Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho dây chuyền sản xuất bia công ty tnhh sabmiller việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.24 KB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Phần I
MỞ ĐẦU
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của con người đã làm cho môi trường và tài nguyên thiên nhiên ngày càng
chịu nhiều tác động tiêu cực. Ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy thoái tài
nguyên, thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do
các dự án, chính sách phát triển không thân thiện với môi trường. Nước ta đang ở
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình này đã tạo ra những thay đổi
lớn về mặt kinh tế nhưng đồng thời nó cũng để lại những hậu quả về mặt môi
trường. Đóng góp vào sự thay đổi đó chính là do sự xuất hiện ngày càng nhiều các
khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất. Có thể nói các khu công nghiệp, các hoạt
động sản xuất đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế cả
nước. Thế nhưng, bên cạnh ưu điểm bao giờ cũng kèm theo các nhược điểm, thực
trạng ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng như hiện nay chủ yếu phần lớn là
do chất thải từ các hoạt động sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính vì thế,
việc xây dựng và áp dụng những biện pháp quản lý môi trường hiệu quả là một vấn
đề rất cần thiết. Làm thế nào để vừa mang lại lợi ích về kinh tế và làm thế nào để cải
thiện hiện trạng môi trường cho các doanh nghiệp. Đây cũng chính là bài toán nan
giải không chỉ riêng Việt Nam mà hiện nay các nước trên Thế giới rất quan tâm đặc
biệt trong xu thế mà Thế giới đang tiến đến mục tiêu phát triển bền vững.
Qua một thời gian dài, các giải pháp quản lý môi trường theo hướng công
nghệ xử lý chất thải đã cho thấy những nhược điểm của nó. Đầu tiên là việc giải
quyết không triệt để các chất thải, chuyển từ dạng này qua dạng kia, sau đó là việc
tốn kém một giá trị kinh tế rất lớn. Chính vì vậy, sản xuất sạch hơn được xem là
một giải pháp quản lý môi trường theo hướng chủ động, quản lý chất thải từ đầu
vào của sản xuất, tối ưu hóa tài nguyên


Sản xuất sạch hơn là một trong những phương pháp hữu hiệu để giúp cho
một tổ chức vừa cải thiện kinh tế và môi trường cho công ty mình. Ý nghĩa của loại
hình sản xuất này là giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn phát sinh, giảm thiểu chất thải
đến mức thấp nhất, tăng hiệu quả kinh tế và môi trường cho công ty. Sản xuất sạch
hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng
không tái sử dụng được phần nguyên liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh
tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm
thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm.
Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì các sản phẩm của
Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị
trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi tất yếu đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất bia nói riêng và
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu áp
dụng sản xuất sạch hơn cho dây chuyền sản xuất bia Công ty TNHH SABMiller
Việt Nam” là hết sức cần thiết. Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích tìm kiếm
một giải pháp hiệu quả để giải quyết thực trạng ô nhiễm tại công ty. Thông qua áp
dụng các giải pháp SXSH, chất thải sẽ được giảm thiểu và không những thế còn có
thể thay đổi cả đặc tính của chất thải đem lại lợi nhuận kinh tế và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm cho nhà máy bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty bia
SABMiller Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đồ án tốt nghiệp nghiên cứu các vấn đề:
− Tổng quan về SXSH, tình hình áp dụng SXSH tại Việt Nam và trên thế giới.

− Khái quát hoạt động của Nhà máy sản xuất bia của Công ty TNHH
SABMiller Việt Nam.
− Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty TNHH SABMiller
Việt Nam và hiện trạng môi trường tại Nhà máy.
− Đề xuất các giải pháp SXSH áp dụng cho Nhà máy.
− Dự báo và đánh giá kết quả thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm các phương pháp sau đây:
− Phương pháp thu thập thông tin:
 Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được học và tham
khảo, các thông tin được đăng tải trên các trang mạng có liên quan đến
SXSH, đến ngành sản xuất bia.
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
 Thu thập các tài liệu liên quan đến đặc trưng ô nhiễm môi trường
của ngành sản xuất bia.
 Thu thập các tài liệu về nhu cầu nguyên vật liệu, qui trình công
nghệ và các tài liệu về hiện trạng môi trường của Nhà máy bia của Công ty
TNHH SABMiller Việt Nam
− Phương pháp khảo sát:
 Điều tra, khảo sát phương cách quản lý và xử lý chất thải hiện có
của nhà máy.
 Khảo sát quá trình quản lý, cách thức vận hành lò hơi, cấp hơi cho
quá trình sản xuất của nhà máy.
− Tổng hợp và phân tích các tài liệu thu thập được:
 Tổng hợp, phân tích các tài liệu về nhu cầu và hiện trạng sử dụng
nguyên vật liệu – năng lượng của nhà máy.
 Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó, xác định trọng tâm đánh giá
SXSH cho nhà máy.

