Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tài Liệu Rèn Luyện Kĩ Năng Sử Dụng Thiết Bị Số Cho Học Sinh Thông Qua Dạy Học Toán 10 Bộ Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 67 trang )

1 of 98.

PHẦN MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 1
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2
6. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 2
7. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài ................................................ 2
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1. Thiết bị dạy học là gì? .............................................................................. 3
1.2. Thiết bị dạy học số là gì? .......................................................................... 3
1.3. Tác dụng của thiết bị số trong dạy học ..................................................... 4
1.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho học sinh ..................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................... 7
2.1. Khả năng áp dụng của phương pháp ........................................................ 7
2.2. Thực trạng vấn đề ..................................................................................... 7
CHƯƠNG II. MỘT SỐ HƯỚNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG THIẾT
BỊ SỐ TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 10 ................ 10
Giải pháp 1. Rèn luyện thông qua việc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu. ................. 10
Giải pháp 2. Rèn luyện thông qua thiết kế một số video tình huống ............... 15
Giải pháp 3. Rèn luyện thông qua cách thiết kế sơ đồ tư duy .......................... 19
Giải pháp 4. Rèn luyện thông qua việc sử dụng phần mềm toán học để giải
toán. ................................................................................................................... 25
Giải pháp 5. Thơng qua các trị chơi trong tốn học......................................... 36
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT ......................................................................................................... 42


CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ ĐỀ TÀI .............................. 45
PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 48

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


2 of 98.

1. Về đề tài ........................................................................................................... 48
1.1. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 48
1.2. Phạm vi và nội dung ứng dụng .................................................................. 48
2. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 48
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 49
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 50
PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................ 54

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ CÁC KÍ HIỆU
Từ viết tắt/Kí hiệu

Cụm từ đầy đủ

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


NLSD CNTT

Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

SGK

Sách giáo khoa

GDPT 2018

Giáo dục phổ thông 2018

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

ICT


Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thơng

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


4 of 98.

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thiết bị dạy học là trang thiết bị trọng yếu trong vấn đề dạy và học của
nhà trường. Nó vừa là phương tiện chuyển tải, vừa chứa đựng nội dung thơng
tin, trong đó thiết bị dạy học số góp phần quan trọng đến chất lượng dạy - học của
giáo viên, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa
học. Qua đó rèn luyện lịng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức. Sử
dụng thiết bị dạy học số một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả
cao trong dạy học. Thiết bị dạy học số là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy.
Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu
hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Hơn nữa, thiết bị dạy học số còn tạo
điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp
cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành.
Những năm gần đây, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu
cấp bách về chất lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục” trong đó Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học, góp phần
thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình
chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang
bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học,
coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh họa “trực quan hóa” điều trình
bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông
tin, phương tiện tư duy nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội giúp học sinh
tự tìm kiến thức. Việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học số, giảm dần và tiến tới
khắc phục tình trạng dạy chay”. Đó chính là lý do mà tôi chọn viết đề tài: “ Rèn
luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách
Kết nối tri thức với cuộc sống”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số hướng rèn luyện cho học
sinh kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học số. Từ đó giúp các em có
một nền tảng toán học vững chắc, biết ứng dụng toán học vào các hoạt động thực
tiễn, u thích mơn học và nâng cao chất lượng học tập mơn tốn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về năng lực tốn học. Kĩ năng sử dụng các thiết bị dạy
học số phục vụ cho việc học toán 10.
- Nghiên cứu các năng lực chủ yếu khi sử dụng thiết bị dạy học số.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

1


5 of 98.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Học sinh lớp 10A1, 10B, 10D2 trường THPT Nghi Lộc 3.
- Nội dung và các hướng khai thác một số cách sử dụng thiết bị dạy học số.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận
- Điều tra quan sát và thông qua hoạt động thực hành của học sinh.
6. Tính mới của đề tài
Đề tài mang tính mới, đưa ra một số hướng để rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết
bị số cho học sinh thông qua chương trình tốn 10, bộ sách Kết nối tri thức và cuộc
sống. Đề tài đã được đưa vào thực tiễn trong dạy học mơn tốn của học sinh lớp 10
tơi dạy và đã giúp cho giờ học toán của học sinh hiệu quả, vui vẻ và hấp dẫn hơn.
7. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
TT

Các nội dung công việc thực hiện

Thời gian dự kiến

1

Nội dụng 1: Tìm hiểu thực trạng

Tháng 8 - 9/2022

Điều tra thơng qua khảo sát HS
2

Nội dung 2: Nghiên cứu lý thuyết và hướng Tháng 9 - 10/2022
rèn luyện

3


Nội dung 3: Thiết kế các hướng rèn luyện, Tháng 9/2022 - 4/2023
thực nghiệm.

