MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM......3
1.1. Đặc điểm hoat động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH JPC
Việt Nam..............................................................................................3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................3
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh............................................................4
1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty..................................4
1.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh............................................6
1.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất...........................................7
1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH JPC
Việt Nam................................................................................................8
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .......................................................8
1.2.2 Đặc điểm hình thức ghi sổ kế toán.......................................................11
1.2.2.1 Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung...........................................11
1.2.2.2 Đặc điểm chứng từ, sổ sách kế toán tại công ty...............................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM........................15
2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH JPC Việt Nam......................................................15
2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHH JPC Việt Nam.15
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.......................................................16
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH JPC
Việt Nam ........................................................................................................16
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................16
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................22
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung..........................................................28
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...34
2.4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty....................................................39
2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm..............................................39
2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm...................................................40
1
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT
NAM.....................................................................................................42
3.1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH JPC Việt Nam .....................................................................42
3.1.1. Những ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty .............................................................................................42
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty..............................................................................................43
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.....................................................................44
3.2.1. Về hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........44
3.2.2. Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp...................45
3.2.3. Về hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung..........................46
3.2.4. Về hạch toán chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ...........................46
3.2.5. Về công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty ..........................46
3.2.6. Về hệ thống sổ sách kế toán của công ty.......................................50
KẾT LUẬN.............................................................................................................................51
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế và toàn cầu hoá hiện nay. Các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bao bì nói riêng
muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt một mặt phải kết
hợp và sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào sao cho đảm bảo chất lượng đầu
ra, tức là lấy thu bù chi, một mặt phải tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất
mở rộng. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện
pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả
cao là việc hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí
xản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong công tác quản lý doanh
nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất
là tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm do đó đảm bảo tính chất đầy đủ và
chính xác của giá thành sản xuất đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra
theo đúng chế độ nhà nước quy định.
Việc bỏ ra chi phí sản xuất nhiều hay ít, giá thành sản phẩm cao hay
thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay
lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay
thấp phản ánh việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn ,... tốt hay xấu. Đây
chính là con đường quan trọng nhất để doanh nghiệp tăng doanh lợi và cũng
là biện pháp chủ yếu để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, tiết kiệm chi phí
sản xuất nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường trong
nước và ngoài nước.
Nhận thức rõ đựơc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế nói chung
1
và đặc biệt là trong các DNSX nói riêng. Sau thời gian thực tập tại công ty
TNHH JPC Việt Nam, được sự tận tịnh giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các anh chị phòng tài chính –kế toán của công ty, em đã mạnh dạn đi
sâu vào nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH JPC Việt Nam”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH JPC Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH JPC Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH JPC Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam em đã thấy
được những vấn đề từ thực tế kết hợp với kiến thức đã học trong nhà trường
em sẽ rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Do thời gian thực tập không dài, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất
định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính –kế toán của công ty
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Anh Dũng đã tận tình hướng
dẫn em trong kỳ thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong phòng kế toán
của công ty TNHH JPC Việt Nam đã tạo điều kiện tốt cho em trong thời gian
thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH JPC
Việt Nam.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH JPC Việt Nam (Tiếng Việt Nam), tên giao
dịch (bằng tiếng nước ngoài thông dụng) của doanh nghiệp là JPC Việt Nam
Company Limited.
- Trụ sở chính để giao dịch: Trong cụm công nghiệp Tây Nam Xá, Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam.
- Nhà máy xưởng sản xuất chính: Cùng địa chỉ của trụ sở chính.
- Điện thoại: 84-351-846410
Fax: 84-351-846 410
- Tên tài khoản giao dịch: 4821000037737
- Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
- Tổng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là: 2.300.000 USD
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công
ty TNHH có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp dùng đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ trong hạch toán,
việc chuyển đổi giữa đồng tiền khác và đồng tiền hạch toán được thực hiện
theo tỉ giá, hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
chuyển đổi tại thời điểm.
Thành lập từ năm 2001 đến nay công ty TNHH JPC Việt Nam đã đang
phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đã không
ngừng vươn lên vị thế vững chắc trong ngành sản xuất bao bì. Công ty đã giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động, cung cấp những sản phẩm
3
che phủ, bao gói cho nhiều tập đoàn và các công ty lớn. Hiện nay đóng góp
vào ngân sách nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH JPC Việt
Nam
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất tư nhân, Công ty TNHH JPC Việt Nam tổ
chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty THNN JPC
Việt Nam chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là
các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau.
