Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Đầu Tư Phát Triển Công Trình Du Lịch - Detourpro Đến Năm 2020.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.35 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Vũ Thị Thuỳ Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 48A
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Khoa: Kế hoạch - Phát triển
Khố: 48
Hệ: Chính quy
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Đầu tư phát triển cơng trình Du lịch DETOURPRO, dưới sự hướng dẫn tận tình của TH.S Trần Thị Thu Huyền và sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong cơng ty, em đã hồn thành chun đề tốt
nghiệp của mình với tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Đầu tư phát triển cơng trình Du lịch - DETOURPRO đến năm 2020".
Em xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu riêng của em, khơng sao
chép bất cứ luận văn nào. Nếu vi phạm em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thuỳ Linh

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

Lớp: KTPT 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 4
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................4
1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................4
1.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp........................5
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................6
1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngồi..........................................................................6
1.2.1.1. Về mơi trường chính trị - pháp luật....................................................6
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh.........................................8
1.2.1.3. Về môi trường tự nhiên......................................................................9
1.2.1.4. Về cơ sở hạ tầng..............................................................................10
1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong.........................................................................10
1.2.2.1. Khả năng tài chính...........................................................................10
1.2.2.2. Nguồn nhân lực (hurman resourses)................................................11
1.2.2.3. Khả năng quản trị (quản lý) của doanh nghiệp................................11
1.2.2.4. Hoạt động marketing.......................................................................12
1.2.2.5. Yếu tố công nghệ (technological)....................................................13
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................13
1.3.1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung......................................13
1.3.2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng nói riêng................16
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................19
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp..............................19
1.4.1.1. Chỉ tiêu đánh giá số lượng...............................................................19

1.4.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng............................................................19
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các đầu vào cơ bản trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................20
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình kinh
doanh............................................................................................................20
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh
doanh............................................................................................................21

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội.............................................22
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngành xây dựng...........................23
1.5.1. Chỉ tiêu về mức doanh thu, khả năng thanh toán....................................23
1.5.2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng...................................................................24
1.5.3. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật....................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠNG TRÌNH DU LỊCH –
DETOURPRO TRONG THỜI GIAN QUA........................................................26
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty đầu tư phát triển cơng
trình du lịch – Detourpro.........................................................................................26
2.1.1. Khái quát về công ty đầu tư phát triển cơng trình du lịch – Detourpro..26
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty.......................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................29

2.1.4. Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất của công ty............................................30
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty đầu tư phát triển cơng trình du lịch –
Detourpro trong thời gian qua.................................................................................34
2.2.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động........................................................34
2.2.2. Chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp....................36
2.2.3. Chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả mức doanh thu và khả năng thanh toán....39
2.2.4. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội.......................................................42
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty đầu tư phát triển cơng trình du lịch –
Detourpro trong thời gian qua.................................................................................44
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.....................................................................44
2.3.2. Những tồn tại..........................................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CƠNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠNG TRÌNH DU LỊCH –
DETOURPRO ĐẾN NĂM 2020...........................................................................49
3.1. Dự báo kinh tế trong nước, xu hướng phát triển ngành xây dựng của Việt Nam đến
năm 2020 và các vấn đề đặt ra cho công ty...............................................................49
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của cơng ty Đầu tư phát triển cơng trình du
lịch – Detourpro đến năm 2020...............................................................................51
3.2.1. Mục tiêu phát triển của công ty Đầu tư Phát triển cơng trình du lịch –
Detourpro đến năm 2020..................................................................................51
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Thu Huyền


3.2.2. Phương hướng phát triển của công ty Đầu tư phát triển công trình du lịch
– Detourpro đến năm 2020...............................................................................52
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty đầu tư phát triển cơng
trình du lịch – Detourpro đến năm 2020...................................................................53
3.3.1. Hồn thiện mơ hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
công ty.............................................................................................................. 53
3.3.2. Nâng cao năng lực tổng hợp và phân tích tình hình tài chính của cơng ty.....55
3.3.3. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn...................56
3.3.4. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh........................................................................................................57
3.3.5. Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường của công ty.........59
3.3.6 . Tăng cường hoạt động marketing..........................................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................64

