Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Công Tác Lập Kế Hoạch Cuộc Đời Đối Với Sinh Viên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập

NỘI DUNG
Chương I: Sự cần thiết của công tác lập kế hoạch cuộc đời đối với sinh viên
I. Lý luận về công tác lập kế hoạch
1. Khái niệm kế hoạch
Hiểu theo cách chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện cách thức, giải pháp cho một
hoạt động nhằm đạt được mục đích và kết quả như mong muốn. Nó có thể được
xem như nhịp cầu nối hiện tại và vị trí mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tuy
nhiên, nếu xét về bản chất, kế hoạch chính là sự hướng tới tương lai. Tính chất đó
của kế hoạch được thể hiện ở hai nội dung như sau:
-

Kế hoạch dự báo những gì sẽ xảy ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai.

-

Kế hoạch thực hiện việc sắp đặt các hoạt động của tương lai, các công việc
cần làm và thứ tự thực hiện các công việc để đạt được kết quả đã định.

Để thể hiện hai nội dung trên, các kế hoạch thông thường sẽ đi trả lời bốn câu hỏi
chính như sau : Viết thêm một chút về chỗ này cho đỡ cụt
-

Chúng ta đang ở đâu ?

-

Chúng ta muốn đi đến đâu ?

-



Làm thế nào để chúng ta đi đến đó ?

-

Làm thế nào để ta luôn đi đúng hướng ?

Tương ứng với bốn câu hỏi đó là bốn giai đoạn của q trình lập kế hoạch. Đó
chính là: Phân tích tổng quan; thiết lập và phân tích mục tiêu; lên kế hoạch hành
động; theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch và các kết quả đạt được. Bốn
giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Chúng ảnh
hưởng đến chất lượng và tính khả thi của kế hoạch đã được đưa ra.
2. Vai trị của cơng tác lập kế hoạch
Mỗi loại kế hoạch có vai trị cụ thể khác nhau và hiện nay, chưa có tài liệu nào
nói về vai trị của cơng tác kế hoạch nói chung. Tuy nhiên, căn cứ vào bốn câu hỏi
chính của cơng cụ kế hoạch, ta có thể nhân thấy vai trị của cơng tác lâp kế hoạch
như sau:

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

-

Giúp cá nhân hay tổ chức lập kế hoạch hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu…của
đối tượng được lập kế hoạch.

-


Định hướng cho đối tượng được lập kế hoạch về mục tiêu trong tương lai của
mình.

-

Tìm kiếm, huy động, tập trung và phối hợp các nguồn lực một cách hiệu quả
nhất nhằm đạt được mục tiêu và mong muốn đặt ra.

-

Phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, tổ chức có liên quan.

-

Là một cơng cụ dùng để quản lý và ứng phó với những bất định của cuộc
sống.

Như vậy, có thể thấy kế hoạch có vai trị rất lớn trong tất cả mọi hoạt động của
đời sống con người.
3. Qui trình lập kế hoạch.
Thơng thường, lập kế hoạch thường trải qua 4 bước
-

Bước 1 : Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu ? Sửa các câu dưới

-

Bước 2 : Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi tới đâu ?


-

Bước 3 : Trả lời câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta đi đến đó ?

-

Bước 4 : Trả lời câu hỏi làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng ?

Cụ thể như sau :
3.1. Bước : Trả lời câu hỏi tôi đang ở đâu
Để trả lời trên, người lập kế hoạch phải có cái nhìn tổng quan và khách quan về
nội dung lập kế hoạch. Mặc dù vậy, mỗi loại kế hoạch khác nhau sẽ đi sâu phân tích
tổng quan về một nội dung khác nhau. Với kế hoạch phát triển Kinh tế Xã hội,
người làm kế hoạch cần thường đi sâu phân tích khả năng, điều kiện phát triển các
yếu tố tiềm năng trong tương lai và đánh giá trình độ phát triển của quốc gia hoặc
địa phương đó ở hiện tại. Kế hoạch kinh doanh thì lại đi sâu vào phân tích đánh giá
mơi trường bên trong, bên ngồi để xác định doanh nghiệp đang đứng ở đâu trên cơ
sở điểm mạnh và điểm yếu của mình… Tuy nhiên tựu chung lại, khi trả lời câu hỏi
tôi đang ở đâu, người lập kế hoạch cần phải rút ra được tương quan so sánh giữa ta
trong quá khứ với ta ở hiện tại, giữa ta hiện tại với thế giới bên ngồi. Cùng với đó,

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

quá trình này cũng cần đưa ra nhận dạng những cơ hội có thể có trong tương lai
cũng như các thách thức có thể xảy ra.
Xem lại phần viết này, kết luận thì đúng rồi nhưng các nội dung dẫn dắt ở bên trên

thì cơ khơng thấy ổn lắm
3.2. Bước 2 : Trả lời câu hỏi tôi muốn đi tới đâu
Trả lời câu hỏi tôi muốn đi tới đâu là quá trình thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và
những nhiệm vụ cần thực hiện cho bản kế hoạch. Căn cứ vào thơng tin có đuợc từ
q trình phân tích tổng quan, người lập kế hoạch có thể đề ra các cấp độ mục tiêu
khác nhau như mục tiêu cuối cùng (hay còn gọi là tác động), mục tiêu trung gian
(hay còn gọi là kết quả), mục tiêu đầu ra…Tuy nhiên, tất cả các mục tiêu đều cần
tuân thủ một nguyên tắc được rất nhiều người biết đến - nguyên tắc Smart :
-

S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.

-

M - Measurable: Đo đếm được.

-

A - Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.

-

R-Realistic: Thực tế, khơng viển vơng.

-

Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.