− Phương pháp cụ thể:
 Phân tích tổng hợp về phương án xuất sạch hơn trên cơ sở lý luận
thực tiễn, từ đó phân tích, thống kê, đánh giá và thu nhận kết quả.
 Thu thập và phân tích các tài liệu công ty, cách thức áp dụng sản
xuất sạch hơn tại Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
 Phương pháp phỏng vấn, trao đổi ý kiến dựa theo mẫu phiếu điều
tra gồm các câu hỏi với nội dung khảo sát về sự hiểu biết của cán bộ công
nhân viên trong công ty về môi trường từ đó xử lý kết quả thu được.
 Xem xét hiện trạng môi trường của công ty và đặc biệt là quan sát
quá trình sản xuất xem công ty đã áp dụng sản xuất sạch hơn như thế nào.
 Thu thập và phân tích các tư liệu, tài liệu về sản xuất sạch hơn từ
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
4
Thu thập thông
tin
Xử lý thông tin
Phân tích kết
quả
Trình bày kết
quả nghiên cứu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
các cơ quan lưu trữ và quản lý dư liệu như: Sách báo, tạp chí, internet, thư
viện …
 Phương pháp thí nghiệm: Phân tích mẫu nước thải và khí thải của
công ty.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề sau:
− Phân tích công nghệ sản xuất
− Cân bằng vật chất, tính toán chi phí thất thoát
− Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn

− Đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường
− Đề xuất phương án thực hiện
6. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
− Về thời gian: Đề tài sẽ được tiến hành thực hiện trong khoảng 12 tuần (30/05
đến 07/09/2011)
− Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam
tại Lô A, đường NA7, KCN Mỹ Phước II, TT Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
7. Ý nghĩa khoa học, kinh tế, xã hội
− Khoa học:
 Phương pháp SXSH đang được thực hiện rộng rãi ở nước ngoài và
hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng ở nước ta. Đây là một cách tiếp
cận mới trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn.
 Trong quá trình thực hiện có sự tham khảo tài liệu, ý kiến của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
 Các môn học như: quản lí chất thải, quản lý khu công nghiệp, hoá
môi trường, công nghệ sạch, là cơ sở khoa học của SXSH.
 Cơ sở lý thuyết của những hoạt động trong quá trình thực hiện tổ
hợp sản xuất sạch là kết quả đúc kết kinh nghiệm thành công của nhiều
nước.
 Đề tài này đã cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu về sản xuất của công
ty TNHH SABMiller Việt Nam.
− Thực tế:
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
 Đề tài này được nghiên cứu dựa vào hiện trạng của nhà máy nên
các giải pháp đưa ra mang tính khả thi, thực tế cao.
 Đề tài áp dụng phương pháp luận đánh giá SXSH một cách linh
hoạt dựa vào tình hình thực tế của nhà máy, thể hiện tính mới, tính sáng tạo

của đề tài so với phương pháp đánh giá SXSH chung.
− Kinh tế:
 Đề tài đem lại các giải pháp sản xuất sạch hơn giúp tiết kiệm về
kinh tế cho công ty cụ thể như: Giảm thể tích tiêu thụ nước, giảm thất thoát
nguyên liệu, …
 Đề tài thực hiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất, giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và
nâng cao uy tín thương hiệu cho nhà máy. Làm cơ sở để nhà máy xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001.
8. Cấu trúc đồ án tốt nghiệp
− Mở đầu
− Chương 1: Tổng quan về sản xuất sạch hơn
− Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất bia
− Chương 3: Tổng quan về nhà máy bia của Công ty TNHH SABMiller Việt
Nam.
− Chương 4: Đề xuất các giải pháp áp dụng SXSH cho dây chuyền sản xuất bia
của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
− Chương 5: Kết quả thực hiện – Thảo luận kết quả
− Chương 6: Kết luận – Kiến nghị
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Phần II
NỘI DUNG ĐỒ ÁN
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