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của
phòng, dưới các trưởng phòng thành lập ra các tổ, nhóm công tác, cụ thể được
thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – tài chính
Phòng nhân sự
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phân xưởng sản xuất
Phân
xưởng
1
Quản đốc
Phân
xưởng
2
Phân
xưởng
3
Phòng thiết kế
Các tổ sản xuất
4
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và đối tác gia
công, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động tài chính, định hướng các đường lối
chính sách của công ty ngắn hạn và dài hạn.
- Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng.
Chịu trách nhiệm về việc thương lượng giá cả, các vấn đề kỹ thuật… để ký
kết hợp đồng. Quản lý chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Liên lạc trực tiếp với khách hàng, chuẩn bị các công
đoạn cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đặt hàng mua các nguyên phụ liệu
cho sản xuất, may mẫu và tính định mức giá thành cho một sản phẩm.
- Phòng kế toán - tài chính: Là phòng quản lý về tài chính, kế toán theo
các chính sách, chế độ chính sách tài chính hiện hành của nhà nước, có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện tất cả các công tác kế toán
trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động
kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,…
phòng kế toán có vai trò giúp Giám đốc trong các lĩnh vực có liên quan đến
tài chính kế toán.
- Phòng nhân sự: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc, có trách nhiệm
về việc xắp xếp các công việc của Công ty, điều hành công tác lao động tiền
lương, các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động, đào tạo lạ cán
bộ.
- Phòng kế hoạch – Sản xuất - XNK: Có chức năng lập các kế hoạch sản
xuất và tiến hành điều độ sản xuất sao cho linh hoạt, kịp thời phối hợp các
đơn vị, các nguồn lực trong Công ty sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo ngày
giao hàng theo hợp đồng, thực hiện các nghiệp vụ phục vụ cho việc xuất nhập
khẩu.
5
Tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến:
+ Kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn, tổng hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp nhu cầu và cung ứng nguyên liệu phụ mua trong nước phục
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về triển khai mẫu mã, triển khai sản
xuất đơn hàng, tính định mức lao động cho từng sản phẩm, thời gian và công
đoạn sản xuất.
- Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác thiết
kế mẫu mã các sản phẩm theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường.
- Phân xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm và
chiếm đa số nguồn nhân lực sản xuất của công ty.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH JPC Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm vật liệu nhựa che phủ đóng gói và vận chuyển:
- Sản phẩm hoá dầu (PP, PE, PCV, ABS, PTA, v.v…)
- Khoáng sản nông nghiệp (xi măng)
- Vải địa chất trong xây dựng đường xá.
- Màng phủ nhà kính (dùng trong nông nghiệp)
Công ty TNHH JPC Việt Nam đã áp dụng những công nghệ và dây
chuyền sản xuất hiện đại mới nhất như máy kéo sỏi, mắt cắt, máy dệt, máy
may v.v… chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao trên thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Hiện nay công ty sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu là sản phẩm hoá dầu
từ những hạt nhựa PP, PE, …. Và trong tương lai công ty sẽ sử dụng các
6
nguyên vật liệu từ khoáng sản nông nghiệp, vải địa chất trong xây dựng
đường xá, màng phủ nhà kính.
Quy trình sản xuất là một quy trình công nghệ liên tục, khép kín. Với
mục đích hiện nay là sản xuất tạo ra các vỏ bao xi măng và sắp tới công ty sẽ
sản xuất ra các vỏ bao với kích cỡ lớn chứa từ 500-1000kg hàng hoá trên cơ
sở sử dụng nguyên vật liệu chính là các hạt nhựa PP, PE,…
1.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những
căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ,đối tượng giá thành
và phương pháp tính giá thành.Nói cách khác ,đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo vỏ bao xi măng
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao của công ty vừa trải qua
các công đoạn chính như sau:
Nguyên vật liệu
(hạt nhựa PP, PE) Kéo sợi Dệt bao ống Phức
Phế liệu thu hồi
Cắt gấp
In
Xeo, lồng gấp
MayThành phẩm
7
- Kéo sợi (sử dụng máy): Cả 3 phân xưởng đều có chức năng chế tạo ra
bán thành pẩhm là sợi PP từ hạt nhựa PP để dùng cho máy dệt bao, ở công
đoạn này có nhiều phế liệu thu hồi do rơi vãi, do hỏng….
- Công đoạn dệt (sử dụng máy): Công đoạn này tiếp theo công đoạn kéo
sợi, ở đây sợi PP sẽ được đưa vào dệt thành bao ống. Hoạt động này diễn ra ở
cả 3 phân xưởng.