3.3. Bước 3 : Trả lời câu hỏi : Làm thế nào để tôi đi đến đó
Hành trình đi đến mục tiêu đã đặt ra luôn nhiều chông gai và yếu tố bất định. Vì

vậy, cần phải lên một kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
Trong kế hoạnh hành động này, người lập kế hoạch cần liên kết, huy động và cân
đối các nguồn lực. Đồng thời, xác định thứ tự ưu tiên, chia nhỏ mục tiêu cũng như
lên kế hoạch thời gian cụ thể để con đường đi đến mục tiêu là con đường phù hợp
nhất.
3.4. Bước 4 : Trả lời câu hỏi làm thế nào để tơi ln đi đúng hướng
Là q trình theo dõi, đánh giá nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện mục tiêu, phát
hiện những vấn đề có liên quan đến khả năng thực hiện mục tiêu đã đề ra để có
những điều chỉnh cho phù hợp. Việc theo dõi đánh giá này có thể được triển khai
bởi chính người lập kế hoạch hoặc một cá nhân, tổ chức khách quan, độc lập.

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chun đề thực tập

Trong một thế giới có tính biến dịch rất cao thì việc theo dõi và đánh giá là vơ
cùng cần thiết. Nó sẽ giúp cho chúng ta tránh được những hạn chế của cơng tác
phân tích, dự báo và giúp bản kế hoạch trở nên linh hoạt trong một môi trường linh
động.
II. Sự cần thiết phải lập kế hoạch cuộc đời với Sinh viên
1. Đặc điểm của sinh viên
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học ở bậc đại
học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã
hội đặc biệt này được đào tạo với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào các hoạt
động cộng đồng, là nguồn bổ sung đội ngũ trí thức cho xã hội.
Tuổi sinh viên nhìn chung là từ 18 – 25. Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã
hội - bắt đầu có quyền của người cơng dân, hồn thiện học vấn để chuẩn bị cho một
nghề nghiệp chun mơn nhất định, có quan điểm chính trị, có được nghề ổn định,

bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế, bước vào hôn nhân…
Sinh viên là những người lớn cả về phương diện sinh học và xã hội. Mặc dù vẫn
còn là đối tượng đang được tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận sinh viên như
chủ thể có trách nhiệm của hoạt động sản xuất xã hội và đánh giá các kết quả hoạt
động của họ theo "tiêu chuẩn người lớn".
1.1. Sự phát triển cơ thể
Sự phát triển cơ thể của sinh viên diễn ra ổn định, đồng đều. Trọng lượng não
đạt mức tối đa, khoảng 1400gr và chứa khoảng 14-16 tỷ nơ-ron. Các nơ-ron đã phát
triển hoàn thiện - phát triển các sợi nhánh, sợi trục được myelin hóa hồn hảo đảm
bảo sự dẫn truyền các luồng thần kinh nhanh chóng, chính xác. Các sợi nhánh đảm
bảo sự liên hệ hết sức rộng khắp, chi tiết và tinh tế.
Các nhà nghiên cứu đã tính được nhiều tế bào thần kinh đến tuổi sinh viên có thể
nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi đi 1200 nơ-ron sau. Số lượng các kênh liên hệ
đó làm cho khả năng hoạt động trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông
trung học. Ước tính có khoảng 2/3 số kiến thức học được trong cuộc đời được tích
lũy trong thời gian này.

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

1.2. Những thay đổi về tâm lý
1.2.1. Đặc điểm chung của thời kỳ phát triển
Đặc trưng tâm lý quan trọng nhất của tuổi sinh viên là tình trạng chuyển tiếp
giữa cận dưới là sự chín muồi về sinh lý, cận trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt
đầu bước vào một phạm vi hoạt động lao động nhất định. Đây cũng là giai đoạn có
sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ và thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề
nghiệp.

Ở sinh viên, sự tự ý thức phát triển mạnh. Họ chú trọng đến việc tự đánh giá
hành động và kết quả tác động của mình, đánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong
cách đạo đức, hứng thú, tư tưởng, động cơ hành vi, vị trí của mình trong các mối
quan hệ và trong cuộc sống nói chung. Thơng qua tự đánh giá, sinh viên chủ động
điều chỉnh hành vi, hoàn thiện nhân cách, chủ động tổ chức toàn bộ thế giới nội tâm
của mình.
1.2.2. Những mâu thuẫn chính phải giải quyết ở tuổi sinh viên
Thế giới nội tâm của sinh viên rất phức tạp và nhiều mâu thuẫn. Có thể nêu ra 4
mâu thuẫn lớn sau đây:
-

Mâu thuẫn giữa mơ ước với khả năng, điều kiện và kinh nghiệm để thực hiện
mơ ước đó.

-

Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập sâu những mơn mình u thích với u
cầu thực hiện tồn bộ chương trình học tập.

-

Mâu thuẫn giữa số lượng thơng tin đưa tới người sinh viên và thời gian để
hiểu, để suy ngẫm các thơng tin đó.

-

Mâu thuẫn giữa u cầu học tập và nhu cầu của đời sống giới trẻ.

1.2.3. Những véc-tơ phát triển của sinh viên
Chickering và Reiser (1993) cho rằng sự phát triển xã hội là cuộc hành trình làm

tăng tính phức tạp. Trong q trình phát triển có những bản đồ (véctơ) "mơ tả
những xa lộ chính để đi tới cá tính, tới sự đồng cảm với những cá nhân khác và
những nhóm khác". Sinh viên thực hiện cuộc hành trình theo những tốc độ khác

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

nhau qua các véctơ, nhưng họ luôn di chuyển từ những mức độ thấp hơn đến mức
độ cao hơn của sự phức tạp trong véctơ đó.
a. Véctơ phát triển năng lực
Sinh viên di chuyển từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao hơn của năng lực trí
tuệ, thể lực và năng lực quan hệ giữa cá nhân với nhau.
-

Năng lực trí tuệ bao gồm khả năng nắm vững nội dung, xây dựng kỹ năng
thông hiểu, phân tích và tổng hợp, và phát triển tính chất tinh tế về trí tuệ và
thẩm mỹ.

