Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập hệ thống GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.61 KB, 23 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với mục đích làm quen và tiếp cận thực tế, nhà trường đã tạo điều kiện cho
chúng em đi thực tập tại Trung tâm viễn thông Khu vực 2-MobiFone. Chúng em bày
tỏ lòng biết ơn đến công ty MobiFone, cơ quan đã tiếp nhận và giúp đỡ chúng em
tìm hiểu, tham quan thực tế. Giúp chúng em mở rộng hiểu biết về một lĩnh vực rất
hữu ích trong cuộc sống và phát triển rất mạnh ở hiện tại và trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong công ty – những
người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập, đặc biệt em gửi lời cảm ơn
đến anh Lê Dũng đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tài liệu và trực tiếp chỉ dẫn em trong
suốt quá trình thực tập quý báu tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
1
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
oOo






















Xác nhận của cơ quan Cán bộ hướng dẫn
(Ký tên và đóng dấu) (Ký tên và ghi họ tên)
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 4
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GSM 6
1. Lịch sử phát triển của thông tin di động GSM 6
2. Một số tính năng đạt được ở thế hệ hai cộng (GSM) 6
III. CẤU TRÚC MẠNG GSM 7
1. Sơ đồ mạng GSM 7
2. Giới thiệu các thành phần của mạng di động GSM 8
2.1. Hệ thống chuyển mạch SS 8
2.2. Hệ thống trạm gốc BSC 10
2.3. Trạm di động MS 11
2.4.Hệ thống hổ trợ và khai thác OSS 12
IV.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA GSM 13
V. THIẾT BỊ THỰC TẾ Ở CÔNG TY: BTS ERICSSON - RBS2206 15
1. Một số đặc điểm cơ bản 15
2. Cấu trúc tủ RBS 2206 16
2.1. Khối cấp nguồn PSU 17
2.2. Khối chuyển mạch phân phối DXU 17
2.3. Mô đun phân phối trong IDM 17
2.4. Khối thu phát kép dTRU 18
2.5. Khối chuyển mạch cấu hình CXU 18

2.6. Khối kết hợp và phân phối CDU 18
2.7. Đơn vị kết nối điện xoay chiều, một chiều ACCU/DCCU và bộ lọc điện một
chiều DC Filter 19
2.8. Đơn vị điều khiển quạt 19
2.9. Khối khuếch đại TMA (Tower Mounted Amplifier) 19
2.10. Đơn vị phân tải anten (ASU - Antenna Sharing Unit) 19
3. Đặc điểm kỹ thuật của tủ RBS 2206 19
4. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 800 của tủ RBS 2206 20
5. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 900 của tủ RBS 2206 20
6. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 1800 của tủ RBS 2206 21
7. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 1900 của tủ RBS 2206 21
Kết luận 22
3

I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
- Công ty thông tin di động (VMS) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm
1993, VMS đã trở thành doanh đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS
900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của nghành thông
tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây
dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động
- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước.
-1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
- 1995: Công ty Thông tin di động ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập
đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)
Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
- 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Tập đoàn Kinnevik/Comvik.
- Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có

quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.
- Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh
Văn Phước (về nghỉ hưu)
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành
lập Công ty thông tin di động.
Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
- Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê
bao di động tại Việt Nam.
- 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền
thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập
Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
- 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
- 12/2010: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực VI.
4
TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010
- MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng
thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp
chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải
thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt
nam trao tặng.
5
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GSM
1. Lịch sử phát triển của thông tin di động GSM:
Điện thoại di động ra đời ở những năm 1920 khi đó điện thoại di động chỉ dùng
như những phương tiện thông tin liên lạc giữa các đơn vị cảnh sát Mỹ . Mãi đến
năm 1980 người ta nhận thấy rằng các hệ thống tổ ong tương tự không loại bỏ được
các hạn chế cố hữu của các hệ thống này. Giải pháp duy nhất để loại bỏ những hạn

chế trên là phải chuyển sang sử dụng kỹ thuật thông tin số cho thông tin di động
cùng với các kỹ thuật đa truy nhâp mới .
Hệ thống thông tin di độnh số sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời
gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở châu Âu và có tên giọi là GSM.
Ban đầu hệ thông này gọi là “nhóm đặc trách di động “ (Group Special Mobile). Sau
đó để tiện cho việc thương mại hoá GSM được gọi là “hệ thống di động toàn cầu”
(GSM:Global System for Mobile communication ). Hệ thống thông tin di động
GSM bắt đầu phát triễn từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT
(Conference of European Postal and Telecommunications - Hội nghị các cơ quan
(quản lý viễn thông và bưu chính Châu Âu ) để quy định một dịch vụ viễn thông
chung ở Châu Âu ở tần số 900MHZ. Năm 1985 người ta quyết định xây dựng hệ
thống thông tin di động kỹ thuật số . Đến năm 1986 tại Pari mới hoàn thành việc
đánh giá định hướng các giải pháp của các nước khác nhau để tiến tới lựa chọn
phương án công nghệ TDMA băng hẹp.
Để phát triễn, nghiên cứu và nhằm nâng cao mạng lưới dịch vụ thông tin di động
GSM, đầu năm 1992 một số nước Châu Âu đã thành lập hiệp hội GSM MOU nhằm
trao đỗi, hợp tác trong kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho các nhà khai thác GSM
trên toàn thế giới.
Tháng 5/1987, 13 nước Châu Âu đã ký GSM MOU để hứa hẹn lẫn nhau về về
việc hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật, nhằn cùng nhau hợp tác mở rộng thị trường
rộng lớn cho GSM và thoả thuận mỗi nước sẽ có một mạng GSM hoạt động
01/7/1991. Song vì một số nguyên nhân, cuối năm 1992 mới có 13 thành viên của
mạng GSM của nước và đến nay đã có 253 thành viên mạng GSM của 109 nước
Ở Việt Nam, GPC và VMS hiện nay đang khai thác hai mạng thông tin di động
số VinaPhone và MobiFone theo tiêu chuẩn GSM.
2. Một số tính năng đạt được ở thế hệ hai cộng (GSM) :
- Các dịch vụ mạng mới và cải thiện các dich vụ liên quan đến truyền số liệu
như nén số liệu của ngườisử dụng, số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao, dịch
vụ vô tuyến gói chung và số liệu 14,4kbps.
- Các tính năng liên quan đến dịch vụ tiếng như: Codec đa tốc độ thích ứng và