- Phức (sử dụng máy): Tất cả bao ống sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì
mới chuyển đến phân xưởng I. Vỏ bao sẽ được in ấn theo mẫu thiết kế của
từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Xeo (sử dụng máy): Công đoạn xeo (hay cắt) các ruột bao bằng giấy sẽ
được lồng bằng máy theo đúng kích cỡ quy định của từng loại vỏ bao.
- Lồng gấp: Đây là công đoạn thủ công, người công nhân sẽ dùng tay
lồng một bao đã được cắt ở công đoạn trên với vỏ bao đã in ấn và gấp quy
định.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH JPC Việt
Nam.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh
đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu,
chế độ hạch toán, chế độ kinh tế tài chính,….
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý, nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
theo kiểu tập trung. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều phần hành kế
toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
dưới sự phân công của Kế toán trưởng.
8
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty.
Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế
toán chấp hành đúng quy chế, chế độ kế toán nhà nước ban hành. Báo cáo vớI
các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của công ty
như: Báo cáo với cơ quan thuế về tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn
vốn để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để
ra quyết định quản lý kịp thời, chính xác, cùng giám đốc công ty chịu trách
nhiệm về tài chính của công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ
sách liên quan đến tài chính.
- Kế toán thanh toán: thực hiện các giao dịch với ngân hàng để thanh
toán với khách hàng và các nhà cung cấp. Khi nhận được chứng từ ngân hàng
kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo nếu đúng ghi chép
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế
toán
Tài
sản cố
định
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
nguyên
phụ
liệu
Kế
toán
chi phí
giá
thành
9
nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình biến
động của các khoản tiền vay, tiền gửi, các chứng khoán, cổ phiếu của công ty.
- Kế toán nguyên phụ liệu: Phân loại nguyên phụ liệu theo đúng phương
pháp phân loại đã được quy định trong các báo cáo kế toán. Theo dõi việc
tăng giảm nguyên phụ liệu, cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày liên quan
đến việc nhận và cấp phát nguyên phụ liệu. Đồng thời, thực hiện hạch toán
các nghiệp vụ có liên quan đến nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Định kỳ,
tiến hành kiểm kê kho cùng vớI thủ kho để đốI chiếu số liệu trên sổ sách và
thực tế tại kho.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm ghi chép hàng ngày, liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Theo dõi hạch toán,
cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Kế toán thanh toán chịu trách
nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ
có căn cứ nhập, xuất quỹ sau đó tập hợp vào bảng kê quỹ tiền mặt, hàng tháng
đối chiếu với thủ quỹ, thanh toán với người mua người bán cũng như các
khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ hàng
tháng trên cơ sở các bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, … tính ra số
tiền lương phải trả công nhân viên, các khoản phải trích theo lương, tính toán
BHXH công nhân viên được hưởng theo chế độ quy định.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định
trong công ty, đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan.
Hạch toán quá trình đầu trư xây dựng cơ bản, tham gia vào công tác quyết
toán xây dựng và mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu tư mới như sửa chữa lớn,
nhỏ TSCĐ.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào bảng phân bổ, các chứng từ liên quan để
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
10
- Thủ quỹ: Thực hiện các khoản thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty dựa
trên phiếu thu phiếu chi hàng ngày do kế toán tiền mặt lập, ghi chép kịp thời,
phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có, thường xuyên báo cáo
tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
Trên đây là sự phân công lao động trong bộ máy kế toán của công ty.
Tuy nhiên, phân công lao động kế toán là vậy nhưng trên thực tế sự phân
công lao động kế toán của công ty có linh hoạt hơn.
1.2.2. Đặc điểm hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.2.1. Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam do Bộ tài chính ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
thực hiện kèm theo. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của
công ty, công ty đã lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung và sử dụng phần
mềm kế toán Fast Accounting, nhờ đó công tác kế toán tại công ty luôn chính
xác và nhanh chóng.
Mô hình tổ chức sổ kế toán theo hình thức Sổ nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ
Nhật ký chung; sổ cái; các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày các chứng từ gốc được cập nhật vào máy tính
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung và các sổ kế toán chi tiết. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từ số liệu để
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán tổng hợp. Cuối kỳ cộng số liệu trên
sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số
liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ dưới đây:
11
1.2.2.2. Đặc điểm chứng từ, sổ sách kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “Nhật ký
chung” với hệ thống chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ sách và việc ghi chép
theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành:
Niên độ kế toán của công ty từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Năm
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngọai tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ, tài sản là tiền và
công nợ có gốc bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực
tế bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh được hạch toán vào KQSXKD trong
kỳ, còn chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được hạch toán và xử lý theo quy định
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp số liệu
chi iết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
: Ghi cuèi th¸ng.