4

Nội dung 4: Hồn thiện

Tháng 1 - 4/2023

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

2


6 of 98.

PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thiết bị dạy học là gì?
Thiết bị dạy và học bao gồm các các phương tiện mang tin, phương tiện kỹ
thuật dạy học và phương tiện tương ứng được sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy
học để truyền tải nội dung, tương tác với phương pháp dạy học nhằm đạt mục tiêu
xác định.
Thiết bị dạy và học là toàn bộ sự vật, hiện tượng tham gia vào quá trình dạy
học, đóng vai trị là cơng cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian
tác động vào đối tượng dạy học. Thiết bị dạy và học có chức năng khơi dậy, dẫn
truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy đến nội dung và người học.
Tư liệu dạy học gồm bộ tranh ảnh, video clip, phần mềm mơ phỏng, thí

nghiệm ảo; thiết bị thí nghiệm thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên
máy tính.
Sản phẩm có thể thay thế các thiết bị dạy học truyền thống hoặc những thiết
bị thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm khơng thể sử dụng được trong lớp học; sản phẩm
dự thi không vi phạm các quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ và các quy định pháp
luật liên quan (nếu có).
Như vậy, cần quan tâm tới các dấu hiệu sau đây của thiết bị dạy và học:
- Một vật (hay một hiện tượng) nào đó được coi là thiết bị dạy và học khi nó
được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy: nghĩa là khi được GV hay
HS dùng làm công cụ hay điều kiện để hoạt động dạy học được tiến hành (đều là
khâu trung gian nhưng cơng cụ thiên về mặt tác động thực tế, cịn phương tiện thiên
về mặt chức năng).
- Phương tiện có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác
động của GV hoặc học viên lên nội dung dạy học. Do đó một phương tiện chỉ trở
thành thiết bị dạy và học khi GV và HS biết cách sử dụng nó; mặt khác, sẽ có sự
phân biệt giữa phương tiện dạy học của GV và phương thức học tập của HS trong
sự quan hệ chuyển hoá lẫn nhau.
- Yếu tố quyết định trình độ hoạt động dạy học khơng phải dạy và học cái gì,
mà dạy và học cái đó bằng phương pháp và phương tiện nào? Để nâng cao hiệu quả
dạy học, cần phải nâng cao tính hiệu quả dạy học, cần phải nâng cao tính hiện đại
của các thiết bị dạy và học và trình độ sử dụng chúng của người dạy và người học.
1.2. Thiết bị dạy học số là gì?
Thiết bị dạy học số là những phương tiện vật chất cần thiết áp dụng công nghệ
kỹ thuật giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức q trình giáo dục, giáo dưỡng hợp
lí, có hiệu quả các môn học ở nhà trường.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

3



7 of 98.

Theo thông tin từ Bộ GD&ĐT, thiết bị dạy học số là thiết bị được xây
dựng/thiết kế/số hóa để sử dụng hồn tồn hoặc một phần trên mơt trường số phục
vụ cho công tác dạy và học. Cụ thể:
- Tư liệu dạy học: Bộ tranh ảnh, video clip ...
- Phần mềm mơ phỏng thí nghiệm ảo;
- Thiết bị thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính;
- Các sản phẩm khơng thuộc 3 điểm trên nhưng có thể sử dụng trên mơi trường
số để tăng cường sự trải nghiệm của người học và có thể thay thế thiết bị dạy học
truyền thống.
1.3. Tác dụng của thiết bị số trong dạy học
1.3.1. Khơi gợi hứng thú và khả năng sáng tạo
Thực tế đã chỉ ra rằng, việc dạy và học cùng thiết bị tương tác mang lại hiệu
quả cao hơn nhiều so với cách giảng dạy truyền thống.
Thiết bị giáo dục hiện đại sẽ xóa bỏ đi sự nhàm chán, cảm giác mệt mỏi, khơi
gợi được sự hứng thú cho thầy cô trong quá trình giảng và thu hút học sinh tập trung
nhiều hơn trong suốt buổi học. Đồng thời với sự mới lạ, tính năng hiện đại cũng tạo
được sự tị mị cho người tham gia, từ đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho tất
cả học viên.
1.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục
Việc ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại vào các lớp học, trung tâm
không chỉ hỗ trợ cho q trình giảng dạy mà cịn giúp nâng cao chất lượng quản lý
giáo dục.
Các thiết bị như bảng tương tác, màn hình tương tác có gắn camera giúp ghi
lại buổi học, theo sát quá trình dạy và học của thầy và trị. Đồng thời tính năng lưu
trữ lại giáo án cũng giúp nhà trường trong việc theo dõi, đánh giá chất lượng giảng
dạy của các giáo viên.
1.3.3. Tăng tính tương tác giữa cơ và trị