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của Cơng ty......................................................................29
BẢNG
Bảng 2.1 : Vịng quay tồn bộ vốn của công ty Detourpro năm 2006 - 2009.........37

Bảng 2.2 : Vịng quay vốn cố định của cơng ty năm 2006 – 2009..........................38
Bảng 2.3 : Vòng quay tổng tài sản của công ty năm 2006 - 2009............................38
Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh lợi doanh thu (ROS) của doanh nghiệp năm 2005 – 2009...41
Bảng 2.5: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của cơng ty qua các năm...............42
HÌNH
Hình 2.1: Năng suất lao động từ năm 1999 - 2009 của cơng ty Detourpro..............35
Hình 2.2: Tổng doanh thu thực hiện của công ty Detoupro từ năm 1999 - 2009.....40
Hình 2.3. Nộp ngân sách của cơng ty Đầu tư phát triển cơng trình Du lịch qua các
năm.......................................................................................................................... 43

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nhằm đảm bảo mục tiêu dân giàu nước mạnh xã
hội công bằng, văn minh. Để biến điều đó thành hiện thực, một trong những nhiệm
vụ phải làm là phát triển nền kinh tế đất nước, bằng cách phải có nền cơng nghiệp
hiện đại khoa học kỹ thuật tiên tiến. Các ngành công nghiệp nói chung và ngành sản
xuất nói riêng đang đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự mở mang nền kinh tế
nước nhà. Công cuộc đổi mới đất nước ta hơn 20 năm qua đã thu được nhiều thành

tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã
hội và đạt được những thành tựu to lớn. Trong những năm đổi mới đó, ngành Xây
dựng đã có những đóng góp không nhỏ, thể hiện trên các mặt sau: Từ những năm
đầu của thời kỳ đổi mới, tỉ lệ đô thị hố trên tồn quốc chỉ đạt ở mức rất thấp là
19,3% vào năm 1986, đến năm 2008 đã đạt gần 28%. Sự tăng trưởng không chỉ về
số lượng đô thị, qui mô dân số và đất đai mà đã hướng tới việc nâng cao chất lượng
đô thị, phát triển bền vững để đơ thị Việt Nam có mơi trường sống và làm việc tốt,
có tính cạnh tranh cao trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế và thực sự là hạt nhân
của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bên cạnh đó ngành xây dựng
vẫn có một số hạn chế cần phải được khắc phục như : Có nhiều cơng việc xây dựng
vẫn phải thực hiện bằng vật tư và nhân cơng của nước ngồi, điều kiện sản xuất
trong ngành xây dựng thiếu tính ổn định và luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng
nên gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao
động, đồng thời trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp. Từ
những yếu kém đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng
ngày càng suy giảm so với các nước khác, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế là chưa cao. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng ngày càng phải
được chú trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước.Chính vì lẽ đó em đã
chọn đề tài:
"GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠNG TRÌNH DU LỊCH – DETOURPRO
ĐẾN NĂM 2020”

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

1

Lớp: KTPT 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

để nghiên cứu. Em hi vọng có thể đóng góp một số ý tưởng để có thể góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Đầu Tư Phát Triển Cơng Trình Du
Lịch.
2. Nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh, thơng qua việc
tìm hiểu thực trạng sản xuất của công ty Đầu Tư Phát Triển Cơng Trình Du Lịch
cùng với những thành tựu và hạn chế để tìm ra ngun nhân vấn đề từ đó đưa ra
một số giải pháp nhẳm phát huy những thành tựu đạt được và giảm thiểu tối đa
những hạn chế, nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
Detourpro giai đoạn 1999 – 2009 . Do số liệu thu được còn hạn chế vì vậy bài viết
tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2006 -2009, là
giai đoạn cơng ty đang gấp rút hồn thành trụ sở chính của mình và đưa vào hoạt
động.
Về mặt khơng gian: Đề tài được tiến hành tại công ty Đầu Tư Phát Triển
Cơng Trình Du Lịch – Detourpro – địa chỉ Số 2, Ngõ N105 – Đường Nguyễn Phong
Sắc – Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp phân tích đánh giá thực
trạng, dự báo xu thế tương lai gắn với lý luận thực tiễn cùng một số phương pháp
như phương pháp điều tra tổng hợp số liệu, so sánh, lập bảng biểu...
- Phương pháp điều tra tổng hợp số liệu: Số liệu trong đề tài đã được tổng hợp

