC GIA
ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CURRENT STATUS AND SOLUTIONS TO REDUCE FAMILY VIOLENCE
FOR WOMEN IN DANANG CITY
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀNG MAI
Lớp: 30K05.2 - Khoa Thống kê-Tin học, Đại học Kinh tế
GVHD: TS. LÊ DÂN
Khoa Thống kê-Tin học. Đại học kinh tế Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đề tài nêu lên một số vấn đề lý luận cơ bản về bạo lực gia đình. Dựa vào lý luận đã nêu, đề tài
tiến hành phân tích thực trạng bạo lực gia đình đối với người phụ nữ trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả, đề tài xem xét bạo lực theo những góc độ khác
nhau như mối quan hệ giữa bạo lực với tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp… Tiến hành
đánh giá hậu quả của tình trạng bạo lực gia đình không chỉ đối với phụ nữ mà còn đối với trẻ
em và cả cộng đồng. Từ đó, đề tài kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bạo lực
gia đình đối với người phụ nữ tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung.
ABSTRACT
This study presents some basic arguments about family violence. The study also analyses
family violence current status for women in Danang city. With the aims at proposing effective
solutions of reducing violence, the study examines in many different perspectives such as
relationship between family violence and religion, accupation, culture… Interestingly, the
findings support to evaluate the consequence of family violence not only for women, but also
for children and community. Finally, the study suggests some solutions to mitigate family violence
status for women in Danang city in particular and in Vietnam in general.
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài: Hiện nay, không những trên thế giới mà ở Việt Nam vấn đề bạo lực
nói chung, bạo lực đối với phụ nữ được mọi cấp lãnh đạo quan tâm. Sở dĩ như vậy vì bạo lực
gia đình làm tổn thương đến sức khoẻ, thể xác và tổn thương tinh thần không chỉ cho nạn nhân
mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh, gây ra nhiều hậu quả cho xã hội. Chính vì
vậy, bạo lực gia đình đối với phụ nữ đang là vấn đề quan tâm của cộng đồng quốc tế nói chung
và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, Thành phố Đà Nẵng chưa có những nghiên cứu chuyên sâu
để giúp hình dung một cách tổng thể và toàn diện về tình trạng bạo lực gia đình đối với người
phụ nữ. Do đó, chúng ta cần phải đầu tư nghiên cứu nghiêm túc về bạo lực và nhanh chóng
tìm ra những giải pháp hợp lý cho các nhà lãnh đạo các cấp đưa ra những quyết định quản lý
đúng đắn.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích tình hình bạo lực gia đình
do người chồng gây ra đối với người vợ trong năm 2007. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng
phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp mô hình hoá, phương pháp thống kê… Khi phân
tích, đề tài sử dụng phần mềm thống kê chuyên nghiệp SPSS.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiện tượng bạo lực gia đình đối với người phụ nữ tại Tp. Đà Nẵng đã phổ biến hay chưa.
- Tìm ra nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến bạo lực gia đình đối với người phụ nữ.
- Đánh giá được hậu quả nghiêm trọng của bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em, cộng đồng…
- Từ phân tích, tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bạo lực gia đình đối với người
phụ nữ ở thành phố Đà Nẵng.
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
60
Nguồn số liệu
Đề tài sử dụng số liệu điều tra sơ cấp 600 phụ nữ, 300 nam giới trên địa bàn Tp. Đà Nẵng
và 90 cán bộ lãnh đạo quản lý. Ngoài ra, đề tài sử dụng số liệu thu thập tại các cơ quan chính
quyền, luật pháp tại Đà Nẵng…
NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận cơ bản về bạo lực gia đình
1.1. Các quan điểm về bạo lực gia đình
Tháng 12/1993, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa về bạo lực gia đình như
sau: “Bất kỳ một hành động bạo lực dựa trên cơ sở giới nào dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn
đến, những tổn hại về thân thể, tình dục hay tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm
cả sự đe doạ có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tuỳ tiện sự tự
do, dù nó xảy ra nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư”.