Nếu như lớp học truyền thống với bảng đen phấn trắng, phần lớn thời gian giáo
viên sẽ chỉ giảng dạy, học sinh ngồi nghe và ghi chép, thì với thiết bị tương tác, học
sinh được tương tác trực tiếp với bài giảng của giáo viên trên màn hình bằng những
thao tác như ghi chú, chỉnh sửa, viết, vẽ,..
Thiết bị dạy học đóng một vai trị rất quan trọng hỗ trợ tích cực cho q trình
dạy và học. Khi có đầy đủ thiết bị dạy học tốt, đạt tiêu chuẩn để hỗ trợ thì chúng ta
mới có thể tổ chức được q trình dạy và học đạt được hiệu quả cao, kích thích được
tư duy người học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào q trình
này, kích thích được sự tìm tịi ham học hỏi của người học.
Trong đổi mới phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học là yếu tố không thể
thiếu được. Thiết bị dạy học giúp người học tự khai thác và tiếp nhận tri thức một

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

4


8 of 98.

cách trực quan sinh động dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực, kết
hợp được giữa lý thuyết và thực hành.
Có thể nói, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung
và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để
thực hiện hoạt động dạy của mình, thơng qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hồn thiện nhân cách trong suốt q trình học.
1.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho học sinh
NLSD CNTT là một trong 9 năng lực chung được nhấn mạnh trong hệ thống
giáo dục của nhiều quốc gia.
NLSD CNTT được mô tả bao gồm:
a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận

biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ
học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng.
b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm
được thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp;
đánh giá sự phù hợp của thơng tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập
mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thơng tin
đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. Như vậy, NLSD CNTT
được hiểu là “năng lực nhận biết, làm chủ và khai thác cơng cụ CNTT & TT trong
việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thơng tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch
và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ q trình trao đổi thơng tin, hợp
tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng”
Sự cần thiết của việc phát triển NLSD CNTT cho HS phổ thông cũng được
khẳng định bởi tổ chức UNESCO qua việc đưa NLSD CNTT là một trong những
năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại mới cùng với các năng lực truyền
thống khác như đọc, viết. Như vậy, NLSD CNTT là một trong những năng lực
chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới cũng như đòi hỏi của thực
tiễn xã hội.
Đối với HS trường THPT, NLSD CNTT chủ yếu tập trung vào:
+ Sử dụng Internet hiệu quả để tìm kiếm, thu thập thơng tin để hồn thành các
nhiệm vụ học tập mơn học.
+ Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office Word,
Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, GeoGrba, Imind Map,
MindMaple Lite, Scratch, Hot Potatoes…
Các yếu tố cấu thành NLSD CNTT của HS:
NLSD CNTT được cấu thành bởi các yếu tố chủ quan của HS bao gồm: kiến
thức về CNTT của HS, kỹ năng sử dụng CNTT và thái độ học hỏi về kiến thức, kỹ

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


5


9 of 98.

