Tải bản đầy đủ (.doc) (531 trang)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn lớp 6 mới 2023, dùng cho 3 bộ sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 531 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG VĂN 6
Buổi

Chuyên
đề

Tên chuyên đề

Thời lượng

1

1

Ôn tập truyện đồng thoại

3 tiết

2

1

Ôn tập truyện đồng thoại (tt)

3 tiết

3

2

Luyện kĩ năng viết bài văn kể lại một trải


nghiệm của bản thân

3 tiết

4

2

Luyện kĩ năng viết bài văn kể lại một trải
nghiệm của bản thân (tt)

3 tiết

Một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc, đáng
nhớ
5

2

Luyện kĩ năng viết bài văn kể lại một trải
nghiệm của bản thân (tt)

3 tiết

Một trải nghiệm buồn, tiếc nuối hoặc một
trải nghiệm khiến bản thân thay đổi
6

3


Ôn tập về thơ hiện đại

3 tiết

7

4

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài
thơ

3 tiết

8

5

Yêu thương và chia sẻ

3 tiết

9

5

Yêu thương và chia sẻ (tt)

3 tiết

10


6

Luyện giải các đề kiểm tra

3 tiết

11

7

Quê hương yêu dấu

3 tiết

12

8

Kí/Hồi kí

3 tiết

13

9

Kỹ năng viết bài văn miêu tả (Tả cảnh sinh
hoạt)


3 tiết

-1-


14

10

Chuyên về những người anh hùng (Truyền
thuyết)

3 tiết

15

11

Thế giới cổ tích

3 tiết

16

12

Kể chuyện tưởng tượng

3 tiết


17

13

Miêu tả sáng tạo (tưởng tượng)

3 tiết

18

14

Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ

3 tiết

19

15

Rèn kĩ năng viết bài văn kể lại một truyền
thuyết hoặc cổ tích

3 tiết

20

16

Rèn kĩ năng viết bài văn thuyết minh thuật

lại một sự kiện

3 tiết

21

17

Rèn kĩ năng viết bài văn trình bày ý kiến về
một hiện tượng đời sống

3 tiết

22

18

Luyện đề kiểm tra

3 tiết

-2-


Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 1:
CHUYÊN ĐỀ 1: ÔN TẬP VỀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI
(Dùng chung 3 bộ sách)
Thời lượng: 3 tiết

I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Giúp HS ơn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản truyện đồng thoại
và người kể chuyện ngơi kể thứ nhất.
- Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành
động, ngơn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ láy, nghĩa của từ, phép tu từ so sánh
trong các văn bản truyện đồng thoại.
- Biết cách viết một bài văn kể lại một trải nghệm của bản thân.
2. Năng lực:
- Năng lực chung:
+ Tự chủ và tự học
+ Giải quyết vấn đề
-Năng lực chuyên môn:
+Năng lực ngôn ngữ
-3-


+ Năng lực văn học.
3. Phẩm chất:
- HS hiểu và trân trọng tình bạn
- Có ý thức học tập nghiêm túc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, STK.
- Vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào
giờ ôn tập kiến thức.
b. Nội dung: HS hoàn thành Phiếu học tập

c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những truyện
đồng thoại mà em đã học
B 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập 01.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
- GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lịng các văn bản thơ phần Đọc hiểu văn
bản.
-4-


B4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu , đọc bài tốt.
- GV giới thiệu nội dung ơn tập
2. ƠN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học .
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt
động nhóm để ơn tập.
c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV 1: ôn tập truyện và truyện đồng
thoại


B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị
kiến thức cơ bản bằng phương pháp
hỏi đáp, đàm thoại gợi mở, hoạt động

nhóm, trị chơi,..
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi
của GV về các đơn vị kiến thức cơ bản
của bài học.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên
B3: Báo cáo, thảo luận

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi của
GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định
-5-

1. Truyện và truyện đồng thoại
Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại
một câu chuyện, có cốt truyện, nhân
vật, khơng gian, thời gian, hồn cảnh
diễn ra các sự việc.
Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ
em, có nhân vật thường là lồi vật hoặc
đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân
vật này vừa mang những đặc tính vốn
có cùa lồi vật hoặc đồ vật vừa mang

đặc điểm của con người.
2. Cốt truyện
Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa
truyện kể, gồm các sự kiện chinh được
sắp xếp theo một trật tự nhất định: có
mờ đầu, diễn biến và kết thúc.


GV nhận xét, chốt kiến thức.

3. Nhân vật
 Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử
chỉ, hành động, ngơn ngữ, cảm xúc,
suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ
trong tác phẩm. Nhân vật thường lá con
người nhưng cũng có thể là thần tiên,
ma quỷ, con vật. đồ vật,...
4. Người kể chuyện
Người kể chuyện là nhân vật do nhà
văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
+ Ngôi thứ nhất;
+ Ngôi thứ ba.
5. Lời người kế chuyện và lời nhân
vật

 Lời người kể chuyện đảm nhận việc
thuật lại các sự việc trong câu chuyện,
bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt
động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh
không gian, thời gian của các sự việc,

hoạt động ấy.
Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa
nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể
được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn
NV2: Ôn tập văn bản Bài học đường
với lời người kề chuyện.
đời đầu tiên (cả 3 bộ sách đều có bài
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ VĂN
này)
BẢN “BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU
Kết nối: Bài 1: Tôi và các bạn (HK1)
TIÊN”
Chân trời: Bài 4: Những trải nghiệm
1. Tác giả:
trong đời (HK1)
-6-


Cánh diều: Bài 6: Truyện (HK2)
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị
kiến thức cơ bản bằng phương pháp
hỏi đáp, đàm thoại gợi mở, hoạt động
nhóm, trị chơi,..
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi
của GV về các đơn vị kiến thức cơ bản
của bài học.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên

B3: Báo cáo, thảo luận
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi của
GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, chốt kiến thức.

