Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.85 KB, 12 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
3.1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH JPC Việt Nam
Với những kiến thức đã được trang bị ở trường và sau một thời gian tìm
hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng công ty, em xin được nêu một số nhận xét của
mình về công tác kế toán trong phạm vi đề tài nghiên cứu như sau:
3.1.1. Những ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với đặc
điểm của công ty, phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý, đảm bảo công tác kế toán nói chung được
tiến hành thuận tiện. Đặc biệt phòng TCKT đã được trang bị hệ thống máy vi
cài đặt chương trình Fast Accounting theo hình thức nhật ký chung. Phần lớn
công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính, giảm được số lượng ghi
chép, tính toán. Kế toán tổng hợp chỉ việc cập nhật chứng từ gốc vào máy,
máy tự luân chuyển số liệu đối với sổ sách có liên quan theo một quy trình
thống nhất, khép kín, làm cho số liệu tính toán được thực hiện nhanh chóng,
truy cập cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, nhất là đối với công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Công ty đã vận dụng chế độ kế toán hiện hành hết sức nhạy bén, việc
thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản Việt Nam do có sự ra đời
của 2 luật thuế mới là VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với chế độ
kế toán ban hành, với điều kiện cụ thể của công ty . Do đó, công tác kế toán
được đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ.
Mặc dù thời gian chính thức thành lập và đi vào hoạt động chưa nhiều
song công ty đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành định
mức tiêu hao về nguyên vật liệu, các chi phí khác trong giá thành sản phẩm
tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Điều này giúp công ty chủ động trong quản lý
chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời những khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu


quả và có căn cứ.
Kế hoạch giá thành với vai trò là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế
hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, là căn cứ quan trọng để tính mức hạ và
tỷ lệ giá thành, từ đó giúp cho việc phân tích giá thành để công ty đề ra được
những biện pháp thích hợp kịp thời trong sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá
thành xuống mức thấp nhất, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và mở rộng tái sản
xuất.
Về việc xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước công
nghệ cuối cùng (thành phẩm), kỳ tính giá thành theo tháng xuất phát từ đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của công ty như vậy là
hợp lý.
Tóm lại: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc
tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp
thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo công ty, từ đó đề ra những biện pháp
quản lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích cho công ty.
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
Bên cạnh những ưu điểm nói trên mà công ty đạt được về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì công ty vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định:
* Về công tác tập hợp chi phí: Qua tìm hiểu công tác này ở công ty cho
thấy công ty đã tập hợp được toàn bộ chi phí trong kỳ nhưng công ty đã xác
định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Tại công ty đã
tổ chức sản xuất tại 3 phân xưởng, toàn bộ chi phí phát sinh được kế toán tập
hợp vào bên Nợ TK 154 mà không tập hợp riêng cho từng phân xưởng và chi
tiết cho từng tổ đội sản xuất. Việc tập hợp như vậy đáp ứng được yêu cầu của
quản lý chi phí sản xuất là phải quản lý theo từng thời điểm phát sinh chi phí,
từng đối tượng chịu chi phí nhưng không đáp ứng được yêu cầu của hạch toán
kinh tế nội bộ.

* Công ty xác định kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo từng tháng như vậy chỉ khi có những chi phí phát sinh trong tháng,
những chi phí sản xuất được ghi nhận trong tháng mới được tập hợp và cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành.
* Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Việc áp dụng phương pháp
tính giá thành giản đơn tại công ty theo phương pháp giản đơn đảm bảo cung
cấp số liệu nhanh chóng, kịp thời song tính chính xác của kết quả không cao
vì nó còn phụ thuộc vào tính chính xá của giá thành kế hoạch mà công ty đã
lập nên. Việc xác định giá trị sản phẩm dở không chi tiết cho từng khoản mục
sẽ gây khó khăn cho công tác đánh giá sản phẩm dở theo khoản mục.
* Hàng tháng công ty không tiến hành phân tích việc tính giá thành mà
chỉ thực hiện vào cuối quý, lúc này chỉ tiêu giá thành và chi phí mới được
phản ánh theo khoản mục trên báo cáo.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2.1. Về tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo nguyên tắc kế toán là phải ghi chép phản ánh đúng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, khoản chi phí này phải được hạch toán vào khoản mục chi phí
sản xuất chung nhưng kế toán đã phản ánh trực tiếp vào tài khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này đã làm cho khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp tăng lên trong khoản mục chi phí sản xuất chung lại giảm đi ảnh
hưởng đến tính chính xác của từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ. Vì
vậy đối với vật tư phục vụ cho sửa chữa kế toán nên hạch toán vào khoản mục
chi phí sản xuất chung mà chi tiết là TK 6273. Mặt khác, toàn bộ chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho toàn bộ quy trình
công nghệ mà không chi tiết cho từng phân xưởng. Để phù hợp với ý kiến thứ
nhất về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán nên căn cứ vào phiếu
xuất nguyên vật liệu để phân loại chúng, rồi căn cứ vào phiếu xuất cho phân
xưởng nào sẽ tập hợp trực tiếp theo phân xưởng đó và sổ cái TK 621 sẽ được
mở chi tiết cho từng phân xưởng nhằm theo dõi khoản mục chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp cho phân xưởng.
Trị giá vật liệu xuất dùng trong tháng sẽ được tập hợp và ghi vào sổ
nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 621 : 2.039.715.251
(chi tiết TK 6211 - PX I
TK 6212 - PX II
TK 6213 - PX III
Có TK 152: 2.039.715.251
Cùng với việc ghi sổ như trên, nghiệp vụ này còn được phản ánh vào sổ
cái TK 621, sổ chi tiết TK 6211, TK 6212, TK 6213.
3.2.2. Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kế toán căn cứ vào phiếu xác
nhận sản phẩm hoàn thành (đối với lương sản phẩm), bảng thanh toán lương
(đối với lương thời gian) để tính tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân
trực tiếp sản xuất và được tập hợp vào bên Nợ TK 622 (trên sổ cái). Công ty
đã không lập bảng phân bổ lương và BHXH, không mở chi tiết để theo dõi
khoản mục này. Để tăng cường công tác quản lý chi phí theo từng phân
xưởng, công ty nên lập bảng phân bổ lương và BHXH theo (mẫu biểu 3.1*).
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo mẫu biểu 3.2* dùng để tập hợp
và phân bổ tiền lương thực tế phải trả như: lương chính, lương phụ, BHXH,
BHYT, KPCĐ trích nộp trong tháng cho từng phân xưởng.
- Kết cấu bảng 3.2*
Cột dọc ghi có các TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, .3384)
Mẫu biểu 3.1*
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334 TK 338
TK 335 -

Trích trên
T. lương
nghỉ phép
Lương
cơ bản
Lương thực tế
338(2)
KPCĐ
(2%)
338(3)
BHXH
(15%)
338(4)
BHYT
(2%)
Cộng
Có TK
338
Lương
sản phẩm
Lương
thời
gian
Phụ
cấp
Lương
thực tế
1. TK 622
TK 6221
TK 6222

TK 6223
2. TK 627
TK 6271
TK 6272
TK 6273
3. TK 642
Cộng
Người lập biểu
(ký)
Ngày......tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
(ký)

×