năng sử dụng CNTT của HS để ứng dụng vào hoạt động học tập của mình. Qua quá
trình phấn đấu đạt được các yếu tố cũng chính là quá trình nâng cao NLSD CNTT
của mình.
+ Kiến thức CNTT của HS:
Ban đầu, kiến thức là mục tiêu quan trọng nhất phải hướng tới. Kiến thức hay tri
thức là sự hiểu biết của con người đối với thế giới khách quan và khả năng vận dụng
chúng vào thực tiễn. Tri thức cũng là sự tích luỹ thơng tin và những kỹ năng có được
qua việc sử dụng chúng. Khi thơng tin được con người thu nhận, xử lý, giúp con
người nhận thức, hiểu biết về thế giới khách quan, vận dụng vào hoạt động thực tiễn
và nâng cao được kỹ năng khi đó thơng tin biến thành tri thức. Kiến thức CNTT của
HS là sự hiểu biết của HS trong lĩnh vực CNTT bao gồm kiến thức về việc sử dụng
Internet và các phần mềm, công cụ công nghệ hỗ trợ việc học tập nói chung và việc
học mơn Tốn nói riêng.
+ Kỹ năng sử dụng CNTT của HS:
Đánh giá về tầm quan trọng của kĩ năng có tác giả nhận định “kĩ năng chính là
cơng cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức”. Theo Từ điển Tiếng Việt kỹ năng là “khả
năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực
tế”. Kỹ năng sử dụng CNTT theo nguyên nghĩa thì rất rộng lớn, gồm rất nhiều nhóm
kỹ năng khác nhau và chắc chắn rằng khơng một cá nhân nào có đủ điều kiện để
hoàn thiện được. Kỹ năng sử dụng CNTT trước hết phải được hiểu là kỹ năng tìm
kiếm thơng tin trên Internet và kỹ năng sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ
hỗ trợ học tập của HS. Tóm lại, kỹ năng sử dụng CNTT của HS là khả năng của HS
trong việc thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết
(kiến thức hoặc kinh nghiệm) về CNTT và ứng dụng vào hoạt động học tập nhằm
đạt kết quả mong đợi.

Kỹ năng sử dụng CNTT phục vụ cho hoạt động học tập chủ yếu nhất bao gồm:
+ Nhóm kỹ năng sử dụng các phần mềm học tập bao gồm khả năng vận dụng các
kiến thức về phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office Word, trình chiếu
Microsoft Office Powerpoint, Prezi; biên tập ảnh, video, ấn phẩm như Microsoft
Office Publisher, Proshow Produce; phần mềm sơ đồ tư duy MindMaple Lite …,
phần mềm toán học Geogebra… để phục vụ vào công việc học tập.
+ Nhóm kỹ năng về sử dụng mạng máy tính bao gồm khả năng tìm kiếm tài liệu,
duyệt web, gửi thư điện tử, trao đổi thông tin qua chat, forum, blog, mạng xã hội,
lớp học ảo..., nhằm xem, nghe, đọc, viết cũng như gửi (upload) và nhận (download),
tìm kiếm, tổng hợp thông tin, đào tạo trực tuyến trên mạng Internet.
+ Thái độ học hỏi của HS
Thái độ học hỏi và ứng dụng CNTT của HS được thể hiện ở việc sẵn sàng tiếp
thu kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT mới, ứng dụng các phần mềm mới vào việc
học tập, tiếp thu ý kiến tư vấn, phê bình trong việc ứng dụng CNTT hỗ trợ học tập,

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

6


10 of 98.

ln có tinh thần cầu thị, học hỏi các GV về việc sử dụng CNTT. Tóm lại, thái độ
học hỏi là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu quá trình tiếp thu những
cái mới, bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức của
con người. Thái độ học hỏi CNTT của HS là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập,
nghiên cứu của HS về CNTT và việc ứng dụng, sử dụng nó vào việc học tập nhằm
hồn thành các nhiệm vụ học tập, nâng cao chất lượng học tập.
Bên cạnh đó, NLSD CNTT của HS cịn bao gồm môi trường, bối cảnh cụ thể
để kiểm chứng. Khi HS đã có kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng CNTT cũng như

thái độ sử dụng CNTT thì yếu tố môi trường là yếu tố quan trọng, là điều kiện để
kiểm chứng NLSD CNTT của HS. Đó là lý do tại sao GV cần ứng dụng CNTT trong
dạy học thông qua thiết bị dạy học số và rèn luyện cho học sinh sử dụng thiết bị số
trong quá trình học tập nhằm phát triển NLSD CNTT cho HS.
2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Khả năng áp dụng của phương pháp
Có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT và sử dụng được cho
tất cá các tiết học.
2.2. Thực trạng vấn đề
Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm
chất và năng lực ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng
thiết bị số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù
của mơn học, các NL chung mà cịn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có
thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0. Cũng cần
thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học
tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV
biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động
tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng
tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ
liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội
để người học hình thành, phát triển phẩm chất trách nhiệm, NL tự chủ và tự học.
Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ
học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị số và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động
phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự
học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó.
Thực tế cho thấy thiết bị số dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc
ở trường học mà HS cịn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp
HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh
giá, tự nhận thức thơng qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công
nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ…

và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học,

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

7


11 of 98.

giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng
một cách hiệu quả.
Tôi đã tiến hành khảo sát 135 học sinh lớp 10 tôi dạy thông qua Phiếu khảo sát
sau đây:
Câu 1: Em có điện thoại thơng minh hoặc máy tính khơng?
☐Có