-

Năng lực quan hệ giữa các cá nhân với nhau là biết lắng nghe, trả lời và kết
hợp các mục đích cá nhân với mục đích của nhóm.

b. Véctơ quản lý cảm xúc
-

Ý thức về cảm xúc: sinh viên tiến triển từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao

hơn của:

-

o

Khả năng kiểm soát các cảm xúc gây rối ren (lo lắng, gây gổ, suy sụp...).

o

Nhận thức về cảm xúc.

o

Khả năng phối hợp cảm xúc với hành động.

Di chuyển từ độc lập sang tự chủ: sinh viên phải học cách tự lo liệu, nhận
trách nhiệm theo đuổi những mục đích tự lựa chọn. Họ trở nên ít chịu ảnh
hưởng của người khác.

-

Phát triển những mối quan hệ chín chắn giữa cá nhân với nhau: sinh viên đi
từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao hơn của:
o

Khả năng dung thứ giữa cá nhân với nhau và giữa các nền văn hố.

o


Từ có những mối quan hệ tưởng tượng, ngắn hạn hay không lành mạnh
sang khả năng quan hệ gần gũi và cam kết lớn hơn.

-

Ổn định cá tính: sinh viên đi từ sự khó chịu đến sự an tâm thoải mái với vẻ
ngồi của mình, với giới, gia đình, nguồn gốc xã hội/văn hố, các vai trò và
lối sống.

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

-

Phát triển mục đích: tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện những quan tâm,
những mục đích và kế hoạch đối với thiên hướng, những hứng thú cá nhân
và sự sốt sắng với các mối quan hệ.

c. Phát triển tính tồn vẹn
Các chuẩn mực ứng xử của sinh viên được biến đổi từ nước đôi, cứng nhắc và tự
cho mình là trung tâm trở thành các chuẩn mực:
-

Ứng xử có nhân tính (quan tâm đến những sở thích của người khác).

-


Cá nhân hố (khẳng định những giá trị cốt yếu của mình trong khi vẫn tơn
trọng những người khác).

-

Thích hợp (làm cho những chuẩn mực ứng xử của cá nhân mình tương xứng
với những hành vi có trách nhiệm về mặt xã hội).

Như vậy, có thể thấy lứa tuổi sinh viên là giai đoạn chín muồi về sức khoẻ, rảnh rỗi
về thời gian và không chịu nhiều sức ép về tiền bạc. Đây cũng chính là giai đoạn
chuyển tiếp vô cùng quan trọng, là giai đoạn định hình, phát triển và ảnh hưởng đến
tồn bộ cuộc đời của mỗi người. Ở giai đoạn này, sinh viên đã bắt đầu được gia
đình, xã hội trao quyền quyết định về cuộc đời mình. Vì vậy, việc lên kế hoạch cuộc
đời cho chính mình và bắt tay vào thực hiện kế hoạch đó là rất cần thiết với sinh
viên.
2. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cuộc đời với sinh viên
Việc lập kế hoạch cuộc đời sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho sinh viên như :
Giúp sinh viên hiểu được những giá trị nội tại của mình, sử dụng thời gian hiệu quả,
vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc sống ….Tuy nhiên trong phạm vi đề
án, xin phân tích tích lợi ích tổng quan ở tầm vĩ mô của việc lập kế hoạch cuộc đời
trên 3 khía cạnh: Tâm lý, Văn hố – Xã hội và Kinh tế.
2.1. Lợi ích về mặt tâm lý
Mỗi người chỉ có một cuộc đời để làm chủ, đề sống theo đúng niềm đam mê của
mình. Chỉ khi theo đuổi ước mơ và những kế hoạch do chính mình đặt ra, mỗi
người mới có thể sống vui vẻ, mạnh mẽ hơn trong cuộc sống và phát huy hết năng
lực, sự nhiệt tình của mình trong cơng việc. Tuy nhiên hiện nay, có rất nhiều bạn trẻ

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B



Chuyên đề thực tập

đang sống với kế hoạch và sự sắp xếp của cha mẹ, họ hàng. Điều này khiến cho
nhiều lúc, một số lượng không nhỏ các bạn sinh viên cảm thấy hoang mang hay
chán nản về tương lai của chính mình.
Lướt qua các phương tiện thơng tin đại chúng, ta có thể giật mình trước những
thống kê về tỉ lệ giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng bị rối loạn tâm lý trước
những áp lực từ bố mẹ, cuộc sống.
Trong lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, áp lực học tập vì kỳ vọng của gia đình
với học sinh THPT vào khoảng 50%; và với sinh viên là hơn 37%. Ngồi ra, những
khó khăn HS gặp phải khi học tập có đủ dạng: học thiếu động cơ, mục đích
(53,53%); nội dung học quá nặng, thiếu phương pháp học tập có hiệu quả 30,02%;
thời gian học nhiều (30,8%). Bên cạnh đó, theo ơng Trần Văn Vũ - Phó trưởng khoa
3 thuộc Bệnh viện Tâm thần T.Ư cho hay: “Mỗi năm, bệnh viện đón nhận gần 4.000
bệnh nhân, trong đó 30% là đối tượng HS, sinh viên.
Có thể thấy, trước những khó khăn và áp lực từ nhiều phía, nhiều sinh viên
khơng chống đỡ nổi với cạm bẫy, cám dỗ, phát triển tâm lý lệch lạc, rơi vào trầm
cảm hoặc khiến có những phản ứng “phá phách”.
Việc sống khơng có mục đích, khơng có định hướng cịn để lại hậu quả về mặt
tâm lý cho những “tri thức trẻ” khi rời giảng đường bước vào cuộc sống. Không ít
người khi trở thành một phần của guồng máy chầm chậm tại các công ty nhà nước
hay khi đối mặt với những góc tối của cuộc sống đã cảm thấy chán nản, mệt mỏi…
Cũng có một số lượng khơng nhỏ các bạn sinh viên chọn làm việc tại các doanh
nghiệp tư nhân hay các doanh nghiệp nước ngồi. Ở mơi trường này, áp lực về hiệu
quả, chất lượng và tính chuyên nghiệp khiến nhiều người đã dốc hết cả thể chất và
tinh thần vào công việc, để rồi dẫn đến chứng rối loạn tâm thần (RLTT). Biểu hiện
của chứng bệnh RLTT là căng thẳng, lo âu, trầm cảm, thậm chí có người tự hủy
hoại sự sống.
Đương nhiên, việc lập kế hoạch cuộc đời khơng giúp sinh viên tránh được tồn

