Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh phát triển xây dựng minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MINH ĐỨC

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 7340101
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Nga
Sinh viên thực hiện

: Đào Văn Kiên

Mã sinh viên

: 1654010046

Lớp

: K61-QTKD

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020

i



LỜI CẢM ƠN
Để đành giá kết quả học tập, đồng thời nhằm hồn thiện, củng cố kiến thức
chun mơn đã đƣợc trang bị cho ngành Quản trị kinh doanh và bƣớc đầu có thể
làm quen với cơng tác nghiên cứu phục vụ kinh doanh, đƣợc sự đồng ý của khoa
kinh tế và Quản trị kinh doanh,em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: „
Nghiên cứu hoạt động hiểu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
phát triển-xây dựng Minh Đức”
Trong quá trình thực hiện, với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hƣớng dẫn, các thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và
các cán bộ công nhân viên của công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức đã
giúp đỡ rất nhiều trong q trình hồn thiện khóa luận này
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn Thị Thu Nga đã quan
tâm, tận tình chỉ bảo giúp em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này.Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn các cán bộ trong công ty TNHH phát triểnxây dựng Minh Đức đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại cơng ty.
Do thời gian và trình độ cịn nhiều hạn chế, cũng do bƣớc đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn nên bài khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định.Em kinh mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hải Phịng, ngày 10 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực tập

Đào Văn Kiên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP............................................................. 3
1.1 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................. 3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................................. 3
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................ 4
1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ....... 5
1.2.1 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................. 5
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..................... 6
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................ 8
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................... 8
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 10
1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..... 11
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh................. 11
CHƢƠNG II ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂNXÂY DỰNG MINH ĐỨC ............................................................................... 18
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức ........... 18
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty......................................... 18
2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................................. 19
2.3 Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH phát triển-xây dựng
Minh Đức ......................................................................................................... 20
2.4 Đặc điểm các nguồn lực của công ty .......................................................... 22
2.4.1 Tình hình lao động .................................................................................. 22
2.4.2 Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty ............................................. 24
2.5 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm .................... 26
iii



2.5.1 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty ................................ 28
CHƢƠNG III ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN – XÂY DỰNG MINH ĐỨC ....................... 29
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................... 29
3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận............................. 32
3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn.................................................................. 32
3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ............................................................... 35
3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động........................................................ 39
3.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển- xây
dựng Minh Đức ................................................................................................ 44
3.4Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doang tại công
ty TNHH phát triển –xây dựng Minh Đức ........................................................ 46
3.4.1 Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh doanh thời gian tới.................... 46
3.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức ................................................. 48
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình lao động của công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh
Đức .................................................................................................................. 22
Bảng 2.2 : Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH phát triển- xây
dựng Minh Đức ................................................................................................ 24
Bảng 3.1: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp (2017- 2019) ........ 31
Bảng 3.2: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty ...................................... 32
Bảng 3.3 : Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong 3 năm ( 2017-2019) ............ 35
Bảng 3.4: Hiệu quả sự dụng vốn lao động (2017 -2019 ) ................................. 39

Bảng 3.5 : Tình hình khả năng thanh tốn của cơng ty ( 2017- 2019) ............... 42

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH phát triển- xây dựng Minh Đức
......................................................................................................................... 20

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam ra nhập tổ chức WTO đã tạo ra nhiều cơ hội mới và cả những
thách thức mới cho các doanh nghiệp nhà nƣớc. Các doanh nghiệp từ chỗ hoạt
động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực tiếp của Nhà nƣớc
trở thành các doanh nghiệp độc lập tự chủ, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ
phải giải thể hay phá sản, song cũng có khơng ít những doanh nghiệp do hoạt
động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trƣờng mà ngày càng
phát triển hơn trƣớc. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trƣờng bắt buộc các họ phải ln tìm kiến và áp dụng các biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phụ thuốc vào nhiều
cách thức và phƣơng pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc tìm ra các biện pháp để nang cao hiệu quả sản xuât
kinh doanh là vấn đề đang đƣợc nhiều doanh nghiệp quan tâm và chú trong đến.
Thấy đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nhƣ việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bản thân em thực
tập tại công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức, em đã chọn đề tài :
“Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH

phát triển-xây dựng Minh Đức “ làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH phát
triển- xây dựng Minh Đức đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản suất kinh
doah của công ty.
2.1 Mục tiêu cụ thể