☐Khơng

Câu 2: Em sử dụng điện thoại thơng minh trong việc gì?
A. Tra cứu tài liệu

B. Kết nối với bạn bè

C. Giải trí

D. Tìm hiếu thế giới xung quanh

Câu 3: Em đã bao giờ sử dụng các phần mềm sau đây để hỗ trợ cho việc học tập:
A. Phần mềm toán học: Geogebra, Sketchpad


B. Thiết kế sơ đồ tư duy

C. Microsoft PowerPoint

D. Không sử dụng

Kết quả thu được như sau:
Câu 1:
Câu 1 (Tính theo %)
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
10A1

10B

10D2


Khơng

Học sinh đa số có mấy điện thoại thơng minh hoặc máy tính phục vụ cho việc

học.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

8


12 of 98.

Câu 2:
Tính theo câu trả lời của học sinh
50
45
40
35
30
25
20

15
10
5
0
10A1

10B

10D2
A


B

C

D

Học sinh chủ yếu sử dụng điện thoại vào việc kết nối bạn bè (Zalo, Mesenger,
Facebook,...) và giải trí (Game, Tictok, nghe nhạc, xem phim,...). Rất ít học sinh sử
dụng vào việc tra cứu tài liệu và tìm hiểu thế giới xung quanh.
Câu 3:
Tính theo câu trả lời của HS
40
35
30
25
20
15
10
5

0
10A1

10B

10D2
A

B


C

D

Rất ít HS biết sử dụng các phần mềm toán học, phần mềm vẽ sơ tư duy, thậm
chí có HS chưa bao giờ sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc học.
Từ thực tế ở trường tôi đang giảng dạy và qua kết quả thống kê thu được cho
thấy:
Thuận lợi:

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

9


13 of 98.

- Trường tơi mỗi phịng học đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ
cho giảng dạy, mỗi lớp đều có tivi kết nối mạng.
- Đa số học sinh lớp tơi dạy đều có điện thoại thơng minh hoặc máy tính phục
vụ cho việc học.
- Hiện nay nguồn tài liệu học tập rất phong phú, đa dạng. Các phần mềm hỗ
trợ học tập nhiều, dễ tải, miễm phí và tương đối dễ sử dụng.
Hạn chế:
- Một thực trạng cho thấy các em đa phần sử dụng vào việc giải trí hoặc kết
nối với bạn bè. Rất ít em sử dụng vào việc tra cứu tài liệu. Các em hầu như ít sử
dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc học. Thậm chí, có học sinh còn chưa biết đến
phần mềm hỗ trợ cho việc học.
- Học sinh chưa có nhiều mơi trường CNTT để tương tác.
- Qua trao đổi với giáo viên ở tổ của tơi, trong q trình dạy học GV chủ yếu

mới dừng lại ở việc sử dụng Microsoft Office Powerpoint và ra bài tập trên Azota
và rất ít giáo viên sử dụng các phần mềm hỗ trợ khác. Các giáo viên đều có biết đến
các phần mềm dạy học và phần mềm thiết kế trò chơi trong dạy học, tuy nhiên các
giáo viên sử dụng chưa nhiều hoặc ngại tìm hiểu và sử dụng.
Từ thực trạng đó, trong đề tài này tơi muốn rèn luyện cho các em một số kĩ
năng sử dụng Internet tra cứu tài liệu, thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng một số phần
mềm trong học Toán, tham gia các trò chơi trong các tiết học giúp học sinh có giờ
học vui vẻ, có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính
mình, từ đó góp phần phát triển năng lực, phẩm chất người học và khả năng sử dụng
công nghệ trong việc học tập.
CHƯƠNG II. MỘT SỐ HƯỚNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG THIẾT
BỊ SỐ TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN CHO HỌC SINH LỚP 10
Giải pháp 1. Rèn luyện thông qua việc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu.
Sau mỗi bài học cho học sinh sưu tầm một số một số tranh ảnh, tài liệu liên
quan đến thực tiễn để học sinh làm quen với việc tìm kiếm tài liệu trên sử dụng mạng
Internet.
* Mục tiêu: Qua việc sư tầm tranh ảnh và tài liệu học sinh cảm nhận được
mơn Tốn gắn liền với các hình ảnh thực tiễn mà học sinh thấy hằng ngày. Hoạt
động này còn giúp học sinh phát triển năng lực tự học, phẩm chất yêu nước.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Trong chương trình tốn 10, bộ sách “Kết nối tri thức và cuộc sống”, tất cả
các bài học, học sinh đều có thể tìm được các hình ảnh hoặc video gắn thực tế.
Bước 1. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm tài liệu, tải video, nhạc.
1. Tìm kiếm tài liệu

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

10



14 of 98.