bộ những khó khăn trở ngại như đã kể ở trên. Tuy nhiên, hoạt động đó ln là điều

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

kiện cần, là hành trang không thể thiếu khi ta muốn đi tới đích là một cuộc sống
thành cơng, khoẻ mạnh và hạnh phúc.
2.2. Lợi ích về mặt văn hoá - xã hội
Lập kế hoạch cuộc đời giúp sinh viên nâng cao chất lượng cuộc sống của chính
bản thân gia đình và xã hội. Như đã phân tích ở trên, việc khơng có kế hoạch cuộc
đời có thể dẫn đến rối loạn về mặt tâm lý. Kéo theo đó là sự phá huỷ nguồn lực,
chất lượng cuộc sống của cá nhân nói riêng và xã hội nói chung. Nếu có khoảng
50% sinh viên ý thức sâu sắc về bản thân mình, biết mình học để làm gì, mình thực
sự phù hợp và u thích cơng việc gì thì những người này có thể đóng góp nhiều
hơn cho bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống chính
bản thân mình, của gia đình và xã hội.
Bên cạnh đó, lập kế hoạch cuộc đời có thể giúp sinh viên chủ động tránh xa
những tệ nạn xã hội. Thời gian rảnh rỗi nhiều lại khơng có sự quản lý và giám sát
của gia đình, khơng ít bạn sinh viên đã bị lơi kéo vào những hoạt động xã hội không
lành mạnh. Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ GD-ĐT, giai đoạn từ năm 20032007, số SV phạm tội hình sự là 27 SV, bị bắt giữ liên quan đến vụ việc khác 77
SV, 126 SV bị buộc thôi học và 2.533 SV vi phạm quy chế nhà trường. Những con
số này có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Để giải thích cho những tình
trạng báo động trên, có một ngun nhân đã được giới truyền thơng đã, đang và có
lẽ sẽ cịn nhắc đến nhiều. Đó chính là thói quen không lập kế hoạch trong cuộc
sống, bị động, chưa chủ tâm tìm đến những mơi trường sinh hoạt lành mạnh và sử
dụng thời gian một cách hiệu quả của chính sinh viên.
Hơn 30 năm trước, kinh tế Việt Nam vận hành dưới chế độ kế hoạch hóa tập

chung. Trong đó, nhà nước lên kế hoạch phát triển, trực tiếp kiểm soát các nguồn
lực xã hội và giao chỉ tiêu về cho từng địa phương, từng cơng dân. Thói quen thụ
động bắt nguồn từ đó và ảnh hưởng sâu sắc đến tận bây giờ, bất chấp nền kinh tế
Việt Nam đã vận động theo chế độ kinh tế thị trường với những quy luật vốn có của
nó. Thời đại mới địi hỏi lối tư duy mới, những con người mới. Lập kế hoạch cuộc
sống, chủ động chèo lái con thuyền cuộc đời giúp sinh viên trở thành người đặt viên

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

gạch đầu tiên trong quá trình thay đổi tư duy thụ động và thiên về cảm tính của
người Việt Nam, viết lên một trang mới về con người Việt Nam giàu truyền thống
văn hóa nhưng lại rất linh hoạt, chủ động và sáng tạo khi hịa mình vào dịng chảy
của thế giới.
2.3. Lợi ích về mặt kinh tế
Trong cuộc sống, chúng ta nhắc rất nhiều tới lãng phí biển, lãng phí rừng, lãng
phí đất. Nhưng có một nguồn lực vô hạn chưa được đánh giá đúng với giá trị vốn có
của nó, đó là tiềm năng của con người.
Tiềm năng con người có sức mạnh phi thường. Ai cũng có khả năng đạt được
hầu hết những mục tiêu mà mình thiết lập cho bản thân. Ai cũng có khả năng làm
được nhiều hơn những gì người đó có thể hình dung. Tuy nhiên, hầu hết mọi người
khơng nhận ra và sử dụng hết tiềm năng của mình. Theo một nghiên cứu của trường
Đại học Stanford, một người bình thường chỉ sử dụng 2% năng lực trí tuệ của mình.
Phần cịn lại chỉ nằm n dự trữ để giành thời gian về sau. Nó cũng giống như việc
cha mẹ giành cho ta một ngân quỹ 100.000 đô-la, nhưng ta chỉ rút ra tiêu 2.000 đơ
la. Số tiền cịn lại vẫn nằm trong tài khoản và chúng ta không sử dụng đến hết cuộc
đời.

Khơng chỉ gây lãng phí cho cá nhân, việc khơng lập kế hoạch cuộc đời cịn gây
ra nhiều lãng phí cho xã hội và đất nước.
Theo khảo sát về việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học do tiến sĩ (TS)
Lê Thị Thanh Mai và Trần Văn Đồng thực hiện, hơn 60% sinh viên ra trường
phải đào tạo lại. Đó là một con số lãng phí đáng báo động với một nước cịn nghèo
như nước ta.
Có thể cịn vướng mắc trong chương trình giáo dục của Việt Nam. Tuy nhiên, với
một nước đang trong quá trình phát triển thì những lỗ hổng trong giáo dục là một
điều khơng thể tránh khỏi. Đó có thể được coi là một nhân tố khách quan và không
thể thay đổi trong một sớm một chiều.
Đứng trước thực trạng đó, bản thân mỗi sinh viên cần có trách nhiệm với cuộc
đời mình. Sự bùng nổ của các phương tiện thơng tin đại chúng giúp sinh viên có thể