1.1. Lịch sử hình thành Sản xuất sạch hơn (SXSH).
Trong những thập niên 60 khi mức độ sản xuất và phát sinh chất thải còn
thấp, các chất thải được thải trực tiếp vào môi trường và tự phân hủy nhờ quá trình
tự làm sạch của môi trường.
Đến năm 1969, khi lượng chất thải do các hoạt động của con người ngày
càng tăng, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường, luật Môi trường ở Mỹ đặt
ra yêu cầu: cần phải xử lý chất thải trước khi thải bỏ, xử lý cuối đường ống.
Đến cuối năm 1970, do sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu, vấn đề tiết kiệm nhiên
liệu, nguyên liệu được đặt ra và đồng thời với yêu cầu giảm thiểu chất thải độc hại
tại nguồn được đặt ra vào đầu thập niên 80.
Đến cuối thập niên 80, giảm thiểu tại nguồn là vấn đề được đặt ra cho các
nhà sản xuất và đi cùng với nó là thuật ngữ “sản xuất sạch hơn”.
Ở Việt Nam, khái niệm về việc áp dụng SXSH còn tương đối mới và chỉ mới
được thực hiện từ năm 1996 trở lại đây tập trung ở một số ngành nghề như: Giấy,
dệt nhuộm, thực phẩm, thủy sản… Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp tham gia chưa
nhiều.
Chỉ vài năm trước đây và thậm chí hiện nay lối suy nghỉ của chúng ta trong
việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập trung vào sử dụng các phương pháp
truyền thống xử lý chất thải mà không hề chú ý đến làm giảm các nguồn gốc phát
sinh của chúng. Vì vậy chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng mà ô nhiễm vẫn
không giảm. Các ngành công nghiệp phải gánh chịu những hậu quả về mặt kinh tế
và mất uy tín trên thị trường. Để thoát ra khỏi sự bế tắc này, công đồng công nghiệp
đã trở nên nghiêm túc hơn trong xem xét các tiếp cận SXSH do chương trình của
Liên hợp quốc (UNEP) đưa ra cách đây 10 năm.
Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công
nghiệp gây nên suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian:
1.1.1. Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)
Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả ô nhiễm chưa thực sự nghiêm trọng
mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
1.1.2. Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)

SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
− Pha loãng: Dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào
nguồn tiếp nhận.
− Phát tán: Nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
Ví dụ minh họa:
Một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50m
3
nước thải, COD của nước thải
là 1000 mg/l. Để đáp ứng quy chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của nước
thải công nghiệp loại A theo QCVN 24:2009/BTNMT COD ≤ 50 mg/l, nhà máy
pha loãng 1m
3
nước thải với 19m
3
nước sạch.
Tuy nhiên, đối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải đưa vào
môi trường là không đổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho
mọi chất thải: Các kim loại nặng, PCB đã tuần hoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh
khối.
1.1.3. Xử lý cuối đường ống (EOP = End-of-pipe treatment)
Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy
dòng thải hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc
trước khí thải vào môi trường. Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở
các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường phát sinh những vấn đề sau:
− Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý.
− Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông
nghiệp.

− Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp.
− Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
Sản xuất sạch hơn (SXSH) (Cleaner production) (SXSH)
Ngăn chặn phát sinh chất thải nguy hại tại nguồn bằng cách sử dụng năng
lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ
nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này
bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những cách gọi khác nhau như “phòng
ngừa ô nhiễm“ (pollution prevention), “giảm thiểu chất thải“ (waste minimization).
Ngày nay, thuật ngữ “sản xuất sạch hơn“ (Cleaner production) SXSH được sử dụng
phổ biến trên thế giới để chỉ các tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ tương đương
vẫn còn ưa thích vài nơi.
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi
trường vẫn tập trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà
không chú ý đến nguồn gốc phát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý quản lý
chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. Các ngành công nghiệp
phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường. Để thoát
khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong
việc xem xét cách tiếp cận SXSH.
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phân tán chất thải, đến kiểm
soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triển khách quan,
tích cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã
hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị động
trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải chủ động. Như vậy,
SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa“. Nguyên tắc “phòng bệnh hơn
chữa bệnh“ bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem nhẹ
biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc
chủ đạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.

Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn“ nhằm
phổ biến khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công
nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Hội nghị chuyên đầu tiên của UNEP về
lĩnh vực này được tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiếp theo đã
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
10
Hình 1.1. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Xử lý cuối đường ống
EOP = End of pipe
treatment
Sản xuất sạch hơn
Cleaner production
Pha loãng và phân tán
Dilute and disperse
Năm 1970 Năm 1980 Ngày nay
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
được tổ chức cứ hai năm một: Tại Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994);
Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998), Montreal (Canada, 1992);
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong “Tuyên ngôn
Quốc tế về sản xuất sạch hơn“ (Internationl Declaration ô nhiễm Cleaner
Production) của UNEP. Năm 1999, Việt Nam đã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH
khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững.
Năm 2003 “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020“, của Việt Nam đã xác định quan điểm “Coi phòng ngừa là
chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm “. Một trong 36 chương trình, đề án,
dự án ưu tiên cấp quốc gia trong chiến lược số 28 liên quan đến SXSH.
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải,
nước thải và chất rắn:
1.2. Khái niệm về SXSH.
Theo chương trình môi trường LHQ (UNEP, 1994) định nghĩa:

“ Sản xuất sạch hơn là một sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa
môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ
nhằm làm giảm tác động xấu đến cơn người và môi trường.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu,
nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và là giảm khối lượng, độc
tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhằm vào mục đích làm giảm tất cả
các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai
thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường
vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
11
Nguyên liệu
Nước
Năng lượng
Sản phẩm
Chất thải rắnNước thải
Khí thải
Quá trình sản xuất
Hình 1.2. Sơ đồ tổng quát quá trình sản xuất công nghiệp
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến cơng nghệ và thay đổi thái độ.
Như vậy, SXSH khơng ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ u cầu rằng sự
phát triển phải bền vững về mặt mơi trường sinh thái. Khơng nên cho rằng SXSH
chỉ là một chiến lược về mơi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong
khi xử lý cuối đường ống liên quan đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thơng qua
việc giảm thiểu rác thải. Do vậy, có thể khẳng định rằng SXSH là một chiến lược
“một mũi tên trúng hai đích“.
1.3. Điều kiện và u cầu khi thực hiện SXSH

Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hơn, cần có
một số điều kiện, u cầu chung để thúc đẩy SXSH.
1.3.1. Điều kiện khi thực hiện SXSH:
− Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành cơng
nhất thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo, cam kết
này thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể hiện qua
hành động, khơng chỉ dừng lại ở lời nói.
− Có sự tham gia của cơng nhân vận hành: Những người giám sát và vận hành
cần được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Cơng nhân vận
hành là những người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp
SXSH.
− Làm việc theo nhóm: Để đánh giá SXSH thành cơng, khơng thể tiến hành
độc lập, mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.
− Phương pháp luận khoa học: Để SXSH bền vững và có hiệu quả, cần phải áp
dụng và tn thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
1.3.2. u cầu để thúc đẩy SXSH:
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
12
LIÊN TỤC DỊCH VỤ CON NGƯỜI
GIẢM RỦI ROCHIẾN LƯCPHÒNG NGỪA
SẢN PHẨM &
QUY TRÌNH
SẢN XUẤT
TỔNG HP
SẢN XUẤT
SẠCH HƠN
PHÒNG NGỪA
Hình 1.3. Mục tiêu và chiến lược SXSH
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
− Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát triển

quốc gia: Các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm nói chung và SXSH nói riêng phải
được lồng ghép trong tất cả các quy định pháp lý và các chính sách phát triển quốc
gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ
sạch và các hướng dẫn thực hiện SXSH cho các ngành cụ thể.
− Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết rộng rãi
trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương trình
truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công của các
doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời, thiết lập một mạng
lưới trao đổi thông tin về SXSH trên quy mô lớn.
− Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu cầu
quan trọng nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống.
− Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các cơ quan
đào tạo nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại
thuế, phí, quỹ và các nguồn hỗ trợ quốc tế.
− Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Để SXSH được thúc đẩy một cách
hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh tế và các
biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mô hình rât đáng được
xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp vay với lãi
xuất thấp để thực hiện các dự án SXSH.
1.4. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Đánh giá SXSH là một quá trình tổng hợp nhằm nghiên cứu và triển khai các
giải pháp SXSH, đánh giá hiệu quả của quá trình SXSH phục vụ cho việc duy trì và
cải thiện hoạt động SXSH.
SXSH là một quá trình liên tục. Do đó, sau khi kết thúc một đánh giá SXSH,
đánh giá tiếp theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa hoặc để
triển khai tiếp tục cho một phạm vi được chọn khác.
Phương pháp luận của SXSH bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ như sau:
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Bước 1: Các công việc chuẩn bị cho việc thực hiện
− Thành lập nhóm đánh giá SXSH:
Trước tiên, cần phải có cam kết của Ban lãnh đạo và chỉ định nhóm
đánh giá SXSH, có thể bao gồm:
 Chủ các cơ sở
 Kế toán hoặc thủ kho
 Khu sản xuất
 Bộ phận kỹ thuật
 Các chuyên gia SXSH…
− Liệt kê các công đoạn trong quy trình bao gồm toàn bộ các hoạt
động, đầu vào, đầu ra, lượng nguyên vật liệu tiêu thu, chất thải phát sinh…
 Đặc biệt chú ý các hoạt động theo định kỳ
 Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất thực tế, tiêu thụ
nguyên liệu, nước, năng lượng…)
− Xác định và lựa chọn các công đoạn có chất thải hay lãng phí
 Định mức tiêu thụ nguyên liệu hay năng lượng cao
 Ô nhiễm nặng (lượng và thành phần dòng thải)
 Tổn thất nhiều nguyên liệu, hoá chất, các nguyên liệu độc hại
 Có nhiều cơ hội SXSH
 Được sự chấp nhận của tất cả các thành viên trong nhóm SXSH
Bước 2: Phân tích các công đoạn trong quy trình
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
14
Hình 1.4. Các bước áp dụng sản xuất sạch hơn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
− Chuẩn bị sơ đồ quy trình
 Xác định và liệt kê tất cả các công đoạn
 Tập hợp tất cả các đầu vào và đầu ra tương ứng
− Cân bằng vật chất, năng lượng, cân bằng các cấu tử
 Định lượng những tổn thất vật liệu và năng lượng