1


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
- Tìm hiểu đặc điểm cơ bản của công ty TNHH phát triển –xây dựng Minh Đức
- Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH phát triển- xây
dựng Minh Đức
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH phát triển-xây dựng Minh
3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
phát triển –xây dựng Minh Đức
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH phát triển-xây dựng Minh Đức. Địa chỉ :
Số 2/161 khu dân cƣ Bắc Hải,Thị trấn Vĩnh Bảo,huyện Vĩnh Bảo, thành phố

Hải Phòng
+ Về thời gian : Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong khoảng thời
gian 3 năm 2017-2019
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu từ các phòng ban và trên
các báo cáo,chuyên đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:
+ số liệu thu thâp đƣợc, xử lý và phân tích theo các phƣơng pháp thống kê
kinh tế: tính tốn các chỉ tiêu cụ thể nhƣ tốc độ phát triển liên hoàn tốc độ
phát triển bình quân và một số chỉ tiêu kinh tế khác để phục vụ so sánh
- Phƣơng pháp so sánh: Dựa trên biểu đồ số liệu đề so sánh, đánh giá kết
quả đạt đƣợc
2


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế với các cơ
chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu khác nhau, và ngay cả trong
từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có những mục tiêu khác nhau.
Mặc dù nhƣ vậy, có thể nói trong cơ chế thị trƣờng nƣớc ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một
chiến lƣợc phát triển đúng đắn, linh hoạt phù hợp với môi trƣờng đầy biến động.
Đồng thời, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các nguồn lực tạo ra và nhƣ vậy
doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Vậy, hiệu quả kinh doanh là gì ?
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến cách hiểu
về hiệu quả, đứng trên các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế lại đƣa ra cách
nhìn nhận riêng về hiệu quả. Để hiểu đƣợc phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh trƣớc hết chúng ta tìm hiểu về hiệu quả nói chung.
Theo P. Samerelson và W. Nordhous thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng lƣợng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản
lƣợng hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng
sản xuất của nó“. Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử
dụng các nguồn lực của nền sản xuất trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ
làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả
đƣa ra là cao nhất là ý tƣởng và khơng thể có mức hiệu quả nào cao hơn
Một số tác giả lại đƣa ra cách hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣ sau
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đƣợc xác định bằng tỉ lệ so sánh

3


giữa kết quả với chi phí“. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái
niệm về hiệu quả kinh tế.
Hoặc “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó: hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
đƣợc sau quá trình kinh doanh“. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả với kết
quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Hay “hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đƣợc xác định bằng tỉ
lệ so sánh giữa kết quả và chi phí”. Định nghĩa nhƣ vậy chỉ để cách xác lập các
chỉ tiêu chứ không phải ý niệm của vấn đề.
Từ các quan điểm trên, ta có thể chia ra khái niệm tƣơng đối đầy đủ phản
ánh đƣợc tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung

của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ tận dụng nguồn lực
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Công thức xác nhận hiệu quả sản xuất kinh doanh:
H=K/C
Với H: hiệu quả
K: kết quả đạt đƣợc
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Nhƣ vậy,hiệu quả kinh doanh ngày càng trở nên rất quan trọng của sự
tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp
1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh chất lƣợng các hoạt động, trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong sự vận động khơng ngừng nghỉ của các
q trình,khơng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ doanh nghiệp
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh danh phải phân
biệt khái niệm giữa hiệu quả và kết quả. Kết quả là cơ sở để tính hiệu quả, kết
quả là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng có khả
năng cân, đong, đo, đếm đƣợc thể hiện là số tuyệt đối và thƣờng là mục tiêu
4


phấn đấu của doanh nghiệp. Còn hiệu quả đƣợc sử dụng nhƣ công cụ nhận biết
khả năng tiến tới mục tiêu của doanh nghiệp. Ta cần phân biệt đƣợc hiệu quả xã
hội, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả trƣớc mắt và
hiệu quả lâu dài:
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thƣờng là: giải quyết nạn
thất nghiệp, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của ngƣời dân, đảm
bảo vệ sinh mơi trƣờng.
Cịn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực

nhằm đạt đến các mục tiêu cả về xã hội và kinh tế trên phạm vi nền kinh tế quốc
dân cũng nhƣ trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trƣớc mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính hiệu quả ở các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Xét về
hiệu quả trƣớc mắt thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp
đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận
có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại khơng đặt mục tiêu là lợi nhuận mà nhiều
doanh nghiệp là nâng cao uy tín, mở rộng thị trƣờng cả về chiều sâu lẫn chiều
rộng. Do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận ở đây không cao nhƣng các
chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu ở thời
điểm hiện tại là cao thì chúng ta khơng thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt
động khơng có hiệu quả. Nhƣ vậy, các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả hiện tại
có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhƣng mục đích của nó là nhằm
thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và

5


sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục
tiêu khác nhau, nhƣng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ q trình SXKD của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ƣu các nguồn lực của
doanh nghiệp.

Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng nhƣ các mục tiêu khác, các nhà
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phƣơng pháp, nhiều công cụ khác nhau.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép
các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở
mức độ nào), mà cịn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hƣởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra
đƣợc các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phƣơng diện giảm chi phí
tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Với tƣ cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ đƣợc sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng
hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn đƣợc sử
dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Do vậy xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả SXKD
đóng vai trị rất quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong việc kiểm tra đánh giá
và phân tích nhằm đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa chọn đƣợc các phƣơng
pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ
tiêu và kế hoạch của Nhà nƣớc giao cho. Có thể nói doanh nghiệp đóng vai trị
trung gian trong q trình sau:
6


Doanh nghiệp khơng có tính chủ động trong sản xuất, khơng phải tìm thị
trƣờng mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp
khơng phải cạnh tranh để tồn tại do vậy vai trò của hiệu quả kinh doanh khơng

có ý nghĩa lớn lắm, biểu hiện của nó chính là vƣợt chỉ tiêu bao nhiêu. Chuyển
sang cơ chế quản lý mới, sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc quyết định bởi thị
trƣờng và chính tài năng của các nhà quản lý của doanh nghiệp. Điều này thể
hiện doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu hiệu quả trở
thành công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản trị đánh giá, phân tích để tìm ra
hƣớng kinh doanh có hiệu quả nhất. Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai
trị quan trọng thể hiện trong các mặt nhƣ sau:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh
các trình độ sử dụng, phản ánh các trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản
xuất và mức độ hồn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trƣờng. Trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn
thiện càng nâng cao hiệu quả thì càng hồn thiện quan hệ sản xuất. Và trình độ
hồn thiện của quan hệ sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế
ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đƣợc phát
huy đƣợc đầy đủ hơn vài trị và tác dụng của nó. Tóm lại càng nâng cao hiệu quả
kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý
và ngƣợc lại sử dụng các nguồn lực hợp lý thì càng hiệu quả.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt
đối chính là lợi nhuận thu đƣợc. Nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng thì hiệu quả kinh
doanh đóng vai trị càng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp lấy hiệu quả làm căn cứ để đánh giá của việc sử dụng lao
động, vốn, nguyên liệu và trình độ quản lý kết hợp với các yếu tố trên một cách
hợp lý nhất. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp để điều
chỉnh khi cần thiết. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để
7



doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả
sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng.
- Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích
thích ngƣời lao động hăng say sản xuất, ln quan tâm tới kết quả lao động của
mình và nhƣ vậy sẽ đạt đƣợc kết quả kinh tế cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
đồng nghĩa với nâng cao đời sống của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Nâng
cao đời sống ngƣời lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất,
tăng năng suất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mỗi ngƣời lao động nếu làm ăn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất
có hiệu quả và sẽ dẫn tới hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Do vậy ngoài vai
trò quan trọng đối với từng bộ phận trong nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của
bộ máy này có liên quan tới bộ phận kia rất chặt chẽ. Với những lý do đó, địi
hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và phải
nhận thức đƣợc hiệu quả kinh doanh chính là vấn đề sống cịn của doanh nghiệp.
Kinh doanh phải có hiệu quả doanh nghiệp mới thu đƣợc lợi nhuận, từ đó
mới thực hiện đƣợc tái sản xuất, nâng cao hiệu quả của hoạt động khác khơng bị
đình trệ theo. Kinh doanh sản phẩm trở thành nhân tố quyết định trong tình hình
kinh doanh của tất cả các đơn vị.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
* Lực lượng lao động:
Trong sản xuất kinh doanh, lực lƣợng lạo động của doanh nghiệp đóng vai
trị cực kì quan trọng vì lực lƣợng lao động là trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao
động tác động đến trực tiếp đến năg suất, chất lƣợng sản phẩm,tốc độ tiêu thụ
sản phẩm,do đó ảnh hƣởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*Bộ máy quản lý chung.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thƣơng mại, bộ máy tổ chức quản lý có
ảnh hƣởng rất lớn đối với q trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. Bởi vì các