khai thác tự do đầu cuối các Codec tiếng.
- Các dich vụ bổ sung như: chuyển hướng cuộc gọi, hiện tên chủ cuộc goi
chuyển giao cuộc gọi và các dịch vụ cấn gọi mới.
- Cải thiện liên quan đến dịch vụ bản tin ngắn (SMS: Short Message Service)
như: móc nốicác SMS, mở rộng bảng chữ cái, mở rộng tương tác giữa các
SMS.
6
- Các công việc liên quan đến tính cước như: các dich vụ trả tiền thoại trước,
tính cước nóng và hổ trợ cho ưu tiên vùng gia đình.
- Tăng cường công nghệ SIM.
- Dịch vụ mạng thông minh như CAMEL
- Các cải thiện chung như: chuyển mạng GSM-ASMP, các dịch vụ định vị
tương tác với các hệ thống thông tin di động vệ tinh và hổ trợ định tuyến tối
ưu.
III. CẤU TRÚC MẠNG GSM:
1. Sơ đồ mạng GSM:
Hình 1.Sơ đồ giới thiệu chung hệ thống thông tin di động GSM
Các ký hiệu chung :
OSS : Hệ thống trạm khai thác
NSS : Mạng và hệ thống chuyển mạch
AUC : Trung tâm nhận thực
VLR : Bộ ghi định vị tạm trú
HLR : Bộ ghi định vị thường trú
EIR : Thanh ghi nhận dạng thường trú
MSC : Trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động
(goi tắt là tổng đài vô tuyến )
BSS : Hệ thống trạm gốc
BTS : Đài vô tuyến
7
BSC : Đài điều khiển trạm gốc

MS : Máy di động
2. Giới thiệu các thành phần của mạng di động GSM:
Hệ thống GSM được chia thành hệ thống chuyển mạch (NSS) và hệ thống trạm
gốc (BSS). Mỗi hệ thống này chứa một số khối chức năng để thực tất cả các chức
năng của hệ thống. Hệ thống được cấu trúc như là một mạng gồm nhiều ô vô tuyến
kề cận nhau để cùng đảm bảo vùng phủ sóng miền phục vụ .
Mỗi ô vô tuyến có một trạm vô tuyến gốc (BTS) làm việc với một tập hợp các
kênh vô tuyến. Các kênh này được sử dụng ở các ô lân cận để tránh nhiễu giao thoa.
Một bộ điều khiển trạm gốc (BSC) điều khiển một nhóm BTS, BSC điều khiển các
chức năng như chuyển giao và điều khiển công suất .
Một trung tâm chuyển mạch các nghiệp vụ di động MSC phục vụ một số bộ điều
khiển trạm gốc. MSC điều khiển các cuộc gọi đến từ mạng chuyển mạch điện thoại
công cộng PSTN mạng số liệu đa dịch vụ ISDN, mạng di động mặt dất công cộng
PLMN, các mạng số liệu công cộng PSDN và có thể là các mạng riêng .
2.1. Hệ thống chuyển mạch NSS :
Hệ thống chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của GSM
cũng như cơ sở dữ liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao, chức năng chính
của NSS là quản lý thông tin giữa những ngưòi sử dụng mạng GSM với nhau và với
các mạng khác .
* Authentication Center (AuC)
Là bộ phận trong phần cứng HLR, trong hệ thống RSM có nhiều biện pháp an
toàn khác nhau được dùng để tránh sử dụng trái phép, cho phép bấm và ghi lại cuộc
gọi. Đường vô tuyến cũng được AUC cung cấp mã bảo mật chống sự nghe trộm, mã
này được thay đỗi riêng biệt cho từng thuê bao. Cơ sở dữ liệu của AUC còn ghi
nhiều thông tin cần thiết khác về thuê bao và phải được bảo vệ chống trộm mọi
thâm nhập trái phép.
* Home Location Registers (HLR):
Là cơ sở dữ liệu trung tâm, quan trọng nhất của hệ thống GSM, ở đó lưu dữ các
dữ liệu về thuê bao đăng ký trong mạng của nó và thực hiện một số chức năng riêng
của mạng thông tin di động.

Trong đó cơ sở dữ liệu này lưu trữ những số liệu về trang thái thuê bao, quyền
thâm nhập của thuê bao, các dịch vụ mà thuê bao đăng ký, số liệu động về vùng mà
ở đó đang chứa thuê bao của nó (Roaming). Trong HLR còn tạo báo hiệu số 7 trên
giao diện MSC.
* Visiting Location Register (VLR):
VLR là cơ sở dữ liệu chứa thông tin về thuê bao di động hiện tại, tạm thời
nằm trong vùng phục vụ MSC/VLR được tham chiếu từ cơ sở dữ liệu HLR.
VLR ngoài việc chứa các thông tin về thuê bao lấy từ HLR thì có chứa vị trí
chính xác của thuê bao đang trong vùng phục vụ của nó. VLR chứa thông tin:
• Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN,TMSI.
• Số hiệu nhận dạng vùng định vị đang phục vụ MS.
• Danh sách dịch vụ MS được/hạn chế sử dụng.
8
• Trạng thái của MS (busy; idle).
* Equipment Identity Register (EIR):
Bảo vệ mạng PLMN khỏi sự thâm nhập của những thuê bao trái phép, bằng
cách so sánh số IMEI(International Mobile Equipment Identity: nhận dạng thiết bị
trạm di động quốc tế ) của thuê bao này gửi tới khi thiết lập thông tin với số IMEI
lưu trữ trong EIR.
Một thiết bị ME sẻ có số IMEI thuộc một trong ba danh sách sau:
• Danh sách trắng (White Listed): ME được quyền truy cập và sử dụng các
dịch vụ đã đăng kí.
• Danh sách đen (Black Listed): nó bị cấm không cho phép truy cập mạng,
thường là ME bị báo mất.
• Danh sách xám (Grey Listed): ME có nghi vấn/có lổi và cần được kiểm
tra.
* Mobile Switching Center (MSC):
Ở hệ thống thông tin di đông chức năng chuyển mạch chính được thực hiện
bởi MSC, nhiệm vụ chính của MSC điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến các người
sử dụng mạng thông tin di động. Một mặt giao diện với BSC mặt khác nó giao diện