Ở Việt Nam, 21/11/2007, trong kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khoá XII đã thông qua bản dự thảo
Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Luật này đã đưa ra định nghĩa về bạo lực gia đình như
sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng
gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình.
1.2. Các hình thức bạo lực gia đình
Bạo lực thể chất gồm những hành vi bạo lực mà người gây ra bạo lực thường sử dụng sức
mạnh cơ bắp (tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) gây nên sự đau đớn về thân thể đối
với nạn nhận.
Bạo lực tinh thần gồm những hành vi nhằm hành hạ tâm lý và những lời nói sỉ nhục, đe
doạ, sự lãng quên, bỏ rơi người thân không quan tâm.
Bạo lực về kinh tế gồm các hành động hoặc quyết tâm thực hiện các hành động để phụ nữ
thuộc về tài chính, bao gồm các hành vi sau: Ngừng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có
một nghề nghiệp, công việc hợp pháp; Tước đoạt hay đe doạ tước đoạt các nguồn tài chính về
quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền sở hữu tài sản nói chung; Phá
huỷ tài sản trong gia đình…
Bạo lực tình dục gồm các hành vi sau như cưỡng ép quan hệ tình dục, ngăn chặn sử dụng các
biện pháp tránh thai hay bắt ép mang hoặc phá thai theo ý muốn của chồng.
2. Thực trạng hiện nay về bạo lực gia đình đối với người phụ nữ tại thành phố Đà Nẵng
2.1. Mức độ phổ biến của tình trạng bạo lực gia đình ở thành phố Đà Nẵng
Theo số liệu thống kê chính thức từ ngành toà án của thành phố Đà Nẵng, có thể hình dung
thực trạng bạo lực gia đình hiện nay ở thành phố Đà Nẵng đối với người phụ nữ là khá nghiêm
trọng và đang có xu hướng ngày càng gia tăng, trong năm 2001 trong số 296 vụ án hôn nhân
gia đình thì có 37 vụ liên quan tới bạo lực gia đình, chiếm 15,5% thế nhưng chỉ trong vòng 5
năm số vụ liên quan tới bạo lực gia đình là 579/1980 vụ án hôn nhân gia đình, chiếm tới
29,24% .
Bên cạnh đó, ý kiến của 90 cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các khu vực dân cư như tổ trưởng tổ
dân phố, cán bộ lãnh đạo ở các đoàn thể, công an phường, chủ tịch phường…theo biểu đồ
dưới đây càng cho ta thấy tình trạng bạo lực gia đình ngày càng có xu hướng gia tăng. có đến
33,3% các lãnh đạo quản lý cho rằng bạo lực gia đình không còn là hiện tượng cá biệt và điều
đang lưu ý là 55,6% cho rằng hiện tượng bạo lực gia đình khá phổ biến và ngày càng gia tăng
và chỉ có 11,1% cho rằng bạo lực gia đình đã rất phổ biến.
3. Hậu quả của tình trạng bạo lực gia đình tại thành phố Đà Nẵng
Hậu quả đối với phụ nữ
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
61
Cũng theo trung tâm giám định pháp y thành phố Đà Nẵng, trong 4 năm (2002 - 2005) có
1.680 phụ nữ và trẻ em bị bạo hành đến giám định pháp y, trong đó có 190 trường hợp bị
chồng đánh (chiếm 13,31%). Theo báo cáo của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em thành phố
Đà Nẵng, hiện nay nạn nhân của nạn bạo hành trong gia đình có 90% là nữ giới. Trong số đó,
45% bị chồng đánh đập, gần 80% bị sỉ nhục, đe doạ, hơn 70% bị bỏ mặc,không quan tâm, gần
10% bị chồng cấm đoán tham gia các hoạt động xã hội và gần 20% bị chồng bắt ép mang, phá
thai theo ý muốn.