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

tiến tới gần hơn nền văn mình của nhân loại. Vậy tại sao mỗi sinh viên không tự
giúp mình và góp phần vào sự thay đổi bộ mặt của đất nước ?
Giá trị thặng dư của xã hội bắt nguồn từ sự cố gắng của mỗi cá nhân. Các quy
luật tự nhiên như luật hấp dẫn, luật nhân quả, luật cho nhận…vẫn luôn hiện hữu
trong xã hội, dẫu cho mọi người có biết tới nó hay khơng. Với những sinh viên chủ
động lập kế hoạch cuộc đời, họ kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình và cuối cùng,
họ nhận được những gì xứng đáng với những thứ họ đã bỏ ra.. Đó có thể là những
thứ có thể đo đếm được như : Mức lương cao, địa vị xã hội, mơi trường làm việc
chun nghiệp…Đó cũng có thể là những thứ khơng thể đo đếm được như: nắm bắt
tri thức mới, làm việc ở môi trường chun nghiệp, có những bạn bè cùng chung chí
hướng…Và điều ngược ngược lại sẽ đến với những người không chủ động với cuộc

đời mình.
Đó là sự tương hợp giữa cuộc sống với các qui luật tự nhiên.
3. Đánh giá của một số người nổi tiếng về tầm quan trọng của hoạt động lập kế
hoạch cuộc đời.
3.1. Cố thạc sĩ phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh
Cố thạc sĩ phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh - nhà xã hội học quen thuộc
với giới truyền thông đã từng viết về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cuộc đời
như sau: “Kế hoạch cuộc đời”. Nói nghe thật to lớn nhưng thật ra ai cũng có ước
mơ cho tương lai hay một mục đích để vươn tới. Kế hoạch chính là cơng cụ để đạt
tới ước mơ đó. Thường người ta bắt đầu ước mơ từ lúc nào? Ngay từ nhỏ ta ước mơ
theo đuổi một cơng việc nào đó như muốn trở thành bác sĩ, kỹ sư, và ngày nay ta
còn muốn trở thành nhà khoa học hay nhà phi hành vũ trụ... Có người muốn trở
thành một chính trị gia, một nhà hoạt động xã hội phục vụ người nghèo... Người ta
nghĩ đến những nghề nghiệp cụ thể hay có những ước mơ bay bổng. Dù cịn “mơ
mơ màng màng”, ước mơ là sức hút làm cho cá nhân vươn tới, là lực đẩy để ta tiến
xa.
Khơng ít bạn trẻ có những ước mơ cao đẹp như cải tạo xã hội, phục vụ nhân
loại, sống lý tưởng... Ước mơ hay lý tưởng ấy nếu được gia đình và xã hội góp phần

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

hun đúc sẽ như chiếc la bàn để định hướng cá nhân trong cơn sóng gió của cuộc đời.
Chiếc thuyền có thể trơi giạt trên sóng biển nhưng chiếc la bàn sẽ luôn giúp ta
hướng về lý tưởng ban đầu. Để hướng tới ước mơ, cá nhân phải định cho mình một
mục đích cụ thể. Ví dụ: muốn giúp người, ta phải trở thành một bác sĩ, một nhà
tham vấn tâm lý, một chính trị gia...

Nhưng mục đích này phải được chia ra thành những mục tiêu nhỏ hơn nữa và
được thực hiện theo từng giai đoạn trong thời gian. Kế hoạch chính là tấm bản đồ vẽ
ra những đoạn đường đi cụ thể để đạt tới đích. Có người đi tới đích bằng xa lộ thẳng
tắp. Ví dụ như được cha mẹ có đủ điều kiện cho ta ăn học đến nơi đến chốn. Nhưng
đa số chúng ta phải chọn những con đường ngoằn ngoèo, ví dụ như phải vừa học
vừa làm, phải nghỉ vài năm giữa hai thời kỳ học để tích lũy tiền đóng học phí.
Những đoạn đường nhỏ này cũng phải được vẽ trên bản đồ để ta có thể dự trù, tính
tốn hầu không bị động trong kế hoạch. Và các nhà khoa học nói có kế hoạch là đã
đi được 2/3 đoạn đường. Nếu khơng có sẵn bản đồ ta sẽ mất nhiều cơng sức và thời
gian để mị mẫm «
3.2. TS Nguyễn Sỹ Dũng, Phó Chủ nhiệm Văn phịng Quốc hội
TS Nguyễn Sỹ Dũng cũng đã chia sẻ ý kiến về lập kế hoạch cuộc đời trên báo
Vietnamnet như sau:
Trong cuộc sống mình phải có "đích" hướng đến ; và muốn đi tới đích thì phải
lên kế hoạch. Thực tế, các bạn trẻ thường có hào hứng rất chung chung: "Muốn
thành đạt, muốn cống hiến, muốn làm nhiều điều có ích..." Những ham muốn như
vậy đặt nền tảng cho định hướng giá trị tốt. Nhưng định hướng hành động không
thực vì nó khơng rõ những mục đích vươn tới. Chẳng hạn: muốn phục vụ dân tốt
hơn thì phải chọn những nghề phục vụ dân nhiều hơn...Nghĩa là định hướng hành
động phải cụ thể hóa hơn một bước nữa thì người Việt khơng có nhiều.
Việc lập kế hoạch rất cần thiết. Vì, nếu có kế hoạch thì sẽ làm chủ được cuộc
đời, cịn khơng thì "may nhờ, rủi chịu", cũng có khi thành đạt. Bên cạnh đó, việc lập
kế hoạch cịn có lợi là: Chọn được đúng thời gian cho đúng việc nên giảm chi phí về