với mạng ngoài được gọi là MSC cổng. Việc giao diện với mạng ngoài để đảm bảo
thông tin cho người sử dụng mạng thông tin di động đòi hỏi cổng thích ứng IWE
(IWE: Interworking Function- chức năng tương tác ). Mạng thông tin di động cũng
cần giao diện với mạng ngoài để sử dụng các khả năng truyền tải của các mạng này
cho việc truyền tải số liệu của người sử dụng hoặc báo hiệu giữa các phần tử của các
mạng. Chẳng hạn mạng thông tin di động có thể sử dụng mạng báo hiệu kênh
chung số 7 (CCS 7). MSC thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý một số
các bộ điều khiển trạm gốc (BSC).
Để kết nối MSC với một số mạng khác, cần phải tương thích các đặc tính
truyền dẫn của GSM với các mạng này. Các thích ứng này được gọi là các chức
năng tương tác IWF (Interworking Function) bao gồm một thiết bị để thích ứng
giao thức và truyền dẫn. Nó cho phép kết nối với các mạng: PSPDN (Packet
Switched Public Data Network: mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói), hay
CSPDN (Circuit Switched Public Data Network: mạng số liệu công cộng chuyển
mạch kênh), nó cũng tồn tại khi các mạng khác chỉ đơn thuần là PSTN hay ISDN.
IWF là thiết bị tích hợp với MSC or thiết bị rời, ở trường hợp hai thì giao tiếp giữa
MSC và IWF được để mở.
Để thiết lập một cuộc gọi đến người sử dụng GSM, trước hết cuộc gọi phải
được định tuyến đến một tổng đài cổng GMSC mà không cần biết đến hiện thời thuê
bao đang ở đâu. Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao
và định tuyến cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời
(MSC tạm trú). Để vậy trước hêt các tổng đài cổng phải dựa trên số thoại danh bạ
của thuê bao để tìm đúng HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng có một giao
diện với các mạng bên ngoài với mạng GSM. Về phương diện kinh tế, không phải
bao giờ tổng đài cổng cũng đứng riêng mà thường được kết hợp với MSC.
9
2.2. Hệ thống trạm gốc BSC
Có thể nói BSS là một hệ thống các thiết bị đặc thù riêng cho các tính chất tổ ong
vô tuyến của GSM. BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS thông qua giao
diện vô tuyến, vì thế nó bao gồm các thiết bị phát và thu đường vô tuyến và quản lý

các chức năng này. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài NSS. Tóm
lại BSS thực hiện đầu nối MS với các người sử dung viễn thông khác. BSS cũng
phải được điều khiển vì vậy nó phải được đấu nối với OSS các giao diện bên ngoài
của BSS như hình phía trên.BSS bao gồm hai loại thiết bị : BTS giao diện với MS
và BSC giao diện với MSC
* Base Transceiver Station (BTS):
Một BTS bao gồm các thiết bị phát và thu, anten xử lý tín hiệu đặc thù cho
các giao diện vô tuyến, Có thể coi BTS là các modem vô tuyến phức tạp có thêm
một số chức năng khác. Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU (Transcoder and
rate adapterunit: Khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ cao ).TRAU là thiết bị mà
ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành.
Ngoài ra TRAU còn thực hiện nhiệm vụ nén /giãn tốc độ các kênh thông tin sẽ làm
cho mạng tiết kiệm được đường truyền dẫn thông tin từ MSC đến BSC và BTS .
Bởi vì một MSC thường có vài BSC và nhiều BTS được phân bố ở những nơi cách
xa nhau mà TRAU thì được đặt gần MSC cho nên khi truyền dẫn giữa MSC với
BSC và BTS ta giản được 4 lần các luồng E1. Mặt khác do các yếu tố kênh thoại 16
bit/s nên dùng TRAU để nén giãn như vậy là hợp lý.TRAU giao tiếp với MSC qua
giao diện A và BSC qua giao diện Abis.
Hiện nay, ở MSC3/VLR thì bộ thích ứng và
chuyển mã có tên là TRAU7 được đặt ở
MSC3/VLR Đà Nẵng .
* Base Station Controller (BSC):
BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả các giao
diện vô tuyến thông qua lệnh điều khiển từ xa
BSTvà MS. Các lệnh này là các lệnh chủ yếu ấn
định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý
chuyển giao (handover). Một phía BSC được nối
với BTS còn phía khác được nối với MSC của
NSS.Trong thực tế BSC là một tổng đài nhỏ và
có khả năng thanh toán đáng kể. Vai trò chủ yếu

của nó quản lý các kênh ở giao diện vô tuyến và
chuyển giao (handover - là sự thay đổi đến một
kênh thông tin mới trong quá trình MS thiết lập
cuộc gọi ở trạng thái bận. Mạng sẽ quyết định sự
thay đổi này. MS chỉ gửi các kênh thông tin liên
quan đến cường độ tín hiệu và chất lượng truyền dẫn đến BTS). Một BSC trung
bình có thể quản lý tới vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của các BTS này,
10
giao diện giữa BSC với MSC được gọi là
giao diện A, còn giao diện giữa nó với BTS
được gọi là giao diện A bis
2.3. Thiết bị di động MS
a. Chức năng :
Trạm di động là một máy đầu cuối di
động hay Mobile Phone .Về hình thức các
máy di động có thể khác nhau, máy di động
cũng có nhiều hình như : (máy cầm tay,
máy xách tay, hay máy đặt trên các ô tô ).
Loại thiết bị nhỏ cầm tay sẽ là thiết bị trạm
di động phổ biến nhất, ngoài việc chứa các
chức năng vô tuyến chung và xử lý cho
giao diện vô tuyến MS còn phải cung cấp các giao diện cho người sử dụng (như:
micro, loa, màn hiển thị bàn phím để quản lý cuộc gọi ) hoặc giao diện với một số
thiết bị khác (như:giao diện với máy tính cái nhân, FAX). Trạm di động không hoàn
toàn phụ thuộc chặt chẽ vào người sử dụng, mà sự phụ thuộc này thông qua một thể
nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identity Module: mô đun nhận dạng thuê bao )
được gắn trên máy di động .Sự nhận thức được kiểm tra bởi mạng, xét xem liệu thuê
bao có hợp với máy di động hay không, sau đó mới được nhập vào hệ thống .Một
mã cá nhân được dùng kèm theo SIM-PIN để tránh sự sử dụng trái phép thẻ SIM.
b.Cấu trúc của MS:

Máy thuê bao di động gồm hai phần: Modulle nhận dạnh thuê bao SIM
(Subscriber Identity Modulle) và thiết bị thu phát báo hiệu ME (Mobile Equiment).
Trước hết SIM là một cái khoá cho phép MS được dùng, cái khoá này gắn chặt
với người dùng trong vai trò thuê bao duy nhất có thể làm việc với các thiết bị ME
khác nhau, tiện cho việc thuê mượn các ME tuỳ ý thuê bao. SIM có những phần
cứng và phần mền cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ hai loại tin tức: tin tức có thể
được đọc hoặc được thay đổi bởi người dùng .SIM sử dụng mật khẩu PIN (Peronal
Indentity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sử dụng hợp pháp .
SIM là một card điện tử thông minh gắn vào ME, dùng để nhận dạng thuê bao và
tin tức về loại dịch vụ mà thuê bao đã dăng ký sử dụng, nhà cung cấp mạng GSM sẽ
bán SIM cho thuê bao đăng ký, GSM thiết lập đường truyền và tính cước dựa vào
ISMI.
ME là phần cứng để thuê bao truy cập mạng, ME có số nhận dạng là IMEI
(International Mobile Equipment Indentity). Nhờ khiểm tra MIEI mà ME bị mất cắp
sẽ không được phục vụ .
2.4.Hệ thống hổ trợ và khai thác OSS
Hệ thống khai thác OS(Operation system) thực hiện khai thác và bảo dưỡng tập
trung cho mạng thông tin di động.
11
*Khai thác:
Là các hoạt động cho phép của các nhà khai thác mạng theo giỏi hành vi của
mạng như: tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao (handever) giữa hai
ô…nhờ vậy nhà khai thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng của dịch vụ mà
họ cung cấp cho khác hàng và kịp thời sử lý các sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc
thay đổi cấu hình để giảm những vấn đề xuất hiện ở thời điểm hiện thời, để chuẩn bị
tăng lưu lượng trong tương lai, tăng vùng phủ sóng.Việc thay đổi mạng có thể thực
hiện “mềm” qua báo hiệu (chẳng hạn như thay đổi thông số chuyển giao để thay đổi
biên giới giữa hai ô) hoặc thực hiện cứng đòi hỏi sự can thiệp tại hiện trường (chẳng
hạn bổ sung thêm dung lượng truyền dẫn hay lắp đặt một trạm mới ).
*Bảo dưỡng:

Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sữa chữa các sự cố, hỏng hóc. Nó có mối quan
hệ với khai thác, các thiết bị ở mạng viễn thông hiện đại có khả năng tự phát hiện
một số sự cố hay dự báo sự cố thông qua tự kiểm tra.Trong nhiều trường hợp người
ta dự phòng cho thiết bị để thiết bị sự cố có thể thay thế bằng thiết bị dự phòng .Sự
thay thế này có thể thực hiện tự động. Ngoài việc giảm nhẹ sự cố có thể được thực
hiện bởi người khai thác bằng điều khiển từ xa .Bảo dưỡng cũng bao gồm cả các
hoạt động tại hiện trường nhằm thay thế thiết bị, bị sự cố.
*Hệ thống khai thác và bảo dưỡng :
Có thể được xây dựng trên nguyên lý TMN(Telecommunication Management
Network- mạng quản lý viễn thông ). Lúc này một mặt mạng khai thác và bảo
dưỡng được nối đến các phần tử của mạng viễn thông (các MSC, BSC, HLR, và các
phần tử mạng khác trừ BTS, vì truy nhập đến BTS được thực hiện qua BSC) mặt
khác hệ thống khai thác và bảo dưỡng lại được nối đến một máy tính chủ đóng vai
trò giao tiếp người máy. Hệ thống này thường được gọi là OMC (Operation and
Maintenance Cente- Trung tâm khai thác và bảo dưỡng).
*Quản lý thuê bao:
Bao gồm các hoạt động dăng ký và quản lý thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là nhập
và xoá thuê bao khỏi mạng, đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp bao gồm
nhiều dịch vụ và các tính năng bổ sung .Nhà khai thác cầm phải thâm nhập được tất
cả các thông số nói trên, một nhiệm vụ khác của nhà khai thác là tính cước các cuộc
gọi, Quản lý thuê bao ở mạng GSM chỉ liên quan đến HLR và một số thiết bị OSS
chẵng hạn mạng nối HLR với các thiết bị giao tiếp người và máy của các trung tâm
giao tiếp với SIM card cũng đóng vai trò như một bộ phận của hệ thống thuê bao .
*Quản lý thiết bị di động :
Quản lý thiết bị di dộng được bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR( thanh ghi nhận
dạng thiết bị )thực hiện, EIR, lưu giữ các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS.
EIR được nối đến MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra sự được phép.
IV.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA GSM:
Hình 1 giới thiệu mô hình của hệ thống thông tin di động GSM. Mô hình này bao
gồm phân hệ chuyển mạch NSS và phân hệ trạm gốc BSS, trong mỗi BSS có một bộ