Hậu quả đối với trẻ em
Những đứa trẻ ở trong gia đình thường xuyên có cảnh bạo lực sẽ có các di chứng như là
nhiễu tâm lý và trầm cảm, sự gây hấn, sự sợ hãi, mất ngủ, thiếu tự tin, thất vọng.
Theo số liệu của Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em, 80% các em bỏ nhà đi lang thang hoặc
phạm pháp do cha mẹ mâu thuẫn. Các em khi bỏ nhà đi sẽ phải chịu những thiệt thòi như bị
bóc lột sức lao động, bị xua đuổi, không có chỗ ở ổn định, bị đánh đập hay đau ốm không ai
chăm sóc và có thể bị lạm dụng tình dục, bị nhiễm các thói hư tật xấu.
Hậu quả đối với cộng đồng
Chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ của luật pháp, công an, toà án và xã hội, kể cả các dịch vụ
bảo vệ trẻ em và xử phạt những kẻ phạm tội. Chi phí cho việc thực thi Luật phòng chống bạo
lực gia đình như tuyên truyền và các chi phí khác như y tế, giáo dục…rất tốn kém.
Sự đóng góp cho xã hội của những phụ nữ là nạn nhân của bạo lực đã giảm đi do bị ảnh
hưởng về năng suất lao động, khả năng tạo thu nhập và việc làm.
4. Các nhân tố có quan hệ đến bạo lực gia đình
Nhằm tìm giải pháp hữu hiệu nhằm giảm tình trạng bạo lực, đề tài tiến hành nghiên cứu
nhiều nhân tố có liên quan đến bạo lực gia đình, cụ thể gồm những nhân tố sau:
Tôn giáo và tình trạng bạo lực gia đình
Bảng 1: Mối quan hệ giữa tôn giáo và các hành vi bạo lực gia đình thường gặp
Tôn giáo
Đạo Phật
Thiên Chúa
giáo
Không theo tôn
giáo
Số vụ Số vụ Số vụ
Đánh đấm, tát tai
17 3 83
Chửi mắng, nhục mạ, xỉ vả
31 5 94
Cấm tham gia các hoạt động xã
hội, quan hệ với mọi người
18 3 72
Ngăn chặn sử dụng các biện pháp
tránh thai
13 1 27
Bắt mang, phá thai theo ý muốn
3 0 20
Phớt lờ, thờ ơ, vô trách nhiệm
12 3 82
Kiểm soát thu nhập,chi tiêu
18 2 76
Không đóng góp vào kinh tế gia
đình
27 8 95
Tiến hành kiểm định Khi bình phương với H
0
: Các hành vi bạo lực không có mối tương
quan đối với tôn giáo. H
1
: Các hành vi bạo lực có mối tương quan đối với tôn giáo.
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
62
Bảng2: Kiểm định Khi bình phương
Hành vi bạo lực thường xảy ra Value
Phớt lờ, thờ ơ, vô trách nhiệm
Chi-square 18,534
df 4
Sig 0,005
So sánh các giá trị Sig của các hành vi với 0,05 chỉ có hành vi “Phớt lờ, thờ ơ, vô trách nhiệm”
có giá trị Sig = 0,005<0,05 còn lại tất cả các hành vi khác đều có giá trị Sig > 0,05 => Bác bỏ
giả thuyết H
0
, chấp nhận giả thuyết H
1
. Từ đó có thể kết luận rằng các hành vi bạo lực thường
xảy ra trong gia đình không có mối tương quan đối với tôn giáo.