: Ghi hµng ngµy.
: §èi chiÕu.
12
hướng dẫn tại thông tư số 44-TT/TCDN ngày 08/7/1997 và 101/2000/TT-
BTC ngày 17/10/2000.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán:
+ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
+ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 153 - Công cụ, vật liệu
+ Tk 156 - hàng hoá
+ TK 331 - Phải trả cho người bán
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang được áp dụng
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh giá trị của số hàng hoá
đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn) do nhiều
nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả
lại sẽ điều chỉnh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán
ra trong kỳ báo cáo.
+ TK 532 - Giảm giá bán hàng: TK này phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán, là khoản giảm trừ cho người mua do
13
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng
bán được ghi cho các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá
đơn.
+ TK 521 - chiết khấu thương mại: TK này phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Phương thức tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá được tiêu thụ theo phương thức qua kho.
- Hệ thống tài khoản áp dụng:
Công ty TNHH JPC Việt Nam hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo tháng và theo năm:
+ Báo cáo tài chính theo tháng gồm:
• Bảng cân đối số phát sinh các TK
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tài chính theo năm gồm:
• Bảng cân đối số phát sinh các TK
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
• Thuyết minh báo cáo tài chính
• Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất bao bì và để thuận tiện cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và quản lý sản xuất, công ty đã tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí như sau:
- Chi phí NVLTT: là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành
nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
+ Nguyên vật liệu chính: Công ty sử dụng chủ yếu NVL chính là hạt
nhựa PP, PE…. chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí NVLTT (80%).
+ Nguyên vật liệu phụ: Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ
trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty
sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: Giấy nẹp, chỉ may, mực in…
+ Nhiên liệu, động lực: Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ dùng để sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nguyên liệu khác
như: dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: CPNCTT phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh tại công ty là các khoản tiền mà công ty phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích
theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Tiền lương thực tế của nhân viên quản lý các
phân xưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành
15
máy móc, nhân viên quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ hoạt động sản xuất.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi
phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì với quy trình công nghệ theo kiểu chế biến liên
tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời,
công ty tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành
các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất
của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hoặc chuyển trực
tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm
không được bán ra ngoài.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công
tác quản lý sản xuất kinh doanh công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY TNHH JPC VIỆT NAM
2.2.1. Hạch toán chi phí NVLTT
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
Trong công ty, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
(70%). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng
16
nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong
công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của công ty bao
gồm rất nhiều thứ, nhiều loại trong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo
từng mã vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu chính: Công ty sử dụng loại nguyên vật liệu
chính là nhựa PP,PE chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (80%).
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Đây là khoản chi phí không thể thiếu và
chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm như: Giấy nẹp, chỉ may,mực in…
Chi phí nhiên liệu: Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên liệu phụ
dùng để sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như: dầu
mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản
xuất sản phẩm được công ty mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký
kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật
liệu, do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu
và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tiêu lập kế hoạch thu mua và ký
kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho
được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại…. Nếu đạt
yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho
tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết
sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt: tất cả nhu cầu
sử dụng phải được xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể.
17
Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch - kỹ thuật lập dựa trên
kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ chức, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng
nhu cầu vật tư cho sản xuất, tỏ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó
ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng lại, có chữ ký của quản đốc phân
xưởng và giám đốc duyệt.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư,
phòng vật tư viết phiếu xuất kho( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất
kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem
xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo
phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ).
Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy.
Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho :
Các vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá
nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo
phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau :
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo
công thức :
Giá vốn t.tế
NVl xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá t.tế
bình quân
Công ty sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế
bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định
đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn gọi là tính theo giá thực tế bình
quân liên hoàn.
18
( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự
động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng ).
* Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty.
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty được kế toán tiến
hành như sau :
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho ( mẫu biểu 2.1), căn cứ vào đơn giá bình
quân gia quyền đã nhập vào máy, máy sẽ tự động tính toán giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ để lập vào bảng kê xuất kho ( mẫu biểu 2.2 ) và lập bảng kê luỹ
kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 2.3 ).Số liệu này sẽ được chuyển vào sổ nhật
ký chung ( mẫu biểu 2.18 ), sổ cái TK 152 ( mẫu biểu 2.5 ), sổ cái TK 621
( mẫu biểu 2.4 ) theo định khoản sau đây :
Nợ TK 621 : 2.039.715.251
Có TK 152 : 2.039.715.251
+ Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và sổ cái TK 621, phản ánh
trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, máy tự động kết
chuyển sang .