8


yếu tố tổ chức khác nhau sẽ ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Bên cạnh đó, bộ
máy tổ chức cịn thể hiện uy tín và thể hiện hiệu quả doanh nghiệp, năng lực,
mức độ quan tâm và trình độ văn hố của lãnh đạo... Nó tạo ra nề nếp tổ chức
quản lý có thể là nhƣợc điểm hay ƣu điểm cho việc hoạch định và thực hiện các
chiến lƣợc của Công ty.
* Yếu tố nhân sự.
Yếu tố này là yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trƣờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, con
ngƣời cung cấp dữ liệu, đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị
trƣờng, lựa chọn thực hiện, kiểm tra các chiến lƣợc cửa hàng, các quan điểm của
hệ thống kế hoạch hố tổng qt có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa nó cũng
khơng thể mang lại hiệu quả nếu khơng có những con ngƣời làm việc hiệu quả.
Yếu tố bao gồm các nhân tố; tay nghề, trình độ chun mơn, tƣ cách đạo đức,
kinh nghiệm... của các cán bộ, công nhân viên.
* Yếu tố tài chính kế tốn.
Yếu tố này gắn liền với hoạt động, kinh doanh của công tác sản xuất kinh
doanh sản phẩm. Bởi vì tài chính có liên quan trực tiếp đến mọi kế hoạch chiến
lƣợc của Cơng ty. Tài chính – kế toán bao gồm khả năng huy động về vốn, từ
vốn ngắn hạn, vốn dài hạn đến kêu gọi đầu tƣ, nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp, quy mơ về tài chính... chức năng của bộ phận này bao gồm việc phân
tích lập kế hoạch kiểm tra, kiểm sốt thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Các đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân:
- Thứ nhất: Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh
đua trên thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh

tranh.

9


- Thứ hai: Mức độ cạnh tranh dữ dội hay không phụ thuộc vào mối tƣơng
tác các yếu tố nhƣ số lƣợng hàng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trƣởng của
ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hố sản phẩm...
Vì vậy, muốn duy trì phát triển hoạt động kinh doanh của mình các doanh
nghiệp cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp và biện pháp phản ứng hành động trên thị trƣờng.
1.3.2 Các nhân tố bên ngồi
*Mơi trường luật pháp:
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, do phải tuân thủ theo các quy định về thuê mƣớn
công nhân, thuế, quy định trong lĩnh vực ngoại thƣơng hay các luật về thƣơng
mại, luật bảo vệ môi trƣờng. Sự biến đổi trong môi trƣờng này hầu hết có ảnh
hƣởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, những thay đổi trong
mơi trƣờng này cũng có thể tạo cơ hội kinh doanh hoặc đe doạ trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ chính sách miễn giảm thuế
đối với doanh nghiệp bởi vì khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng lên, quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đƣợc đẩy mạnh. Ngƣợc lại, việc tăng thuế trong
các ngành cơng nghiệp nhất định có thể đe doạ đến q trình tiêu thụ mặt hàng
đó ở doanh nghiệp thƣơng mại và nó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của Cơng ty.
*Mơi trường văn hố - xã hội:
Tất cả các doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hoá - xã hội ở
những thị trƣờng mà doanh nghiệp hoạt động nhằm nhận biết các cơ hội và nguy
cơ có thể xảy ra. Tập qn tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu của khách hàng,
quan điểm về mức sống là những nhân tố quan trọng để doanh nghiệp thƣơng
mại quyết định sẽ kinh doanh trong ngành nào, cần phải tổ chức quá trình tiêu

thụ ra sao. Bên cạnh đó, các yếu tố tơn giáo, các định chế xã hội, ngơn
ngữ...cũng có ảnh hƣởng đến tâm lý tiêu dùng của ngƣời tiêu thụ. Do đó ảnh
hƣởng đến q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Môi trường công nghệ:

10


Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các cơng nghệ, bởi
vì nó có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp. Sự phát minh công nghệ mới là điều rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy, phải lƣu ý rằng yếu tố
này ảnh hƣởng lớn đến chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Từ nhận xét về xu hƣớng phát triển trong công nghiệp, công nghệ, từ đó
doanh nghiệp xác định ngành hàng kinh doanh để kết hợp với xu hƣớng tiêu
dùng trong tƣơng lai và từ đó có thể xây dựng chiến lƣợc tiêu thụ phù hợp.
*Môi trường tự nhiện,cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng nhƣ vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,
hệ thống giao thơng đƣờng bộ ,thông tin liên lạc, điện nƣớc ….ảnh hƣởng tới chị
phí sự dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng kinh doanh, năng lƣợng sản
phẩm.
Do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
+ Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh :

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc dùng để so sánh các doanh nghiệp

cùng ngành và giá trị càng cao càng tốt.
+ Vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh là lƣợng tiền tệ đầu tƣ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp. Nó đƣợc hiểu là số tiền ứng trƣớc về toàn bộ tài sản
hữu hình và vơ hình. Vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
11


Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu là: khoản góp vốn các thành viên góp vốn
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh bình quân thì ta thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trƣớc của doanh nghiệp
khac,chứng tỏ khả năng sình lời càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng
lớn
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thu đƣợc thì có bao nhiêu đồng là lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và chỉ sử dụng để so sánh các doanh
nghiệp cùng ngành nghề
+ Sức sản xuất của chi phí :

Tổng chi phí :
Tổng chi phí = GVHB +CPQLKD + CPBH
Trong đó :

GVHB : Giá vốn hàng bán

CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ sẽ tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu
+ Sức sinh lời chi phí :

12


Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.4.1.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
- Khái niệm vốn dài hạn:
Vốn dài hạn trong doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc
về tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn mà đặc điểm của nó là luận chuyển dần dần
trong nhiều kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định
chuyển hết giá trị vào giá thành sản phẩm bằng phƣơng pháp khấu hao
-Các chỉ tiêu đánh giá
Để có thể đánh giá hiệu quả sự dụng vốn dài hạn, ta sử dụng các chỉ tiêu
phản ánh mối quan hệ giữa vốn dài hạn bình quân trong kỳ với các chỉ tiêu
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thế gồm các chỉ
tiêu sau:
+ Tỷ suất doanh thu trên vốn dài hạn : Đƣợc tính bằng tổng doanh thu thuần
thu đƣợc trong kỳ chia cho tổng vốn cố đinh bình quân trong kỳ.

Với: HSVDH: Hiệu suất sử dụng VDH
TR : Doanh thu thuần của thời kỳ tính tốn


Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng vốn dài hạn bình quân trong kì thì làm
ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ
số đồng doanh thu đƣợc làm ra trên đồng vốn dài hạn càng lớn
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn dài hạn : Đƣợc tính bằng lợi nhuận sản xuất
kinh doanh trong kỳ

13


Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì thu
đƣợc bảo nhiêu đồng lợi nhuận.chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì khi đó số
đồng lợi nhuận thu đƣợc trên một đồng vốn cố định là càng lớn
*Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
- Khái niệm vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động và đầu
tƣ tài chính ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc thƣờng xuyên liên tục.
-Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ta cần tính các chỉ tiêu phản ánh
mối quan hệ giữa vốn ngắn hạn bình quân trong kỳ với các chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể ra sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay vốn ngắn hạn :

Với: L : Số vòng luân chuyển vốn ngắn hạn trong năm.
TR : Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu phản ánh số vốn lƣu động hồn thành một vịng tuần
hồn trong một thời gian nhất định.
+ Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn


Chỉ tiêu này là phản ánh độ dài thời gian hay số ngày của một vòng quay vốn
ngắn hạn , chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn :

14


Chỉ tiêu này là phản ánh hàm lƣợng vốn ngắn hạn sự dụng trong kỳ, cho ta biết
làm ra đƣợc một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn
ngắn hạn.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn: là sức sinh lời của một đồng vốn ngắn hạn
của thời kỳ tính tốn

Trong đó, VNH bình qn trong kỳ tính tốn là giá trị bình qn của vốn ngắn
hạn ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn ngắn hạn tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận và giá trị của nó càng lớn càng tốt
+ Kỳ thu tiền bình quân :

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình
quân trong kì của doanh nghiệp
+ Vòng quay hàng tồn kho :

Vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp
*Đánh giá hiệu quả sự dụng lao động
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lƣợng và chất lƣợng
lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả san xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc biểu hiện ở các chỉ tiêu sau:

15



×