 Làm cơ sở cho sản xuất sạch hơn
− Xác định chi phí các dòng thải dựa vào chênh lệch giữa nguyên liệu
đầu vào và đầu ra
 Định lượng dòng thải (thể tích/khối lượng có được từ cân bằng vật
liệu)
 Các thành phần của dòng thải
 Xác định chi phí: chi phí vật liệu, hoá chất đi vào dòng thải, chi
phí thải và chi phí xử lý
− Thực hiện xem xét dây chuyền để xác định các nguyên nhân phát
thải.
 Tìm ra các nguyên nhân thực tế hay tìm ẩn gây ra tổn thất
 Có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho vấn đề thực tế
Bước 3: Đưa ra các giải pháp sản xuất sạch hơn
− Đề xuất các giải pháp SXSH
 Đề xuất của các thành viên trong nhóm
 Các ý tưởng của người ngoài nhóm
 Các cơ hội từ ví dụ bên ngoài
 Khảo sát công nghệ và định mức
− Lựa chọn các giải pháp khả thi, các cơ hội cần được xem xét để xác
định:
 Các cơ hội có thể thực hiện được ngay
 Cơ hội cần được nghiên cứu tiếp
 Các cơ hội loại bỏ vì không mang tính thực tế hoặc khả thi
Bước 4: Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn
− Tính khả thi về kỹ thuật, cần quan tâm đến các khía cạnh:
 Chất lượng của sản phẩm
 Năng suất sản xuất
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

 Yêu cầu về diện tích
 Thời gian ngừng hoạt động
 So sánh với các thiết bị hiện có
 Yêu cầu bảo dưỡng
 Nhu cầu đào tạo
 Phạm vi sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
− Các lợi ích sau cũng được đưa vào như một phần của nghiên cứu khả
thi kỹ thuật:
 Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ
 Giảm nguyên liệu tiêu thụ
 Giảm chất thải
− Tính khả thi về kinh tế dựa trên việc so sánh chi phí và lợi ích
 Ước tính đầu tư (thiết bị, xây dựng/lắp đặt, huấn luyện/đào tạo,
khởi động) và tiết kiệm (tiêu thụ vật liệu thô, nhân công, năng
lượng/nước) từ giải pháp
 Thời gian hoàn vốn là chỉ thị
− Tính khả thi về mặt môi trường
 Giảm tính độc hại và tải lượng chất ô nhiễm
 Giảm sử dụng vật liệu độc hại hay không thể tái chế
 Giảm tiêu thụ năng lượng
 Hầu hết các giải pháp đều có tính khả thi về môi trường. Tuy
nhiên cần phải đánh giá xem có tác động tiêu cực nào vượt quá phần
tích cực hay không.
− Lựa chọn các giải pháp thực hiện
 Kết hợp kết quả đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường để
chọn ra các giải pháp tốt nhất
 Ghi lại kết quả và lợi ích ước tính cho mỗi giải pháp để quan trắc
các kết quả thực hiện
Bước 5: Thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn đã lựa chọn
− Chuẩn bị thực hiện