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chun đề thực tập


thời gian và chi phí khác; có thời gian đánh giá kế hoạch và đánh giá khả năng của
mình để điều chỉnh; đồng thời, thấy được các công cụ để đạt mục tiêu đề ra.
Trong hệ thống mình khơng loại trừ tính "ăn may". Cũng có khi "Người lập kế
hoạch 10 năm phấn đấu không bằng người được cơ cấu 1 giờ". Nhưng số người
được "cơ cấu" chỉ đếm trên đầu ngón tay. Đa số là phải xác lập được mục tiêu cá
nhân...
3.3. Nguyễn Mạnh Hùng. Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books
Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books nhận định:
Hiện nay, đa phần sinh viên Việt Nam khơng có thói quen lập kế hoạch cuộc đời.
Ngun nhân thì có rất nhiều như: không được dạy về lập kế hoạch cuộc đời, khơng
có ý thức, mải chơi, khơng có tầm nhìn, thích lý thuyết mà khơng lưu tâm đến ứng
dụng vào công việc và cuộc sống…
Tuy nhiên, việc sinh viên lập kế hoạch cuộc đời là hết sức cần thiết. Bởi kế
hoạch cuộc đời giúp sinh viên có tầm nhìn xa, biết mình đi về đâu, kiểm sốt được
cuộc đời mình. Có kế hoạch sẽ biết rõ từng giai đoạn của cuộc đời, vững vàng trong
cuộc sống.
Cũng có một số sinh viên thành công nhưng không lập kế hoạch. Nhưng, thành
công bền vững khó có thể có ở những người khơng có kế hoạch cuộc đời.
3.4. Harry Nguyễn - Project Manager của FPT
Theo tôi, lập chiến lược cho cuộc đời là một việc cần và buộc phải làm - đặc biệt
đối với lớp trẻ. Bởi vì sống có mục đích sẽ giúp chúng ta không bị trật "đường ray"
trong lúc vận chuyển trên đường đời. Tơi nghĩ rằng ai khơng có tham vọng trong
cơng việc mình đang làm thì khơng nên làm cơng việc đó nữa. Có tham vọng sẽ làm
hết mình và đi đến tận cùng trong cơng việc - có thế mới vỡ ra được nhiều bài học
quý giá trong công việc chứ - bạn nhỉ? Trước đây, tôi khơng làm plan cho cuộc đời
gì cả - sống rất thoải mái - nhưng bây giờ khi trưởng thành thêm - đi nhiều biết nhiều tôi
thấy một cuộc đời bắt buộc phải có một kế hoạch. Các nước tiên tiến các em bé đã biết
lập rõ ràng kế hoạch từ cấp 1, cấp 2 rồi. Có kế hoạch thì chúng ta sẽ biết mình ở đâu
trong 5 năm nữa, 10 năm tới và không bị mù mờ về ngày mai của mình.
Bổ sung các yếu tố tác động tới cơng tác lập kế hoạch

Chương II: Các quan điểm và mô hình về việc lập kế hoạch cuộc đời
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

I. Giới thiệu về quan điểm và mơ hình liên quan tới lập kế hoạch cuộc đời trên
thế giới
Đi theo bốn câu hỏi của qui trình lập kế hoạch, tơi tìm tới cơng trình nghiên cứu
của một số chuyên gia về thay đổi bản thân trên thế giới. Cụ thể như sau :
Nghiên cứu về giá trị của con người và cách xác định mình đang ở đâu của Mike
George; Carl Gustav Jung và công ty House, Cardiff, Vương quốc Anh.
Nghiên cứu về xác định tiềm năng cá nhân, cách đặt, đạt được mục tiêu và các
quy luật chi phối quá trình chinh phục mục tiêu của Brian Tracy.
Nghiên cứu về các thói quen và cách đặt trọng tâm cuộc sống để lên kế hoạch
hành động và biết mình đang đi đúng hướng của Sean Covey.
Phần viết này phải rút gọn lại, làm bật được quan điểm về lập kế hoạch trong cuộc
đời.
1. Mike George
1.1. Giới thiệu:
Mike George là một diễn giả người Anh nổi tiếng. Hiện nay, ông sống tại
London (Anh) và là người phụ trách quản lý biên tập tạp chí Heart & Soul.
Trong 20 năm qua, Mike George đã tới hơn 30 quốc gia để dạy về nghệ thuật
thiền định, giúp đỡ nhiều người trong lĩnh vực phát triển tinh thần. Ông là tác giả
của 8 cuốn sách bán chạy nhất được dịch ra 15 ngôn ngữ khác nhau, chủ yếu tập
trung về khả năng nhận thức bản thân.
1.2. Quan điểm của Mike George – Giá trị nội tại của mỗi người
Theo Mike George, chúng ta rất dễ bị ấn tượng bởi người khác. Đó có thể là ấn
tượng bởi tài sản, học vị, tài năng, hình thức…Dễ bị gây ấn tượng thực chất khơng

phải là xấu, nhưng nó có thể là điều bất lợi, bởi nó làm cho mỗi người có xu hướng
bị mắc bẫy trong cái vỏ bọc của cuộc sống, dính mắc vào hình thức.
Tất cả mọi người sinh ra đều hoàn hảo. Mỗi người là một thực thể sống độc đáo
có cuộc đời riêng, đa dạng về tính cách và khác nhau trong lối suy nghĩ. Tuy nhiên,
xuất phát từ thói quen đã được học từ nhỏ, chúng ta thường hay so sánh bản thân
với người khác mà quên đi rằng khơng ai có thể “là” người khác, trơng giống như