từ các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cấn đối kế tốn
của cơng ty Detourpro qua các năm.
- Phương pháp so sánh: tác giả đã có sự so sánh về mặt số liệu giữa công ty với
một số công ty khác và mặt bằng chung ngành xây dựng để làm bật lên sự khác biệt
của công ty; so sánh số liệu của công ty qua các năm để thấy được xu hướng phát
triển của công ty.
5. Kết cấu của đề tài
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

2

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

Ngoài lời mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty đầu tư phát triển
cơng trình du lịch – Detourpro trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty đầu
tư phát triển cơng trình du lịch – Detourpro đến năm 2020

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh


3

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
H
" iệu quả sản xuất kinh doanh"là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mơ
cũng như nền kinh tế vĩ mơ nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều
hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh
nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên
thương trường.
Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phải hiểu. Hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Về mặt này có rất nhiều quan điểm
khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện
đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất đạt được khi không thể phân bổ lại
các đầu vào giữa các cách sử dụng khác nhau sao cho có thể tăng sản lượng của
bất kỳ một hàng hóa nào mà khơng phải giảm sản lượng của hàng hóa khác ". Thực

chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền
kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay
tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt
động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực
tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến
khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng " Hiệu
quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi
nhuận/vốn..."quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm,

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

4

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan
điểm riêng lẻ chưa mang tính khái qt thực tế. Có tác giả khác lại đề cập đến hiệu

quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Quan điểm này đánh giá
được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động
kinh tế. Theo quan điểm này thì hồn tồn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế
cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp
để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Như ta đã biết, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là: nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử
dụng các nguồn lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một các triệt để các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp phải hết sức chú
trọng và phát huy tối đa năng lực các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như ( tạ, tấn, kg,
m2…) và đơn vị giá trị (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng…) hay cũng có thể
phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh như uy tín của cơng ty, chất lượng
của sản phẩm. Kết quả cịn phản ánh quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì chắc chắn quy mơ của
doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là
tương đối khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất hoặc phản ánh mặt chất lượng của q trình kinh doanh. Hiệu quả kinh

doanh khơng phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

5

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ
cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối
đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả
kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành
cũng như ngồi ngành. Do vậy, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới
có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm..mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mọi doanh nghiệp có thể trụ vững,
tồn tại trong một cớ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm nhân tố bên ngồi
1.2.1.1. Về mơi trường chính trị - pháp luật
Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi trường pháp lý được tạo ra để các
doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác
với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi
trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận
lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ
mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú
ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Nếu mơi trường pháp lý bảo đảm
tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp thì sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy
định của pháp luật kinh doanh trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải nắm chắc
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

6

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: Trần Thị Thu Huyền


luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tơn trọng
luật pháp của nước đó.
Tính công bằng của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở
mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tích cực nếu mơi trường kinh doanh đó mọi thành viên đều tuân thủ
pháp luật. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp lao vào con đường làm ăn bất chính, trốn
lậu thuế, sản xuất hàng giả, làm hàng hóa kém chất lượng cũng như gian lận trong
thương mại, vi phạm pháp lệnh môi trường làm nguy hại tới xã hội… sẽ làm cho
mơi trường kinh doanh khơng cịn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết
quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết
định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
khác.
Với các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách đầu tư ưu đãi, chính sách
phát triển… sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng
lĩnh vực cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu
tư, quyết định sản xuất kinh doanh sản phẩm. Các yếu tố kinh tế tác động đến quyết
định của doanh nghiệp bao gồm:
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế,
trợ cấp…
- Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
CPI, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…


SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

7

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

1.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh như : Đối thủ cạnh tranh, thị trường,
tập quán dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường là các nhân
tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
Về đối thủ cạnh tranh: Là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tới số lượng khách
hàng mà doanh nghiệp có thể chinh phục được, tới thị phần mà doanh nghiệp nắm
giữ. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định rõ
đối thủ cạnh tranh của mình để có những chiến lược cạnh tranh hữu hiệu nhất. Nếu
trên thị trường càng có ít đối thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn
trong việc bán sản phẩm của mình ra thị trường, bán được nhiều sản phẩm tức là
doanh thu sẽ tăng từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cịn nếu trên thị
trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, tức là có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và
bán một loại sản phẩm thì khả năng bán được nhiều sản phẩm sẽ ngày càng khó
hơn, để tăng được doanh thu thì doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình tốt hơn so với các doanh nghiệp, đơng thời cũng phải có

một chiến lược Marketing hiệu quả để sản phẩm của mình ngày càng có uy tín, có
thương hiệu vững mạnh tức là có vị thế cạnh tranh cao trên thị trường.
Về mối quan hệ và uy tín: Trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này
thì sản phẩm nào có uy tín và thương hiệu tốt đối với khách hàng thì sản phẩm đó sẽ
được chọn, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến với sản phẩm đó hơn, tức là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó sẽ tăng. Đồng thời doanh
nghiệp nào có mối quan hệ tốt, biết vận dụng mối quan hệ của mình thì sản phẩm
của doanh nghiệp đó cũng sẽ được chọn. Doanh nghiệp nào càng bán được nhiều
sản phẩm hơn tức là sản lượng của doanh nghiệp đó sẽ ngày một tăng lên, từ đó
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng.
Ngồi những vấn đề trên thì các yếu tố như văn hóa, chính trị, tơn giáo và tập
qn dân cư… cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng,
và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó, vì vậy khi
tiến hành sản xuất sản phẩm của mình tại khu vực nào doanh nghiệp cần phải

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

8

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

nghiên cứu kỹ về văn hóa, thị hiếu cũng như tập quá dân cư tại khu vực đó để từ đó

đưa ra được sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thơng thường được
bảo vệ hết sức quy mơ và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng
ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào
các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển
vọng phát triển với các ngành, nâng cao vị thế cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau trên lãnh thổ đất nước.

1.2.1.3. Về môi trường tự nhiên
Những biến đổi của môi trường tự nhiên đang ngày càng được cả nhân loại
quan tâm và là lực lượng đáng kể ảnh hướng tới các quyết định của doanh nghiệp.
Tuy mức độ cần thiết khác nhau nhưng không một ngành kinh doanh nào không bị
tác động bởi môi trường tự nhiên.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt đới, hạn
hán lũ lụt xảy ra thường xuyên cũng tạo ra những thách thức đối với nhiều ngành
kinh doanh, đặc biệt là đối với những ngành sản xuất kinh doanh phải phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên như ngành xây dựng, nếu điều kiện khí hậu khơng
thuận lợi, thường xun xảy ra mưa và lũ lụt nhiều thì vần đề thi cơng xây dựng các
cơng trình là hồn tồn khơng thể thực hiện được, điều này làm giảm tiến độ sản
xuất của công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt thì các doanh nghiệp ln phải
chú ý đến các yếu tốt thuộc mơi trường tự nhiên như đất đai, khí hậu, vị trí địa lý
của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp cũng phải luôn luôn chú trọng đảm bảo tiết kiệm được nguồn
tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa.