Sử dụng dấu ngoặc kép bên ngoài từ khóa nếu muốn tìm các thơng tin trong
có chính xác một hoặc một cụm từ muốn tìm.
Ví dụ: Từ khóa tìm kiếm là: "ứng dụng của vectơ trong đời sống". Kết quả trả
về sẽ sát với từ khóa tìm kiếm.
Cịn nếu chúng ta gõ: ứng dụng của vectơ trong đời sống. Kết quả trả về sẽ
không sát với từ cần tìm kiếm.
2. Tìm kiếm và sử dụng hình ảnh
a. Tìm kiếm hình ảnh chất lượng cao
Bước 1. Khởi động trình duyệt Web: Google Chrome hoặc Cốc cốc.
Bước 2. Nhập địa chỉ trang Web www.google.com vào ô địa chỉ.
Bước 3. Tại hộp tìm kiếm Google gõ từ khóa cần tìm kiếm rồi nhấn phím
Enter. Ví dụ: “Ứng dụng vectơ trong đời sống”.
Bước 4. Bấm vào Hình ảnh để lọc kết quả dạng hình ảnh.
Bước 5. Để tìm kiếm hình ảnh với chất lượng cao ta chọn Cơng cụ.
b. Tải hình ảnh
Bước 1. Chọn các hình ảnh với các kích thước, chất lượng phù hợp
Bước 2. Bấm chuột phải vào ảnh trên trang Web, xuất hiện bảng chọn tắt
Bước 4. Chọn lệnh Lưu hình ảnh dưới dạng…, xuất hiện hộp thoại Save As
Bước 5. Chọn thư mục lưu ảnh, đặt tên ảnh tại mục File name
Bước 6. Chọn kiểu ảnh tại mục Save As Type
Bước 7. Chọn Save
Lưu ý: Để có các hình ảnh sắc nét khi đưa vào sử dụng thì ta nên chọn các
hình ảnh có kích thước 900x900px trở lên.
3. Tìm kiếm các video theo chủ đề
Có rất nhiều những video giúp học sinh khám phá khoa học xã hội với nhiều
nội dung giáo dục theo chủ đề đang học trong sách tốn 10, mang tính giáo dục cao,
thu hút và hấp dẫn đối với học sinh.
Bước 1. Truy cập website www.youtube.com

Bước 2. Tại hộp tìm kiếm của Youtube gõ tên chủ đề cần tìm kiếm rồi nhấn
phím Enter. Ví dụ: “Ứng dụng của vectơ trong đời sống”.
Bước 3. Chọn video cần tìm kiếm
- Nếu muốn tìm các video chất lượng cao và ngắn từ 0-4 phút:
+ Chọn mục Bộ lọc
+ Tại mục Thời lượng chọn Dưới 4 phút

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123

11


15 of 98.

+ Tại mục Video nổi bật ta chọn HD
- Nếu muốn tìm các video có phụ đề và có thời lượng từ 4-20 phút:
+ Tại mục Thời lượng chọn 4-20 phút
+ Chọn mục Video nổi bật ta chọn phụ đề
* Tải video từ youtube
Bước 1. Truy cập website www.youtube.com
Bước 2. Tại hộp tìm kiếm youtube gõ tên chủ đề cần tìm kiếm sau đó nhấn
Enter. Ví dụ: Ta gõ từ khóa “Ứng dụng của vectơ trong đời sống”
Bước 3. Chọn video cần tải
- Nếu sử dụng trình duyệt Web là Cốc cốc:
Bước 4. Bấm vào dấu mũi tên chỉ xuống để chọn định dạng và chất lượng
video muốn tải về.
Bước 5. Bấm vào nút Tải về để tải video.
- Nếu sử dụng trình duyệt Web là Google Chrome:
Bước 4. Tại đường dẫn (URL) của video, ta thay cụm ký tự “https://www.”
bằng cụm 2 ký tự giống nhau “ss”, rồi nhấn Enter.