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

người khác hoặc hành động tương tự theo kiểu của người khác. Mọi ý định bắt
chước luôn đưa đến thất bại thảm hại, nhất là việc chúng ta chỉ cảm thấy tốt về bản
thân khi được là bản sao của ai đó.
Quý trọng bản thân là nền tảng cho sự tự tin và tạo động lực cho sự tiến bộ của
bản thân. Đó là cách chúng ta cảm nhận về chính mình qua mỗi giây phút.
Tuy nhiên, đa số chúng ta đã quen với việc tạo dựng lòng tự trọng dựa trên
những nền tảng sai lạc, những điều thuộc về bên ngoài như: Chức quyền, địa vị, của
cải, thu nhập, lời tán dương, ca ngợi nhận được từ người khác…thay vì xuất phát từ
những phẩm chất tốt đẹp sẵn có trong lịng.
Thói quen so sánh và sao chép một cách thiếu cân nhắc, vơ ích này là kẻ thù lớn
nhất của sự quý trọng bản thân. Nó cản trở mong muốn tìm hiểu bản thân, kìm giữ
chúng ta trong thế giới xô bồ, bất an, đầy cạm bẫy. Thậm chí, nó khơng cho ta sự
sáng suốt nhận ra vẻ đẹp thật sự mình đang tìm kiếm, vẻ đẹp khơng nhìn thấy được
bằng mắt thường mà với con mắt nội tâm. Vì vậy, bước đầu tiên và quan trọng nhất
là từ bỏ thói quen so sánh, và ý muốn được là người khác.
2. Carl Gustav Jung (1876-1961)
2.1. Giới thiệu:

Gustav Jung (1876-1961) sinh ra trong một gia đình mục sư gốc Đức, đến lập
nghiệp ở Thụy Sĩ gần hồ Constance. Từ rất sớm ông đã say mê khảo cổ học và cổ
sinh học. Nhưng rồi ông theo học ngành y ở đại học Bále (1895-1900). Sau một thời
gian thực tập, ơng trình bày luận văn tiến sĩ y khoa năm 1902: “Góp phần nghiên
cứu về tâm lí học và bệnh học đổi với những hiện tượng gọi là huyền bí”.
Năm 1920, ơng đưa ra cơng trình nghiên cứu về “các kiểu tâm lý”, là nền tảng
để Katharine Cook Briggs và con gái của bà Isabel Briggs Mayers đưa ra công cụ
MBTI (Mayers-Briggs Type Indicator) – một công cụ kiểm tra tính cách cá nhân.
2.2. Phương kiểm tra tính cách MBTI – Cách xác định tính cách của mình
Phương pháp này dựa trên nguyên lý của Jung cho rằng có thể phân loại tính
cách con người dựa trên 3 tiêu chí: hướng nội/hướng ngoại; trực giác/giác quan; lý
trí/tình cảm. Trong hệ thống phân loại của Jung, khơng có nhóm nào tốt, nhóm nào

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

xấu, nhưng Jung nhận xét rằng: cùng một sự vật hiện tượng sẽ gây ra những suy
nghĩ, cảm xúc, phản ứng khác nhau cho những người khác nhau. Ba yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc và phản ứng của một con người là: xu hướng tự
nhiên của người đó - hướng nội/hướng ngoại; cách thức mà người đó tìm hiểu và
nhận thức thế giới bên ngoài - trực giác/giác quan; và cách thức mà người đó quyết
định, đưa ra lựa chọn: lý trí/tình cảm. Sau này, Briggs/Myer bổ sung tiêu chí thứ 4:
nguyên tắc/linh hoạt. Từ 4 tiêu chí này, Briggs/Myer đưa ra 2^4 = 16 nhóm tính
cách. Tên của mỗi nhóm đều có 4 chữ cái, đại diện cho 4 tiêu chuẩn phân loại.
Bảng 2.1: Các nhóm tính cách theo phương pháp MBTI

Tiêu chí 1 - Xu hướng tự nhiên

Extraverted (Hướng ngoại)/Introverted (Hướng nội)
Mỗi người đều có 2 biểu hiện: Hướng ngoại - hướng về thế giới bên ngoài gồm các hoạt
động, con người, đồ vật... Hướng nội - hướng vào nội tâm, bao gồm ý nghĩ, tư tưởng, trí
tưởng tượng. Đây là 2 mặt đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên, một mặt sẽ chiếm
ưu thế trong việc phát triển tính cách và ảnh hưởng đển cách ứng xử.
-

Các đặc điểm của nhóm Extraverted

Các đặc điểm của nhóm Introverted

Hành động trước hết, suy nghĩ và cân -

Suy nghĩ và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi

nhắc sau.

hành động.

Cảm thấy khổ sở nếu bị cách ly với thế -

Cần có một khoảng thời gian riêng tư đáng

giới bên ngoài.

kể để nạp năng lượng.

Hứng thú với con người, sự việc xung -

Hứng thú với đời sống nội tâm, đôi khi tự


quanh.

cô lập với thế giới bên ngồi.

Quảng giao, thích tiếp xúc với nhiều -

Thích nói chuyện tay đơi.

người.

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ

-

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ

cái đầu tiên trong MBTI của bạn là I.

cái đầu tiên trong MBTI của bạn là E.
Tiêu chí 2 - Cách tìm hiểu và nhận thức thế giới:
Sensation (Giác quan)/Intuition (Trực giác)

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

Trung tâm "Giác quan" trong não bộ chú ý đến các chi tiết liên quan đến hình ảnh, âm

thanh, mùi vị... của hiện tại được đưa đến từ các giác quan của cơ thể. Nó phân loại, sắp
xếp và ghi nhận những chi tiết của các sự kiện thực tế đang diễn ra. Nó cũng cung cấp các
thông tin chi tiết của các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Trung tâm "Trực giác" của não
bộ chịu trách nhiệm tìm hiểu, diễn dịch, và hình thành các mơ hình từ thơng tin thu thập
được; sắp xếp các mơ hình và liên hệ chúng với nhau. Nó giúp cho não bộ suy đoán các khả
năng và tiên đoán tương lai.
Mặc dù cả hai cách nhận thức đều cần thiết và được mọi người sử dụng, nhưng mỗi
người chúng ta có xu hướng thích cách này hơn cách kia.

Các đặc điểm của nhóm Sensation:
- Sống với hiện tại.

Các đặc điểm của nhóm Intuition:
-

Hay nghĩ đến tương lai.

- Thích các giải pháp đơn giản và thực tế. -

Sử dụng trí tưởng tượng, hay sáng tạo ra

- Có trí nhớ tốt về các chi tiết của những

những khả năng mới.

sự kiện trong quá khứ.