 Chuẩn bị các kế hoạch xây dựng cụ thể
 So sánh, đánh giá và lựa chọn các loại nguyên liệu, thiết bị của
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
các nhà cung cấp khác nhau
 Lập kế hoạch quản lý thích hợp
− Thực hiện các giải pháp, kế hoạch thực hiện cần nêu:
 Cần làm gì?
 Ai là người chịu trách nhiệm?
 Bao giờ hoàn thành?
 Kiểm tra hiệu quả như thế nào?
− Kiểm tra, giám sát và đánh giá các kết quả
 Những thay đổi được kiểm tra và đánh giá như thế nào?
 Tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng
 Chất thải sinh ra
 So sánh với các kết quả dự tính trước và sau khi thực hiện các giải
pháp
Bước 6: Duy trì sản xuất sạch hơn
− Duy trì các giải pháp SXSH
 Duy trì SXSH sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi nó là một phần của
công việc quản lý hàng ngày.
 Cần kiểm tra định kỳ ở các cấp lãnh đạo và từng khâu hoạt động
 Báo cáo kết quả SXSH với ban quản lý và toàn thể công nhân viên
1.5. Phân loại các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các
thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có
thể được chia thành các nhóm sau :
− Giảm chất thải tại nguồn;
− Tái sinh chất thải;

− Cải tiến sản phẩm;
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
1.5.1.Giảm chất thải tại nguồn:
− Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH.
Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay
sau khi xác định được các giải pháp.
− Kiểm soát quá trình tốt hơn: Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được
tối ưu hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các
thông số của quá trình sản xuất nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ,…
cần được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
− Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử
dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường. Thay đổi
nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt
được hiệu suất sử dụng cao hơn.
− Cải tiến các thiết bị: Là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu
tổn thất ít hơn. Việc cải tiến các thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là
tối ưu kích thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng hay lạnh, hoặc thiết
kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
− Công nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bị mới và có hiệu
quả hơn, giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH
khác. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
18
Kiểm soát
quá trình tốt
Quản lý nội vi Cải tiến thiết bị
Thay đổi nguyên
liệu

CÁC GIÁI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Áp dụng công
nghệ sản xuất
mới
Giảm chất thải tại
nguồn
Tuần hoàn
Tạo sản
phẩm phụ
Thu gom, tái
sử dụng tại
chỗ
Thay đổi
sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi bao

Hình 1.5. Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
hơn so với các giải pháp khác.
1.5.2. Tuần hoàn
− Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: là việc thu gom chất thải và sử dụng
lại cho quá trình sản xuất.
− Tạo ra các sản phẩm phụ: Là việc thu gom và xử lý các dòng thải để
có thể trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất
khác.
1.5.3. Cải tiến sản phẩm
− Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện chất lượng sản phẩm và các yêu
cầu đối với sản phẩm đó để làm giảm ô nhiễm. Cải thiện thiết kế sản phẩm
có thể tiết kiệm được lượng nguyên liệu và hóa chất độc hại sử dụng.

− Các thay đổi về bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng,
đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là sử
dụng bìa carton cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các chất dễ vỡ.
1.5.4 Các đối tượng có thể áp dụng SXSH
− Các dây chuyền sản xuất.
− Các dạng ngành nghề có sử dụng năng lượng.
− Sản xuất sạch hơn có thể được áp dụng đối với toàn bộ quá trình sản
xuất hoặc cho một công đoạn cụ thể
1.6. Thuận lợi và khó khăn khí áp dụng SXSH
1.6.1. Thuận lợi
SXSH là phương cách giúp giảm chi phí xử lý chất thải đồng thời
gian tăng hiệu quả sản xuất. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn có thể được
tóm tắt như sau:
− Nâng cao hiệu quả sản xuất
SXSH dẫn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất, nghĩa là có nhiều sản
phẩm được sản xuất ra hơn trên một đơn vị đầu vào nguyên liệu thô, đồng
thời chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn. Điều này rất có ý nghĩa về mặt kinh
tế đối với doanh nghiệp.
− Giảm chi phí xử lý chất thải
Mục tiêu của SXSH là giảm khối lượng và độ độc hại của tất cả các
chất thải bao gồm nước thải, khí thải, chất thải rắn, tại nơi phát sinh do đó
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
các chi phí liên quan để xử lý lượng chất thải này sẽ giảm đi.
− Cơ hội thị trường mới
Nhận thức về các vấn đề môi trường của người tiêu dùng ngày càng
nâng cao đòi hỏi các công ty phải chứng tỏ sự gần gũi của sản phẩm và quá
trình sản xuất của họ với môi trường, đặc biệt là ở các nước phát triển.
Việc áp dụng SXSH sẽ đáp ứng yêu cầu của thị trường và khả năng tiếp cận