Bước 5. Trình duyệt sẽ đưa tới trang “Savefrom.net”, nhấn vào MP4 720 để
chọn định dạng và chất lượng video tải xuống, bấm vào Tải về để tải video.
Bước 2. Học sinh tìm kiếm tài liệu, video
GV giao nhiệm vụ cho HS tìm các hình ảnh, video áp dụng cho các chủ đề
trong sách giáo khoa Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống và trình bày trước lớp.
Ví dụ 1. Bài 7. Các khái niệm mở đầu. Chương IV. Vectơ (SGK – Toán 10
Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1)
Mảng kiến thức liên quan đến vectơ là một phần khó đối với HS. Các bài tốn
về vectơ khá mới mẻ, khó tiếp cận với các em khi mới chuyển cấp vào lớp 10. Hầu
như học sinh đều cảm thấy xa rời với thực tế. Nắm được kiến thức cơ bản đã là vấn
đề khó, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt thì cịn khó khăn hơn rất nhiều.
Muốn học tốt được phần này, chúng ta cần trang bị cho các em những nền tảng từ
các khái niêm mở đầu của vectơ phải vững chắc. Vì vậy, sau khi học xong “Bài 7.
Các khái niệm mở đầu”, GV cho học sinh tìm kiếm thêm các hình ảnh về vectơ trong
cuộc sống hằng ngày mà có thể giải thích được dựa vào các kiến thức đã học trong
bài.
Ví dụ: Một số hình ảnh vectơ trong thực tế:

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

12


16 of 98.

Mũi tên chỉ dẫn đường đi là hình ảnh của vectơ, phi tiêu là hình ảnh của một
vectơ, hướng chuyển động của máy bay là hình ảnh của vectơ. ( Là các đoạn thẳng
có hướng)
Các ơ tơ chuyển động trên một làn đường thẳng thì hướng chuyển động của ô
tô là các vectơ cùng hướng.

Biển báo chỉ dẫn được ưu tiên qua đường hẹp là hình ảnh hai vectơ ngược
hướng.
Cân thăng bằng là do hai đĩa cân được tác động bởi hai lực là hai vectơ bằng
nhau. (Hai vectơ có cùng hướng và cùng độ lớn)
Qua đó học sinh nắm được rõ hơn các khái niệm về vectơ, vectơ cùng hướng,
vectơ ngược hướng, vectơ bằng nhau, … và giúp học sinh thấy được vectơ chính là
những hình ảnh mà các em thường thấy trong cuộc sống quanh các em.
Ví dụ 2. Bài tập cuối chương 1 (SGK – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống,
Tập 1)
Ở mục: “Em có biết?”
Ở phần này có giới thiệu về Đảo Titop nằm trong vịnh Hạ Long, thuộc thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Nếu chỉ dừng lại ở hình ảnh giới thiệu trong sách
thì HS sẽ khơng cảm nhận được vẻ đẹp của hòn đảo và lịch sử của nó, nhưng nếu
cho HS trải nghiệm qua việc tìm kiếm video và giới thiệu trước lớp thì HS khơng
chỉ nhớ được lịch sử của hòn đảo mà còn cảm nhận được trọn vẹn vẻ đẹp hoang sơ
của đảo. Từ đó học sinh sẽ thêm yêu quê hương đất nước của mình. Qua đó phát
triển được phẩm chất u nước cho học sinh.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

13


17 of 98.

Sau khi được rèn luyện tìm kiếm tài liệu, học sinh của tôi đã chủ động hơn
trong tiếp nhận kiến thức. Qua đó học sinh rèn luyện được khả năng tự học, tự đọc
hiểu tài liệu và đã có những sản phẩm chất lượng trình bày trước lớp.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14


18 of 98.

* Điểm mới của giải pháp: Học sinh tìm được các video, tài liệu liên quan
đến việc học mơn tốn 10 bộ sách giáo khoa Kết nối tri thức và cuộc sống mà năm
nay mới đưa vào sử dụng và thông qua hoạt động này rèn luyện cho học sinh năng
lực tự học, đọc hiểu tài liệu.
Giải pháp 2. Rèn luyện thông qua thiết kế một số video tình huống
Trong một số nội dung, chủ đề có thể thiết kế các vở kịch nhỏ cho HS tham
gia đóng vai và tự giàn dựng thành video hoặc dùng phần mềm Scratch thiết kế
những đoạn hội thoại nhỏ.
* Mục tiêu: Hoạt động này giúp học sinh chủ động trong việc tiếp thu kiến
thức, học sinh được trải nghiệm các tình huống thực tế.
* Nội dung và cách thực hiện:
Bước 1. Đưa cho học sinh kịch bản, hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc hướng
dẫn học sinh thiết kế trên phần mềm Scratch.
Cách thiết kế đoạn hội thoại cho nhân vật trên phần mềm Scratch:
Scratch là ngơn ngữ lập trình được nghiên cứu và phát triển bởi nhóm nghiên
cứu Lifelong Kindergarten, thuộc trung tâm Media Lab của Viện công nghệ
Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology - MIT, thành lập năm 1981
tại Thành phố Cambridge, Bang Massachusetts, Hoa Kỳ. Đây là ngôn ngữ lập trình
trực quan rất dễ học, được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới cho học sinh cấp tiểu
học, trung học cơ sở và phổ thông trung học với hơn 40 triệu người dùng.
Có 2 cách để sử dụng Scratch như sau:
- Phiên bản Offline: Cần cài đặt, có thể sử dụng khi khơng có kết nối Internet
- Phiên bản Scratch online: Không cần cài đặt, việc sử dụng Scratch online có
những lợi thế như: Dễ dàng lưu trữ và chia sẻ các dự án với người khác. Ngoài ra có