12
điều khiển trạm gốc BSC điều khiển một nhóm BTS về các chức năng như chuyển
như chuyển giao và điều khiển công suất .Còn trong mỗi NSS, một trung tâm
chuyển mạch của PLMN gọi tắt là tổng đài mạng di động MSC, phục vụ nhiều BSC
hình thành cấp quả lý lảnh thổ gọi là vùng phục vụ MSC, bao gồm nhiều vùng định
vị, biểu thị phân cấp cấu trúc địa lý của mạng di động và cell (ô) được hiểu như sau.
Cell:
Là một đơn vị nhỏ nhất của mạng, có nhiều kiểu cell khác nhau nhưng cell là hình
lục giác đều (cấu trúc tổ ong ) đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Trong mỗi cell có một
trạm gốc BTS làm nhiệm vụ liên lạc vô tuyến với tất cả các MS có mặt trong đó.
Tuỳ theo lưu lượng các cuộc gọi trong cell mà người ta sử dụng một hay và tần số
trong một cell và cứ cách một khoảng nhất định nào đó thì ta có thể sử dụng lại các
tần số đó cho các cell khác. Trong thực tế, nếu như lưu lượng tăng trưởng một cách
quá mức thì người ta có thể chia một cell thành các cell nhỏ hơn, thông thường các
cuộc gọi không thể xong trong một cell. Vì vậy, hệ thông thông tin di động GSM
phải có các chức năng điều khiển và chuyển mạch để chuyển giao cuộc gọi từ cell
này sang cell khác mà cuộc gọi được chuyển giao không bị ảnh hưởng gì và yêu cầu
này làm cho mạng di động khác với mạng cố định.
Ví dụ về phân cấp cấu trúc địa lí của mạng di động GSM
Để quản lý một máy di động MS của mạng di động GSM đòi hỏi phải có một
cơ sở dữ liệu lớn. Bộ đăng ký định vị thường trú HLR chức các thông tin về thuê
bao như các dịch vụ mà thuê bao lựa chọn và các thông số nhận thực. Vị trí hiện
thời của một máy di động MS được cập nhập qua bộ đăng ký định vị tạm trú VLR
cũng được chuyển đến HLR. Lúc này trung tâm nhận thực có chức năng cung cấp
cho HLR các thông số nhận thực và các khóa mật mã, mỗi MSC có một VLR. Khi
máy di động MS đi vào một vùng phục vụ MSC mới nào đó thì VLR yêu cầu HLR
13
cung cấp các số liệu về vị khách di động MS này, đồng thời VLR cũng thông bó cho
HLR biết rằng máy di động nói trên đang ở vùng phục vụ MSC nào. Như vậy VLR
có tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi theo yêu cầu người dùng. Một

MSC đặc biệt gọi là (MSC cổng ) được PLMN giao chức năng kết nối giữa PLMN
với các mạng cố định.Ví dụ để thiết lập cuộc gọi đến một máy di động MS, thì cổng
MSC hỏi HLR về vị trí hiện thời của máy di động MS thuộc về vùng nào để định
tuyến tới MSC của máy di động MS xét. Khi cuộc gọi đạt tới MSC này, thì VLR sẽ
cho biết về vùng định vị của máy di động MS xét. Tiếp theo là sự thông báo quảng
bá tìm gọi máy di động MS xét được thực hiện. Máy di động thực chất là thiết bị
đầu cuối vô tuyến của thuê bao, nhờ có thiết bị này mà người sử dụng có thể truy
cập vào mạng.Thành phần chính của một máy di động gồm có hai phần:Modulle
nhận dạng thuê bao SIM và thiết bị thu, phát, báo hiệu ME .
Trong phân hệ chuyển mạch NSS còn có: Thanh ghi nhận dạng EIR
(Equipment Identity Reggister)chứa số liệu phần cứng của thiết bị EIR được nối với
MSC qua một đường báo hiệu, nhờ vậy MSC có thể kiểm tra sự hợp lệ của thiết bị.
Trạm gốc BSS là thiết bị kết nối máy di động với tổng đài di động MSC, thường
trạm gốc BS được chia thành trạm thu phát gốc BTS và khối điều khiển trạm gốc
BSS, Trạm thu phát BTS có thể dặt độc lập với khối điều khiển trạm gốc BSS. Trạm
thu phát BTS có thể đặt độc lập với khối điều khiển BSC hoặc đặt cùng BSC, nó
bao gồm một hoặc nhiều bộ thu phát gốc, khối điều khiển trạm gốc BSC có chức
năng điều khiển và quản lý hệ thống cho một hoặc nhiều BTS .Khối BSC nhằm trao
đổi bản tin với cả BTS và MSC. Một số đoạn tin báo hiệu có thể truyền thẳng đến
các BSC khác nhau. Tổng đài di động hoặc hệ thống tổng đài di động MSC có
nhiệm vụ chuyển lưu từ mạng di động đến mạng cố định hoặc đến mạng di động
khác .
Trên hình 1 còn có phân hệ khai thác và hổ trợ OSS, chức năng của nó cũng đã được
trình bày ở trên .
Trên cơ sở những điều trình bày trên, chúng ta trước hết cần biết đến những
khác biệt lớn trong mạng cố định và mạng di động.
Trong mạng cố định, thiết bị đầu cuối nối kết cố định với mạng. Do đó, tổng
đài mạng cố định liên tục giám sát được trạng thái nhấc, đặt (tổ hợp máy điện thoại)
để phát hiện cuộc gọi đến từ thuê bao, đồng thời thiết bị đầu cuối luôn luôn sẵn sàng
tiếp nhận chuông (có cuộc gọi đến thuê bao xét ). Nhưng trong mạng di động, vì số

kênh vô tuyến quá ít so với số thuê bao MS, nên kênh vô tuyến chỉ dược cấp phát
theo kiểu động. Hơn nữa, việc gọi được và thiết lập cuộc gọi đối với MS cũng khó
hơn. Khi chưa có cuộc gọi, MS lắng nghe thông báo tìm gọi nó nhờ một kênh đặc
biệt, kênh này là kênh quảng bá (chung cho vùng định vị ). Mạng phải xác định
được MS bị gọi đang là vùng định vị nào.
Một cuộc gọi liên quan tới MS yêu cầu hệ thống cho phép MS truy cập đến hệ
thống để nhận được một kênh. Thủ tục truy cập được thực hiện trên một kênh đặc
biệt theo hướng từ MS đến trạm gốc. Kênh này và kênh quảng bá đều là là kênh
chung vì nó đồng thời phục vụ nhiều MS trong cell. Kênh mà MS được cấp phát để
thực hiện một cuộc gọi là kênh dành riêng. Vậy MS có 2 trạng thái chính:
14
- Trạng thái chờ : Máy di động lắng nghe kênh quảng bá .
- Trạng thí truyền tin: Máy di động MS được cấp phát kênh truyền tin song
công để truyền tin song công .Thủ tục truyền tin là một chức năng của máy di động
MS cho phép nó chuyển từ trạng thái chờ sang trạng thái truyền tin .Khi MS ở trạng
thái truyền tin, MS có thể di động từ cell(ô) này sang cell(ô) khác, đòi hỏi phải
chuyển đổi kênh dành riêngvà sự phụ thuộc tương ứng từ mạng mà không ảnh
hưởng gì đến cuộc gọi đang tiến hành .Quá trình đó gọi là chuyển giao, việc chuyển
giao đòi hỏi hai chiều: mạng phải phát hiện nhu cầu chuyển giao, mạng phải phát
hiện nhu cầu cầu chuyển giao, mạng phải cấp phát và chuyển mạch đến kênh dành
riêng mới.Sự hợp tác giữa các mạng thông tin tạo điều kiện để MS được chuyển
giao trong bất kỳ phạm vi nào. Người ta chỉ định giao diện vô tuyến chung để MS
có thể truy cập đến tất cả các mạng. MS có bộ phận ME đầy đủ phần cứng và phần
mềm cần thiết để phối phép với giao diện nói trên. Phần SIM có nhiều tính năng cần
nói rõ thêm. Trước hết SIM là một cái khóa cho phép MS được dùng. Nhưng đó là
một cái khóa vạn năng hiện nay cho phép cái khóa này gắn chặt cái khóa này gắn
chặt với người dùng trong vài trò một thuê bao duy nhất, có thể làm việc với các
thiết bị ME khác nhau, tiện cho việc thuê, mượn các ME tùy ý thuê bao. SIM cũng
có các phần cứng, phần mềm cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ loại tin tức: tin tức
có thể được đọc hoặc thay đổi bởi người dùng SIM, sử dụng mật khẩu pin để bảo vệ

quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. SIM cho phép người dùng sử dụng
nhiều dịch vụ và cho phép người dùng truy cập vào các PLMN khác nhau.
V. THIẾT BỊ THỰC TẾ Ở CÔNG TY: BTS ERICSSON - RBS2206 :
1. Một số đặc điểm cơ bản:
- Loại thiết bị: công nghệ GSM, tủ indoor (dùng lắp đặt trong phòng kín), dùng cho
ô marco, hỗ trợ tối đa 12 TRX/1tủ.
15
- Mặc dù có kích thước tương đương với tủ RBS2202 nhưng có dung lượng gấp đôi
vì sử dụng bộ thu phát và bộ kết hợp kép (double capacity transceiver and
combiners).
- Khối thu phát kép được ký hiệu là dTRU có cùng kích thước với TRU đơn nhưng
chứa tới 2 bộ thu phát (TRU = Transceiver Unit).
- dTRU dùng trong tủ RBS2206 có khả năng hỗ trợ EDGE (công nghệ di động thế
hệ 2,5G tiếp theo của GPRS) đáp ứng giải pháp giao tiếp số liệu với tốc độ cao.
RBS 2206 có khả năng hỗ trợ EDGE trên cả 12 bộ thu phát.
- RBS 2206 sử dụng 2 loại bộ kết hợp mới (combiner) rất linh hoạt, do đó 1 tủ RBS
2206 thể hoạt động với cấu hình 1 sector, 2 sector hoặc 3 sector, có thể sử dụng kết
hợp băng tần GSM900/1800, GSM800/1900 hay GSM800/1800.
+ Khi sử dụng bộ kết hợp lọc (filter combiner, ký hiệu: CDU-F) thì RBS2206
hỗ trợ hoạt động một trong các cấu hình là 3x4 (4/4/4), 2x6 (6/6) và 1x12 (Omni12)
sử dụng các băng tần GSM900 và 1800.
+ CDU-G combiner có thể được cấu hình theo 2 chế độ: chế độ dung lượng
và chế độ vùng phủ. Khi hoạt động ở chế độ vùng phủ, công suất tại đầu ra của nó
tăng lên 3,5 dB và rất hiệu quả với các site có vùng phủ sóng là nông thôn, ngoại ô
hoặc khi bắt đầu cung cấp dịch vụ cho một khu vực mới với chi phí thấp nhất. Để
hoạt động với cấu hình 4/4/4 ta phải sử dụng 3 khối CDU-G.
2. Cấu trúc tủ RBS 2206: bao gồm các khối sau:
- Đơn vị cấp nguồn PSU (power supply unit)
- Đơn vị chuyển mạch phân phối DXU (Distribution switch unit)
16

- Mô đun phân phối trong (Internal distribution module)
- Bộ thu phát kép dTRU (double transceiver unit)
- Bộ phận hoán chuyển cấu hình CXU (Configuration switch unit)
- Bộ phận phân phối và kết hợp CDU (Combiner and Distribution unit)
- Đơn vị đấu nối điện xoay chiều và một chiều ACCU/DCCU(AC hoặc DC
connection unit)
- Khối điều khiển quạt FCU (Fan control unit)
- Bộ lọc điện một chiều (DC Filter)
2.1. Khối cấp nguồn PSU:
- PSU biến đổi điện áp của nguồn cấp sang điện áp tiêu chuẩn của hệ thống là
24VDC.
- PSU có thể hoạt động theo cấu hình có dự phòng N+1 (N khối phục vụ và 1 khối
dự phòng).
- Nếu sử dụng ắc quy dự phòng thì nên dùng thêm 1 PSU mở rộng để phục vụ việc
nạp ắc quy. Nếu RBS đã được gắn 1 PSU dự phòng rồi thì không cần thêm PSU mở
rộng để nạp accu.
- RBS 2206 có gắn thiết bị bảo vệ chống đột biến điện áp, tuy nhiên vẫn nên lắp
thêm 1 bộ lọc sét và chống đột biến điện áp bên ngoài.
2.2. Khối chuyển mạch phân phối DXU:
- DXU cung cấp khả năng giao tiếp của hệ thống RBS2206
với các đường truyền 2Mbit/s hoặc 1,5Mbit/s và cung cấp các kết nối theo từng khe
thời gian tới chính xác từng TRX.
- DXU có nhiệm vụ tách tín hiệu mang thông tin đồng bộ hệ thống từ đường truyền
PCM và dùng tín hiệu này để kích hoạt bộ phận phát tín hiệu định thời chuẩn cho
RBS.
- DXU hỗ trợ tính năng ghép kênh lớp LAPD, chức năng hội tụ lớp LAPD (LAPD
concentration) và chức năng Multi Drop.
Khối DXU-21
- 1 tủ RBS 2206 có 1 khối DXU-21 với các đặc điểm sau:
+ Có 4 cổng truyền dẫn (cả E1 và T1)