với “thị trường xanh” của Công ty tăng lên.
Ngày nay, những sản phẩm mang “nhãn hiệu xanh”, “nhãn hiệu sinh
thái” đã trở nên quen thuộc với nhiều người.
− Môi trường được cải thiện
SXSH làm giảm thiểu lượng và mức độ độc hại của các chất thải phát
sinh do đó tải lượng ô nhiễm thải vào môi trường giảm đi và chất lượng
môi trường sẽ được cải thiện.
− Tuân thủ tốt những quy định chung về môi trường
Việc áp dụng SXSH làm giảm khối lượng và nồng độ của các chất
thải hoặc loại bỏ các nguyên nhân gây ra các chất thải có nghĩa là sẽ dễ
dàng thỏa mãn những quy định và tiêu chuẩn về môi trường và làm giảm
các tác động môi trường của cơ sở công nghiệp đó.
− Cải thiện môi trường lao động
SXSH không những cải thiện môi trường lao động bên ngoài cơ sở
công nghiệp mà còn cải thiện môi trường bên trong nhà máy. Bộ mặt nhà
máy sạch sẽ hơn, không còn hiện tượng nước thải và các chất thải rơi vãi,
rò rỉ gây ô nhiễm làm mất mỹ quan khu vực, ảnh hưởng đến sức khỏe người
lao động trực tiếp sản xuất.
− Tiếp cận tốt hơn đến các nguồn tài chính
Hiện nay, các tổ chức tài chính ngày càng quan tâm đến vấn đề
xuống cấp của môi trường và những dự án tìm kiếm vốn vay hay trợ giúp
tài chính luôn được xem xét kỹ lưỡng về mặt ảnh hưởng tác động đến môi
trường. SXSH sẽ tạo ra một hình ảnh môi trường tốt đẹp của người vay tiền
và do vậy việc tiếp cận đến với các nguồn tài chính sẽ dễ dàng hơn.
− Tăng uy tín Công ty
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SXSH phản ánh và cải thiện bộ mặt, uy tín của công ty. Hiển nhiên,
một công ty với danh tiếng xanh sẽ được xã hội và cơ quan quản lý chấp

nhận tốt hơn.
1.6.2. Khó khăn
Thực hiện sản xuất sạch là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng
lợi nhuận, cải thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm trong công
nghiệp. Tuy nhiên, lại có nhiều rào cản trong quá trình áp dụng sản xuất
sạch tại nước ta.
− Các rào cản thuộc về nhận thức:
 Thái độ tách trách đối với quản lý mặt bằng sản xuất và các vấn
đề môi trường
 Thiếu sự quan tâm và cam kết về SXSH từ Ban lãnh đạo của
doanh nghiệp
 Thiếu sự quan tâm về các vấn đề ô nhiễm môi trường
 Không khuyến khích đối với sự sáng tạo
 Thiếu niềm tin, ngại có sự thay đổi, sợ thất bại
 Không chú ý đến cảnh quan môi trường, vệ sinh nhà xưởng
− Các rào cản về tổ chức:
 Cơ chế quản lý tạo lề lối làm việc thụ động, chỉ ra lệnh hoặc chờ
lệnh
 Sự tập trung quyền ra quyết định
 Sự chú trọng quá mức đối với sản xuất
 Thiếu sự tham gia của nhân viên
 Hệ thống quản lý không hiệu quả
 Bộ máy quản lý điều hành yếu kém
− Các rào cản thị trường:
 Việc cung cấp nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, giá cả
 Thay đổi thường xuyên sản phẩm và quy trình sản xuất
− Các rào cản về kỹ thuật:
 Năng lực kỹ thuật bị hạn chế: không có sẵn nhân lực đã đào tạo,
thiếu các phương tiện kiểm tra, phương tiện bảo dưỡng bị hạn chế
 Thông tin kỹ thuật đầu vào bị giới hạn

SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
 Những hạn chế về công nghệ
− Các rào cản kinh tế:
 Người ta quan tâm đến lượng sản phẩm hơn là quan tâm đến chi
phí sản xuất
 Các nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm
 Chính sách đầu tư đặc biệt
 Chi phí cao và thiếu vốn đầu tư.
 Quy hoạch đầu tư không dự trù trước
1.7. Tình hình áp dụng SXSH Việt Nam và trên Thế giới
1.7.1. Tình hình áp dụng SXSH Việt Nam
SXSH được biết đến hơn 10 năm nay, năm 1998, dưới sự hỗ trợ của
UNIDO và UNEP Trung tâm sản xuất sạch quốc gia tại Việt Nam đã được
thành lập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày
22/09/1999, Bộ trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường đã ký vào
Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc
phát triển đất nước theo hướng bền vững hai năm sau (11/1998) khái niệm
SXSH Việt Nam ra đời.
Theo báo cáo của Cục Bảo Vệ môi trường có khoảng 28.000 doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi
trường như: sản xuất hóa chất và tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực
phẩm, thuộc da, luyện kim,… đã được thông báo về chương trình này.
Nhưng đến nay số lượng các doanh nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng 199
doanh nghiệp trên 30 tỉnh thành, con số này còn quá nhỏ so với số doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp hiện có ở nước ta. Trong khi tiềm năng tiết
kiệm cho các ngành còn rất lớn. Hầu hết các doanh nghiệp khi áp dụng
SXSH đều giảm được từ 20 – 35% lượng chất thải, tiết kiệm được trên 2 - 3
tỷ đồng/năm là phổ biến, thậm chí đã có 3 doanh nghiệp giảm trên 50%