thể đi tham khảo rất nhiều dự án sáng tạo của nhiều người đến từ những đất nước
khác nhau.
* Các bước lập trình Scratch online:
Bước 1. Truy cập vào trang web:
Bước 2. Nếu chưa có tài khoản thì nhấn nút Tham gia Scratch để đăng ký.
Nếu đã có tài khoản thì nhấn nút Đăng nhập
Bước 3. Nhấn nút Khởi tạo để tạo một dự án
Bước 4. Thêm đối tượng mới cho dự án. Ở dự án này ta sẽ thêm 3 đối tượng
là bạn nữ, bạn nam và khu vườn
Bước 5. Chọn phơng nền
Bước 6. Lập trình cho các đối tượng
Ví dụ.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

15


19 of 98.

+ Lập trình cho nhân vật nữ:

+ Lập trình cho nhân vật nam:

+ Lập trình cho khu vườn:

Bước 7. Nhấn nút

để trình chiếu


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

16


20 of 98.

Một số bài có thể thiết kế video tình huống:
Bài 1. Mệnh đề (Trang 5 – Tốn 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1)
Tình huống mở đầu có thể cho học sinh giàn dựng vở kịch nhỏ như sau:
Bạn A đưa một bức tranh “Tinh mắt” có 13 con vật cho nhóm bạn xem và hỏi:
A: Đố các bạn trong bức tranh này có mấy con vật?
B: Có 9 con.
C: Có 13 con.
A: Theo các bạn, bạn B, bạn C trả lời có đúng khơng ạ? Mình nhờ các bạn
trả lời giúp?
Qua câu hỏi tình huống đó, GV viết ba câu: Câu hỏi của A, câu trả lời của bạn
B, bạn C, câu trả lời chính xác của HS và từ đó GV hướng dẫn cho HS tiếp cân khái
niệm mệnh đề.
Bài 4. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn (Trang 26 – Tốn 10 Kết nối
tri thức và cuộc sống, Tập 1)
Tình huống mở đầu có thể cho học sinh giàn dựng vở kịch nhỏ như sau:
Bác A và bác B nói chuyện với nhau về công việc kinh doanh cửa hàng điện
lạnh của bác A.
Bác B: Chào ông A, lâu nay ông khỏe không, việc kinh doanh phát đạt chứ?
Bác A: Cũng tạm ổn ơng ạ, nhưng tơi đang đó việc đau đầu đây ơng.
Bác B: Việc gì thế ơng?
Bác A: Tơi đang tính nhập thêm máy điều hịa loại một chiều và hai chiều
khoảng không quá 100 chiếc mà chưa biết tính tốn sai cho lợi nhuận lớn nhất đây.
Bác B: Vậy ơng có số vốn bao nhiêu và dự kiến lợi nhuận như thế nào?

Bác A: Tơi có khoảng dưới 1,2 tỉ. Tôi đang dự kiến máy hai chiều mua vào
20 triệu/1 máy, lợi nhuận 3,5 triệu/1 máy còn máy một chiều mua 10 triệu/1 máy,
lợi nhuận 2 triệu/1 máy.
Bác B: Có vẻ cũng rắc rối đây, thơi để tơi nhờ mấy cháu tính hộ vậy. Các cháu
hãy tính giúp bác A nhé?
Từ tính huống này, HS sẽ phân tích dưới hướng dẫn của GV để đi đến định
nghĩa hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
Bài 16. Hàm số bậc hai (Trang 11 – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống,
Tập 2)
Bạn Mai gặp bạn Nam
Bạn Mai: Xin chào Nam.

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123

17



×