+ Phần cứng sẵn sàng hỗ trợ chức năng EDGE trên cả 12 TRX
17
+ Hỗ trợ 1 mạng vô tuyến đồng bộ với sự trợ giúp của 1 giao diện để giao tiếp
với 1 bộ thu tín hiệu GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) bên ngoài.
+ Hỗ trợ chức năng định vị di động với sự trợ giúp của 1 giao diện giao tiếp
với 1 bộ LMU bên ngoài.
+ Phần cứng sẵn sàng hỗ trợ tính năng bổ sung “site LAN” thông qua 1 bus
External O&M (EOM). Bus này được thiết
kế theo tiêu chuẩn cổng Ethernet.
+ Hỗ trợ đồng bộ TG
+ Tích hợp chức năng ECU.
2.3. Mô đun phân phối trong IDM: gồm 2
chức năng:
- Phân phối điện áp hệ thống 24VDC tới các
bộ phận của tủ RBS và đóng vai trò là 1 cầu
chì với điện áp tải là 24VDC
- Có 1 điểm kết nối trên IDM để kết nối
vòng xuyến ESD với thiết bị tiếp đất về điện.
2.4. Khối thu phát kép dTRU:
- Mỗi tủ RBS 2206 có thể gắn tối đa 6 dTRU
(tương đương với 12 TRX)
- Có nhiều loại dTRU khác nhau được phân biệt bởi băng tần hoạt động và khả năng
hỗ trợ EDGE. Tất cả các loại dTRU đều hỗ trợ về phần cứng cho các chức năng
HSCSD và GPRS, riêng EDGE dTRU hỗ trợ về phần cứng để nâng cấp lên các
chức năng ECSD và EGPRS.
- dTRU hỗ trợ nhiều chuẩn mã hoá khác nhau. dTRU có thể sử dụng chuẩn A5/1
hoặc A5/2. Quá trình mã hoá được điều khiển thông qua phần mềm.
- Một bộ ghép lai (hybrid combiner) được gắn bên trong dTRU. Bộ ghép này có thể
được sử dụng, là chức năng lựa chọn kết hợp với CDU-G để tăng số lượng TRX cho
mỗi anten. Cũng có thể bỏ qua bộ ghép lai này bằng cách nối cáp vào mặt trước của

dTRU.
- dTRU sẵn sàng về phần cứng để tăng cường hiệu năng hoạt động thông qua việc
nâng cấp phần mềm.
Ví dụ: phân tập 4 nhánh thu và quá trình triệt tiêu nhiễu mở rộng EIS.
2.5. Khối chuyển mạch cấu hình CXU:
- Nhiệm vụ của CXU là kết nối chéo giữa CDU và dTRU tại đường thu. CXU giúp
việc nâng cấp hoặc cấu hình lại một tủ RBS được thuận tiện, hạn chế việc di
chuyển hoặc thay thế cáp RX.
Khối CXU
18
- Các đầu vào và ra RX trên dTRU và CDU được đặt ở những vị trí để tối thiểu hoá
số loại cáp được sử dụng kết nối giữa CXU với dTRU/CDU.
2.6. Khối kết hợp và phân phối CDU:
- CDU kết hợp các tín hiệu được phát đi từ các TRX và phân chia các tín hiệu mà nó
thu được từ anten.
- Các bộ lọc song công được đặt bên trong
CDU. Một bộ nối đo đạc (measuring coupler) đặt bên trong CDU cung cấp các phép
đo công suất tới và công suất phản xạ phục vụ việc tính toán hệ số sóng đứng điện
áp VSWR.
- Có 2 loại CDU khác nhau dùng cho GSM 900 và 1800 (CDU-F và CDU-G) và
một loại CDU dùng cho GSM 800 và GSM 1900 (CDU-G)
+ CDU-G có tính năng ghép lai hỗ trợ nhảy tần băng cơ bản và nhảy tần kết
hợp.
+ CDU-F có tính năng kết hợp lọc hỗ trợ các cấu hình lớn hỗ trợ nhảy tần
băng cơ bản. CDU-F được tối ưu hoá cho các cấu hình lớn với công suất đầu
ra tối đa trên số lượng anten tối thiểu.
- Các bộ lọc song công cho phép cả đường thu lẫn đường phát kết nối tới cùng một
anten. Các cấu hình song công cũng cho phép giảm thiểu số lượng anten và feeder
cần thiết cũng như hạn chế suy hao tại các bộ kết hợp trên đường truyền.
- Cả CDU-G và CDU-F đều sẵn sàng về phần cứng để hỗ trợ EDGE.

2.7. Đơn vị kết nối điện xoay chiều, một chiều ACCU/DCCU và bộ lọc điện một
chiều DC Filter
- ACCU/DCCU dùng phân chia và kết nối điện áp cung cấp 120-250 VAC (ACCU)
hay -48/-60 VDC (DCCU) của nguồn vào tới các PSU.
- Bộ lọc điện 1 chiều dùng kết nối bộ cấp nguồn vào +24 VDC (PSU) với bộ ắcquy
dự phòng.
- Khối ACCU dự phòng chỉ có khi điện áp nguồn cung cấp là 120-250VDC.
2.8. Đơn vị điều khiển quạt:
- Khối FCU điều khiển các quạt gió bên trong tủ thiết bị. Môi trường làm việc bên
trong tủ được duy trì trong một khoảng giới hạn của nhiệt độ nhờ vào việc điều
19
khiển các quạt gió. Môi trường làm việc được điều khiển bởi DXU thông qua FCU
với sự hỗ trợ của các bộ cảm biến nhiệt đặt bên trong các khối RU.
2.9. Khối khuếch đại TMA (Tower Mounted Amplifier)
- Mỗi bộ khuếch đại nhiễu tối thiểu TMA là một lựa chọn có thể được sử dụng theo
yêu cầu để bù lại suy hao do anten - feeder và tăng cường hiệu năng cho tất cả các
bộ thu. Với mọi cấu hình, CDU-G và CDU-F đều sẵn có các bộ TMA song công kép
như là một tính năng lựa chọn. Để hỗ trợ các bộ khuếch đại TMA, trong các tủ BTS
còn có thêm các bộ phận là mô - đun điểu khiển TMA và các bộ phun điện thế hiệu
dịch (Bias injector). Bộ phun điện thế hiệu dịch được sử dụng để cung cấp cho khối
TMA điện năng 1 chiều từ khối TMA-CM rồi đưa lên feeder vô tuyến cao tần.
2.10. Đơn vị phân tải anten (ASU - Antenna Sharing Unit)
- ASU là một bộ phận mới, đã được tích hợp sẵn và là một tính năng lựa chọn cho
GSM 800 và GSM 1900. ASU được dự định để hỗ trợ chức năng phân tải anten
giữa chuẩn TDMA 850 và GSM 800 hoặc giữa TDMA 1900 và GSM 1900. Tại
đường thu, tín hiệu được đưa từ anten đi qua feeder tới ARP (antenna reference
point- điểm tham chiếu anten) của tủ RBS 2206. Sau đó tín hiệu được lọc, rồi được
khuếch đại tại khối CDU. Tại đầu ra RX của CDU, tín hiệu được đưa tới ASU và tại
đây một phần nhỏ của tín hiệu được đưa tới đầu vào RX của khối xử lý trung tâm
của RBS.