Nghề nghiệp và tình trạng bạo lực
Bảng 3: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và các hành vi bạo lực gia đình thường gặp
Nghề nghiệp
Công
nhân viên
chức
Lực
lượng
vũ trang
Buôn
bán
dịch vụ
Lao
động
phổ
thông
Thất
nghiệp
Số vụ Số vụ Số vụ Số vụ Số vụ
Đánh đấm, tát tai
9 15 23 30 26
Chửi mắng, nhục mạ, xỉ vả
8 13 27 51 32
Cấm tham gia các hoạt động xã
hội, quan hệ với mọi người
9 12 21 31 22
Ngăn chặn sử dụng các biện
pháp tránh thai
4 3 3 25 7
Bắt mang, phá thai theo ý muốn
4 1 1 3 14
Phớt lờ, thờ ơ, vô trách nhiệm
10 12 23 34 18
Kiểm soát thu nhập, chi tiêu
10 12 16 37 23
Không đóng góp vào kinh tế gia
đình
12 16 27 46 33
Qua kiểm định tính độc lập Khi bình phương thấy rằng các giá trị Sig của tất cả các
hành vi bạo lực thường xảy ra trong gia đình đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy bác bỏ giả thuyết H
0
,
chấp nhận giả thuyết H
1
có nghĩa là các hành vi bạo lực gia đình xảy ra hoàn toàn có mối tương
quan với từng loại nghề nghiệp khác nhau.
Trình độ học vấn và tình trạng bạo lực
Qua kiểm định tính độc lập Khi bình phương thấy rằng các giá trị Sig của tất cả các hành vi
bạo lực thường xảy ra trong gia đình đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy bác bỏ giả thuyết H
0
, chấp
nhận giả thuyết H
1
có nghĩa là các hành vi bạo lực gia đình xảy ra hoàn toàn có mối tương quan với
từng loại nghề nghiệp khác nhau.
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
63
Bảng 4: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và các hành vi bạo lực gia đình thường gặp
Trình độ học vấn
Cấp 1- 2 Cấp 3 Trung cấp
Cao đẳng,
Đại học
Số vụ Số vụ Số vụ Số vụ
Đánh đấm, tát tai
87 15 2 9
Chửi mắng, nhục mạ, xỉ vả
96 23 4 11
Cấm tham gia các hoạt động xã
hội, quan hệ với mọi người
61 12 5 28
Ngăn chặn sử dụng các biện
pháp tránh thai
31 7 2 2
Bắt mang, phá thai theo ý muốn
18 4 0 1
Phớt lờ, thờ ơ, vô trách nhiệm
65 16 6 18
Kiểm soát thu nhập,chi tiêu
70 13 3 18
Không đóng góp vào kinh tế gia
đình
87 22 8 21
Lối sống và hoàn cảnh sống và bạo lực
Qua nghiên cứu mối quan hệ này, đề tài có thể kết luận sau: Do người chồng mắc vào các tệ
nạn xã hội, chiếm 60 – 70%; do những bất đồng, khó khăn trong kinh tế gia đình, việc nuôi
dạy con cái, hay tình dục.
Tâm lý gia trưởng của nam giới
- Do tư tưởng gia trưởng, phong kiến, trọng nam khinh nữ của người chồng, chiếm 72%.
Thái độ của phụ nữ và bạo lực
- Do tâm lý của người phụ nữ là cam chịu, che giấu cho chồng, không dám nói lên sự thật.
Môi trường quản lý xã hội và bạo lực
Việc phòng chống bạo lực gia đình hiện chưa được quan tâm đúng mức, các biện pháp
được thể hiện trong bảng 2-6 chủ yếu chỉ mang tính giáo dục, không có hiệu quả răn đe mạnh
đối với người vi phạm
Hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta trong việc phòng chống bạo lực gia đình đủ cơ sở
pháp lý nhưng thiếu khả năng thực thi do những nguyên nhân được thể hiện trong bảng 2-7.
5. Các giải pháp phòng chống bạo lực gia đình
Huy động sức mạnh dư luận xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình:
- Sự cần thiết phải huy động sức mạnh dư luận xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Định hướng dư luận xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư”
Hoàn thiện hệ thống văn bản luật về phòng, chống bạo lực gia đình và tuyên truyền, giáo
dục pháp luật
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản luật về phòng chống bạo lực gia đình
- Phổ biến sâu rộng Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Huy động nội lực bản thân người bị hại
- Tìm cho nạn nhân chỗ dựa tinh thần vững chắc
- Giúp nạn nhân biết cách hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thương cho họ khi bị bạo hành