lượng nước thải và hóa chất. Sau đây là bảng thống kê số lượng các doanh
nghiệp ở các tỉnh thành trong nước tham gia SXSH từ năm 1997 đến năm
2006:
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Bảng 1.1. Thông kê số lượng cơ sở áp dụng SXSH tại một số tỉnh thành
STT TỈNH/THÀNH PHỐ SỐ LƯỢNG CƠ SỞ
1 Tiền Giang 1
2 Quảng Bình 1
3 Sóc Trăng 1
4 Đồng Tháp 1
5 Quảng Ngãi 1
6 Quảng Nam 1
7 Bến Tre 2
8 Bắc Ninh 2
9 Hải Dương 1
10 Qui Nhơn (Bình Định) 3
11 Thái Bình 1
12 Hà bắc 1
13 Nghệ An 2
14 Hòa Bình 1
15 Cần Thơ 4
16 Quảng Ninh 1
17 Khánh Hòa 5
18 Huế 1
19 An Giang 2
20 Bà Rịa – Vũng tàu 5
21 Long An 2
22 Cà Mau 5

23 Thái Nguyên 16
24 Bình Dương 9
25 Nam Định 37
26 Hải Phòng 4
27 Đà Nẵng 8
28 Hà Nội 12
29 Thành phố Hồ Chí Minh 37
30 Phú Thọ 21
31 Hà Tây 3
32 Vĩnh Phúc 3
33 Đồng Nai 4
Nguồn: Trung tâm SXSH Việt Nam năm 2007
1.7.2. Tình hình áp dụng SXSH trên Thế giới
Từ trước những năm 1980, cách tiếp cận và ứng phó với các vấn đề ô
nhiễm theo hướng chính “kiểm soát ô nhiễm” hay còn gọi là “phản ứng và
xử lý”. Trên thực tế, mọi giải pháp xử lý chất thải trên được thực hiện sau
khi đã có chất thải, là hình thức chuyển trạng thái ô nhiễm từ dạng này
sang dạng khác sao cho giảm về lượng cũng như mức độ ô nhiễm và độc
hại.
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Trong vòng những năm 80 trở lại đây “Sản xuất sạch hơn” được áp
dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới với mục đích giảm phát thải vào môi
trường tại nguồn trong các quá trình sản xuất. SXSH là cách tiếp cận chủ
động, theo hướng “Dự đoán và phòng ngừa” ô nhiễm từ chất thải phát sinh
trong các sản xuất công nghiệp.
Năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã
đưa ra sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu
phong trào và động viên các đối tác quãng bá khái niệm SXSH trên toàn thế

giới.
Năm 1990 tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây
dựng các hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với
UNEP về “Công nghệ và Môi trường”.
Năm 1994, có hơn 32 trung tâm SXSH được thành lập, trong đó có
Việt Nam. Năm 1998, UNEP chuẩn bị tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, chính
sách tuyên bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như Lithuania, Trung
Quốc, Ấn Độ, Cộng Hòa Séc, Tanzania, Mêhico… Và đang được công nhận
là một cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công
nghiệp.
Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ có 4% các công ty triển khai
SXSH, con số này đã tăng lên 30% vào những năm 1990.
Ở Cộng Hòa Séc, 24 trường hợp nhiên cứu áp dụng SXSH đã cho
thấy chất thải công nghiệp phát sinh đã giảm dần 22.000 tấn/năm. Bao gồm cả
10.000 tấn chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m
3
/năm. Lợi ích kinh tế
ước tính khoảng 24 tỷ USD/năm.
Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000 USD/năm
(ở nhà máy ximăng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không đến một năm.
Ở Trung Quốc, các dự án thực hiện tại 51 công ty trong 11 nghành công
nghiệp cho thấy SXSH giảm được ô nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả gấp 5 lần so
với các phương pháp truyền thông.
Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình như hai công ty:
công ty liên doanh HER HONDA Motors (Ấn Độ: 55%, Nhật: 45%) và công ty
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
Tehri Pulp and Perper Limited (bang Musaffarnagar), sau khi áp dụng SXSH đã

giảm hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thụ, giảm 10% lượng hơi tiêu
thụ… Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000USD/năm.
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
25

×