-

Thường chỉ nhớ đến ý chính và các mối


- Giỏi áp dụng kinh nghiệm.

liên hệ.

- Thích các thơng tin rõ ràng, chắc chắn; khơng thích phỏng đốn hoặc những sự -

Giỏi vận dụng lý thuyết.
tin không rõ ràng.

việc không rõ ràng.
- Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ

Thoải mái với sự nhập nhằng, hay thông

-

cái thứ 2 trong MBTI của bạn là S.

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ
cái thứ 2 trong MBTI của bạn là N.

Tiêu chí 3 - Cách quyết định và lựa chọn:
Thinking (Lý trí)/Feeling (Tình cảm)
Phía "Lý trí" trong não bộ con người phân tích thơng tin một cách khách quan, làm việc
dựa trên đúng/sai, suy luận và đưa ra kết luận một cách có hệ thống. Nó là bản chất logic
của con người. Phía cảm giác của não bộ đưa ra quyết định dựa trên xem xét tổng thể;
yêu/ghét; tác động qua lại lẫn nhau; và các giá trị nhân đạo hay thẩm mỹ. Đó là bản chất
chủ quan của con người. Mọi người đều dùng cả 2 cách để đưa ra các quyết định, nhưng


Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

một cách tự nhiên mỗi người đều thiên về hoặc là lý trí, hoặc là tình cảm khi đưa ra quyết
định của mình
-

Các đặc điểm của nhóm Thinking:

Các đặc điểm của nhóm Feeling:

Ln tìm kiếm sự kiện và logic để đưa -

Xem xét cảm giác cá nhân và ảnh hưởng

ra kết luận.

đến người khác trước khi đưa ra quyết

Chú ý đến các nhiệm vụ, công việc cần

định.

phải hồn thành một cách tự nhiên.
-

Đưa ra các phân tích phê phán và có

mục đích một cách dễ dàng.

-

-

-

Một cách tự nhiên, dễ xúc động trước nhu
cầu hay phản ứng của người khác.

-

Tìm kiếm sự nhất trí hay ý kiến của đa số.

Chấp nhận xung đột là một phần tự -

Khó xử khi có xung đột.

nhiên trong mối quan hệ giữa người với -

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ

người.

cái thứ 3 trong MBTI của bạn là F.

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ
cái thứ 3 trong MBTI của bạn là T.
Tiêu chí 4 - Cách thức hành động:

Judging (Nguyên tắc)/Perceiving (Linh hoạt)
Tiêu chuẩn 4 liên quan đến cách thức mà mỗi người lựa chọn để tác động tới thế giới

bên ngoài. Phong cách Judging tiếp cận thế giới một cách có kế hoạch, có tổ chức, có chuẩn
bị, quyết định và đạt đến một kết cục rõ ràng. Phong cách Perceiving tiếp cận thế giới một
cách tự nhiên, tìm cách thích nghi với hồn cảnh, thích một kết cục bỏ ngỏ, chấp nhận
những cơ hội mới, và chấp nhận thay đổi kế hoạch.
-

Các đặc điểm của nhóm Judging:

Các đặc điểm của nhóm Perceiving:

Có kế hoạch chu đóa trước khi hành -

Có thể hành động mà không cần lập kế

động.

hoạch; lập kế hoach tùy theo tình hình.

Tập trung vào các hoạt động có tinh -

Thích làm nhiều việc cùng lúc, khơng

nhiệm vụ; hồn tất các cơng đoạn quan

phân biệt giữa cơng việc và trị chơi.

trọng trước khi tiếp tục.

-

Làm việc tốt nhất và không bị stress khi

-

Chịu sức ép tốt, vẫn làm việc tốt khi sắp
hết thời hạn.

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

vượt trước thời hạn.
-

-

Tìm cách tránh né cam kết nếu nó ảnh

Tự đặt ra mục tiêu, thời hạn, và các thủ

hưởng đến sự linh động, tự do và phong

tục để quản lý cuộc sống.

phú.


Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ -

Nếu đây là các đặc điểm của bạn thì chữ

cái thứ 4 trong MBTI của bạn là J.

cái thứ 4 trong MBTI của bạn là P.

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Jung Myers-Briggs
3. Công ty House, Cardiff, Vương quốc Anh.
3.1. Giới thiệu công cụ Wheel of Life
Cơng ty House là đơn vị đăng kí bản quyền công cụ Wheel of Life – Bánh xe
cuộc sống. Đây là công cụ cung cấp cho chúng ta hình ảnh đại diện sinh động về
các sống hiện tại của mình. Với cơng cụ Wheel of Life , chúng ta có thể xem xét
từng lĩnh vực trong cuộc sống, đánh giá xem chúng ta đang ở đâu, sẽ cần làm những
gì tiếp theo để có thể cân bằng cuộc sống. Công cụ này cũng giúp chúng ta biết
được lĩnh vực cần được quan tâm nhiều hơn.
3.2. Nội dung công cụ Wheel of Life

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B


Chuyên đề thực tập

Hình 2.1: Bánh xe cuộc sống

Trên đây là hình ảnh của bánh xe cuộc sống. 10 khía cạnh cần đánh giá trong
cuộc sống lần lượt là đóng góp xã hội, tình cảm, sức khỏe, tri thức, sự nghiệp, tiền
bạc, gia đình, mối quan hệ, niềm đam mê, tâm linh. Trên vịng trịn có các thang độ

từ 1 đến 10. Mỗi thang chia độ lớn của một tiêu chí mà người sử dụng cảm thấy
quan trọng với bản thân trong một thời điểm. Những đánh giá này mang tính chất
chủ quan, do mỗi cá nhân tự nhận xét về bản thân mình và cho điểm.
Sau cho điểm tất cả các lĩnh vực, người sẽ thu lại được hình ảnh bánh xe cuộc
sống như sau:
Sau khi nhìn lại chính mình và đánh giá, ta sẽ thu lại được hình ảnh bánh xe
cuộc sống của mình như sau:

Vương Thị Thùy Dung
Lớp: KH48B



×