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

9


Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

1.2.1.4. Về cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh ở những khu vực có hệ thống giao thơng thuận
lợi, điện, nước đầy đủ sẽ có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, biên giới hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu
kém khơng thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển mua bán hàng hóa …các
doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả sản xuất không cao dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh kém.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải nghiên cứu đến vấn đề về về cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý của doanh nghiệp
để từ đó có giải pháp khắc phục những khó khăn trong q trình sản xuất kinh
doanh đồng thời tận dụng và phát huy các lợi thế của doanh nghiệp mình để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình
1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong
1.2.2.1. Khả năng tài chính
Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp

có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không
những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục ổn định mà cịn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị,
cơng nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm giúp cho doanh
nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp với doanh nghiệp. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp,
tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí bằng
cách chủ động khai thác, sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài
chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

10

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

1.2.2.2. Nguồn nhân lực (hurman resourses)
Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” xuất hiện vào những năm 80 của thế kỷ XX khi
có sự thay đổi căn bản trong phương thức quản lý và sử dụng con người. Nếu như
trước đây phương thức quản lý và sử dụng nhân viên là tận dụng tối đa sức lao động

của họ, coi họ là lực lượng thừa hành và phụ thuộc thì từ những năm 80 của thế kỷ
XX đến nay, với phương thức quản lý mới đối với nhân viên mềm dẻo, linh hoạt
hơn, giúp họ có điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực thực sự của mình.
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn
lực con người của những tổ chức (với quy mơ, loại hình, chức năng khác nhau) có
khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn
nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật
chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của
các tổ chức.
Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu
hoá đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm
năng của con người.
Vậy nguồn nhân lực tác động như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp? Nếu một doanh nghiệp có nguồn nhân lực với trình độ tay nghề,
kỹ thuật, kiến thức tốt thì doanh nghiệp đó kinh doanh sẽ có hiệu quả cao hơn so với
các doanh nghiệp khác, hơn nữa doanh nghiệp đó càng có nhiều cơ hội hơn trong
phát triển cũng như mua bán sản phẩm, dẫn đến lợi thế cạnh tranh về sản phẩm của
họ nhiều hơn so với các doanh nghiệp khác trên thương trường quốc tế.
1.2.2.3. Khả năng quản trị (quản lý) của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời bộ máy quản trị cũng phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
 Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh


11

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở định hướng tốt để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh và kế hoạch các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp đã xây dựng.
 Tổ chức điều động nhân sự hợp lý.
 Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
 Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành cơng hay thất bại
trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ
chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có sự phân cơng,
phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy quản trị sẽ đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu bộ máy
quản trị của doanh nghiệp không được tổ chức hợp lý, có sự chồng chéo, chức năng,
nhiệm vụ không rõ ràng, các thành viên của bộ máy quản trị hoạt động kém hiệu
quả, thiếu năng lực, tinh thần trách nhiệm không cao dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ đạt hiệu quả không tốt.

1.2.2.4. Hoạt động marketing
Người ta định nghĩa marketing hiện đại như sau: Marketing là quá trình làm
việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu
và mong muốn của con người.Cũng có thể hiểu marketing là một dang hoạt động
của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn nhu cầu mong muốn thông qua
trao đổi.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế bởi hoạt động marketing
của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn đầu tư có hiệu quả cho hoạt
động marketing thì hình ảnh về sản phẩm sẽ được người tiêu dùng chú trọng hơn,
dẫn đến hành vi tiêu dùng của họ cũng tập trung nhiều vào sản phẩm của doanh
nghiệp, các yếu tố đó sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hơn so với các
sản phẩm khác trên thị trường, tức là với mức chi phí doanh nghiệp bỏ ra sẽ đạt hiệu
quả cao hơn so với doanh nghiệp khác. Ngược lại, nếu doanh nghiệp nào không chủ
trọng đến vấn đề đầu tư nguồn vốn cho hoạt động Marketing thì thương hiệu của
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