19
Mẫu biểu 2.1
Đơn vị: công ty TNHH
JPC Việt Nam
Cơ sở : PX2
Số: 169
Mẫu số 02 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC
Nợ:...........
Có:...........
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày: 25/10/2007
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tâm
Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Đ/C Mến
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
Mã
số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Dây đai dài, ngắn cái 20 20
2 .........
3 .........
... ......... ......... ......... .........
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán trưởng Phụ trách cung
tiêu
Người nhận
(ký) (ký) (ký) (ký)
20
Mẫu biểu 2.2:
CÔNG TY TNHH JPC
Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng: 10/2007
Kho: Đ/C Tâm
Loại: Nhựa kéo sợi
Mã vật tư
Phiếu xuất
kho
Nội dung Đơn vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Số Ngày
............ ........... ......... ......................... ............ ............ ............ ............
15230000
1
421 25 Nhựa PP kg 127.525 8.429 1.074.944.614
15230000
2
422 31 Nhựa PE kg 28.400 9.346 265.449.460
15230000
4
424 31 Nhựa Taical kg 6.250 4.341 27.135.446
................ ........... .......... ...................... ............ ............ ............ ............
15230000
7
427 31 Dây đai dài,
ngắn
cái 20 8.500 170.000
Tổng cộng 2.280.621.238
Kế toán vật tư
Phụ trách kế toán
Ngày 31/10/2007
Giám đốc
(ký) (ký) (ký)
21
Mẫu biểu 2.3:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng: 10/ 2007
STT Diễn giải
Đơn
vị
Mã số
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
152-NVL
.... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ...........
20 Nhựa PP kg 15230000
1
68.200,0
0
572.640.704 136.025 1.148.980.35
6
127.525,0
0
1.074.944.614 76.700,0
0
646.676.446
21 Nhựa PE kg 15230000
2
17.600,0
0
168.393.718 52.500 486.817.800 28.400,00 265.449.460 41.700,0
0
389.762.058
22 Nhựa Taical kg 15230000
4
6.600,00 28.696.882 2.300 9.963.543 6.250,00 27.135.445 2.650,00 11.524.980
23 Mực xanh kg 15231000
2
100,50 4.020.002 143 5.707.500 148,50 5.932.378 95,00 3.795.124
24 Mực đỏ kg 15231000
1
58,50 2.180.412 126 4.690.592 75,50 2.811.712 109,00 1.059.292
25 Dây điện trở kg 15238002
8
2,57 474.400 1 133.588 1,10 200.779 2,47 407,209
26 Càng thoi cái 15238007
7
59,00 1.454.276 200 4.761.800 5,50 119.798 254,00 6.096.278
27 Đồng hồ cái 15238003
7
18,00 9.895.153 5 339.500 3,00 747.825 20,00 9.486.828
.... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ...........
155- Thành phẩm
1 Vỏ bao XM cái 15501001 46.300,0 113.858.645 508.87 1.251.402.41 555.176,0 1.365.261.06
1
BÚT SƠN 0 6 5 0 0
2 Vỏ bao XM
IALY
cái 15501009 79.818,0
0
193.408.592 182 441.022 80.000,00 193.849.614
Cộng 3.612.506.80
0
1.698.399.86
7
2.280.621.12
3
3.030.285.429
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
Mẫu biểu 2.4:
Công ty TNHH JPC Việt
Nam
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng: 10/ 2007
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ Ngày ghi
sổ
Diễn giải
Tài
khoản
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư
Số Ngày
........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... .....................
PX
395
15/10/200
7
15/10/200
7
Đinh Đăng Quốc - Tổ S/C CS3 nhận VT
phục vụ sản xuất
152 2.219.299 51.496.491
PX
161
15/10/200
7
15/10/200
7
Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT
phục vụ sản xuất
152 165.505 46.655.833
PX
162
15/10/200
7
15/10/200
7
Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận
VT phục vụ sản xuất
152 495.906 47.151.739
PX
177
16/10/200
7
16/10/200
7
Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận
VT phục vụ sản xuất
152 37.553.562 217.208.103
PX 48 16/10/200
7
16/10/200
7
Ng. Anh Quân - Tổ bốc xếp CS2 nhận
trang bị BHLĐ
152 226.591 217.472.200
2