3. Đặc điểm kỹ thuật của tủ RBS 2206:
- Là tủ đặc dụng dùng cho trạm indoor (lắp đặt trong nhà)
- Hỗ trợ tối đa 6 đơn vị thu phát kép (tương đương 12 TRX) trên 1 tủ.
- Với một tủ, ta có thể thiết lập được cấu hình hoạt động của trạm là 1 sector, 2
sector hoặc 3 sector.
- Tủ RBS 2206 đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật về địa chấn
- Cửa tủ có thể xoay sang trái hoặc sang phải
Kỹ thuật viên dễ dàng thao tác với các khối chức năng từ phía mặt trước của
tủ. Không có bất cứ thao tác nào với các khối chức năng đòi hỏi kỹ thuật viên phải
thực hiện từ mặt trái, phải hay phía sau của tủ, điều này cho phép chúng ta có thể đặt
các tủ sát cạnh nhau với mặt sau sát tường mà vẫn đảm bảo thao tác kỹ thuật một
cách dễ dàng, lại vừa tiết kiệm diện tích.
Các cổng vào của feeder, cáp truyền dẫn, và cáp điện cung cấp nguồn đều
được đặt tại đỉnh tủ.
ACCU dự phòng được đặt bên ngoài tủ RBS 2206. Các ACCU dự phòng
được đặt trong các tủ nguồn lắp ngoài của Ericsson với thời gian lưu trữ khác nhau.
4. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 800 của tủ RBS 2206:
* Các thông số hệ thống
Dải tần thu 824 - 849 MHz
Dải tần phát 869 - 894 MHz
Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz
Số kênh trên một sóng mang 8 kênh toàn tốc (full rate)
Phương pháp điều chế GMSK, EDGE-dTRU dùng cả
GMSK lẫn 8-PSK
20
Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc cùng cặp
tần số song công phát và thu
45 MHz
Công suất phát của RBS được điều khiển một cách linh hoạt. Ta có thể giảm công
suất phát đi tối đa là 30 dB (kể từ mức phát tối đa) với mỗi nấc giảm là 2dB.

5. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 900 của tủ RBS 2206
* Các thông số hệ thống
Dải tần thu 880 - 915 MHz (E-GSM) và 890 -
915 MHz (P-GSM)
Dải tần phát 925 - 960 MHz (E-GSM) và 935 -
960 MHz (P-GSM)
Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz
Số kênh tương ứng với 1 sóng mang 8 kênh toàn tốc
Phương pháp điều chế GMSK, EDGE - dTRU dùng cả
GMSK lẫn 8-PSK
Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc cùng một
cặp tần số song công thu và phát
45 MHz
Công suất phát của RBS được điều khiển một cách linh hoạt. Giới hạn thay
đổi là 30 dB kể từ mức phát tối đa, trong đó hai mức phát liền kề cách nhau 2 dB.
Đối với băng tần 900 MHz có 2 loại CDU-G, một loại dùng cho băng P-GSM
và một loại dùng cho băng E-GSM.
6. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 1800 của tủ RBS 2206:
* Thông số hệ thống
Dải tần thu 1710 - 1785 MHz
Dải tần phát 1805 - 1880 MHz
Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz
Số kênh tương ứng với 1 sóng mang 8 kênh toàn tốc
Phương pháp điều chế GMSK, EDGE - dTRU dùng cả
GMSK lẫn 8-PSK
Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc cùng một
cặp tần số song công thu và phát
95 MHz
Công suất phát của RBS được điều khiển một cách linh hoạt. Giới hạn thay đổi là
30 dB kể từ mức phát tối đa, trong đó hai mức phát liền kề cách nhau 2 dB.

7. Đặc điểm kỹ thuật vô tuyến GSM 1900 của tủ RBS 2206:
* thông số hệ thống
Dải tần thu 1850 - 1910 MHz
Dải tần phát 1930 - 1990 MHz
Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz
Số kênh tương ứng với 1 sóng mang 8 kênh toàn tốc
21
Phương pháp điều chế GMSK, EDGE - dTRU dùng cả
GMSK lẫn 8-PSK
Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc cùng một
cặp tần số song công thu và phát
80 MHz
Công suất phát của RBS được điều khiển một cách linh hoạt. Giới hạn thay đổi là
30 dB kể từ mức phát tối đa, trong đó hai mức phát liền kề cách nhau 2 dB.
KẾT LUẬN
- Hệ thống thông tin di động ra đời đã giúp con người có những bước tiến dài trong
việc kết nối mọi người lại với nhau. Với nhu cầu ngày càng cao, hệ thống thông
tin di động ngày nay không chỉ đáp ứng nhu cầu truyền thoại mà đòi hỏi nó phải
có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nữa. Trong khuôn khổ bài báo
cáo thực tập này, em chỉ tập trung tìm hiểu tổng quan về hệ thống thông tin di
động GSM được triển khai tại Trung tâm Viễn Thông khu vực 2 – MobiFone.
- Mặc dù đợt thực tập này chỉ kéo dài trong vòng 2 tháng, nhưng trong thời gian đó
em đã tiếp thu được một số vấn đề:
Kiến thức về sơ đồ hệ thống thông tin di động GSM nhiệm vụ của từng thành phần,
và đặc biệt tập trung vào BTS, thông số kỹ thuật của hệ thống GSM đang được sử
dụng tại Việt Nam
22
Tìm hiều và tiếp xúc với các thiết bị trong hệ hống thông tin di động đang được sử
dụng tại MobiFone.
Những yêu cầu về chỉ tiêu đánh giá chất lượng của một mạng viễn thông.

Phương thức vận hành, cách thức tổ chức cũng như quản lý của một công ty làm về
mạng di động tại Việt Nam.
23

×