12

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

doanh nghiệp đó trên thị trường sẽ ít được người tiêu dùng biết, vì vậy mà sức cạnh
tranh về sản phẩm của họ với các sản phẩm khác trên thị trường là kém, sản phẩm
của họ sẽ được ít người tiêu dung sử dụng hơn so với các sản phẩm khác, từ đó sản

lượng của doanh nghiệp là không cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém.
1.2.2.5. Yếu tố công nghệ (technological)
Hiện nay cả thế giới đang trong công cuộc đổi mới công nghệ, nhiều thiết bị
kỹ thuật tiến tiến, công nghệ mới được ra đời đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng cả về mặt chất lượng lẫn thẩm mỹ. Chính vì vậy mà hiện nay yếu tố cơng nghệ
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thị trường hiện nay, nếu doanh nghiệp nào có trình độ cơng nghệ tốt
hơn ,máy móc trang thiết bị được cải tiến hơn thì quá trình sản xuất ra sản phẩm sẽ
nhanh hơn, đạt năng suất lao động cao hơn, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí và thời gian sản xuất, đồng thời nhờ thiết bị khoa học hiện đại mà doanh
nghiệp sản xuất được nhiều sản phẩm đẹp về cả mặt mẫu mã và chất lượng, ngày
càng đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn trên thế giới, tức là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó ngày càng tăng.
Ngược lại, doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm với những trang thiết bị cũ,
lạc hậu sẽ mất nhiều thời gian sản xuất, năng suất lao động là không cao, sản phẩm
sản xuất ra chưa đạt chất lượng và khơng có khả năng cạnh tranh cao đối với các
sản phẩm khác.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
Ngày nay nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú càng ngày bị khan hiếm do
vậy việc tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất phục vụ nhu cầu đời sống con người
bị hạn chế. Nếu như nguồn tài ngun là vơ tận thì việc sản xuất cái gì?, sản xuất
như thế nào? sản xuất cho ai? sẽ không trở thành vấn đề đáng quan tâm. Từ đó bắt
buộc các nhà kinh doanh, nhà sản xuất phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, lựa chọn
sản xuất kinh doanh, sản phẩm tối ưu, sử dụng lao động cũng như chi phí để hồn
thành sản phẩm một cách nhanh nhất, tốn ít tiền nhất. Sự lựa chọn đúng đắn đó sẽ
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao, thu được nhiều lợi nhuận. Không
chỉ vì nguồn tài nguyên khan hiếm mà ngay trên thương trường sự cạnh tranh giữa

SV: Vũ Thị Thuỳ Linh


13

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy doanh nghiệp nào có công nghệ cao, sản
xuất sản phẩm với giá thấp hơn, chất lượng hơn thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và
phát triển, chứng tỏ hiệu quả kinh tế kinh doanh của họ là cao.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước
hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong thị
trường.
Thị trường là nơi diễn ra q trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời và
phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngồi ra, thị
trường cịn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thơng hàng hóa.
Thơng qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực
thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả,
tiền tệ… như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Các quy
luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn là cha
đẻ của cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác

động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông trên thị trường.
Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị đường
tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành… Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân
phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
biểu hiện gần đúng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp khơng
được đánh giá q cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị
trường là hồn hảo. Bởi lẽ thị trường ln chứa đựng những khuyết tật của nó như:
Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền… Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho
mình một phương thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trường đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng
phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như vậy, trong cơ
chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị đối với doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

14

Lớp: KTPT 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: Trần Thị Thu Huyền

- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát

triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác về đổi
mới kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước".
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã hội
c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thoả mãn 2 yêu cầu sau:
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao
động đã hao phí (c+v) trong q trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có được một bộ tích lũy quan
trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trường trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời
là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững
chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên. Nhưng trong
điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy,
hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời
tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q trình hoạt động
kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế.
Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như là một
tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một u cầu mang tính chất giản đơn cịn sự
phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự phát
triển, mở rộng của doanh nghiệp khơng những địi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp

mà cịn địi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc
này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển q trình tái sản xuất giản
SV: Vũ Thị Thuỳ Linh

15

Lớp: KTPT 48A



×