- Tơ Hồi (1920-2014) viết văn từ
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Ông có khối lượng tác phẩm phong
phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Truyện đồng thoại
b. Xuất xứ:
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do
người biên soạn đặt) trích từ chương I
của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần
đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và
đặc sắc nhất của Tơ Hồi viết về lồi
vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
c. Tóm tắt:
d. Giá trị nội dung:
- Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường
tráng nhưng tính nết cịn kiêu căng, xốc
nổi.
- Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra
cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận
và rút ra bài học đường đời đầu tiên
cho mình.

e. Giá trị nghệ thuật:
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự
nhiên, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động,
đặc sắc
- Ngơn ngữ chính xác, giàu tính tạo
hình.
- Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật

-7-


nhân hố, ngơn ngữ miêu tả chính xác
- Xây dựng hình tượng nhân vật gần
gũi với trẻ thơ.
f. Ý nghĩa
- Không quá đề cao bản thân rồi rước
hoạ.
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ
mọi người xung quanh.
3. LUYỆN TẬP KẾT HỢP VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả PHT của HS
d. Tổ chức thực hiện:
NV1: Luyện viết đoạn văn

III. LUYỆN ĐÊ VỀ VĂN BẢN
“BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU
TIÊN”


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ:

1.Luyện viết đoạn văn

Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5-7
Khơng luyện đề đọc hiểu vì thi
câu, nêu cảm nhận của em về nhân vật
HSG lấy ngữ liệu đọc hiểu ngoài
…..trong “…..” của …….
SGK.
GV gợi ý cho HS làm:
Đề: Em hãy viết một đoạn văn
1.Mở đoạn: Viết 1 câu giới thiệu tác giả, ngắn từ 5-7 câu, nêu cảm nhận của
tác phẩm (đoạn trích) và cảm nhận chung em về nhân vật …..trong “……”
của ….
về nhân vật …..
Ví dụ: Trong đoạn trích “…….” trích Dàn ý:
“……” của ……, nhân vật để lại cho em
-8-


nhiều ấn tượng nhất có lẽ là …...

1.Mở đoạn: Viết 1 câu giới thiệu
tác giả, tác phẩm (đoạn trích) và
2. Thân đoạn: Viết 3-5 câu về đặc điểm
cảm nhận chung về nhân vật …..
của nhân vật.

Ví dụ: Trong đoạn trích “…….”
- ….
trích “……” của ……, nhân vật để
lại cho em nhiều ấn tượng nhất có
- ….
lẽ là …...
- ….
2. Thân đoạn: Viết 3-5 câu về
3. Kết đoạn: Viết 1 câu nêu cảm xúc
đặc điểm của nhân vật.
chung về nhân vật
- ….
Ví dụ: Như ậy, có thể nói nhân vật …..
- ….
vừa đáng yêu vừa đáng trách.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ

- ….

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS trao đổi hoàn thiện bài tập

3. Kết đoạn: Viết 1 câu nêu cảm
xúc chung về nhân vật

- GV quan sát, hỗ trợ

THAM KHẢO CÁC ĐỀ CỤ
THỂ SAU


Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Đề 1.

- HS trình bày sản phẩm cá nhân

Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời
5-7 câu, nêu cảm nhận của em về
của bạn.
nhân vật Dế Mèn trong “Bài học
đường đời đầu tiên” của Tơ Hồi.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Dàn ý:
1.Mở đoạn: Viết 1 câu giới thiệu
tác giả, tác phẩm (đoạn trích) và
cảm nhận chung về nhân vật Dế
Mèn

-9-


Ví dụ: Trong đoạn trích “Bài học
đường đời đầu tiên” trích “Dế
Mèn phiêu lưu kí” của Tơ Hồi,
nhân vật để lại cho em nhiều ấn
tượng nhất có lẽ là Dế Mèn.
2. Thân đoạn: Viết 3-5 câu về
đặc điểm của nhân vật Dế Mèn
- Dế Mèn sống tự lập từ bé, thích

tự do.
- Do ăn uống điều độ mà Dế Mèn
trở thành một chàng dế thanh niên
cường tráng, khỏe mạnh.
- Dế Mèn kiêu căng, tự phụ, coi
thường người khác, chọc ghẹo chị
Cốc dẫn đến cái chết thương tâm
của Dế Choắt.
- Dế Mèn ân hận và rút ra bài học
đường đời đầu tiên của mình.
3. Kết đoạn: Viết 1 câu nêu cảm
xúc chung về nhân vật Dế Mèn
Ví dụ: Như ậy, có thể nói nhân
vật Dế Mèn vừa đáng yêu vừa
đáng trách.
Tham khảo các sản phẩm sau:
Đoạn văn 1
(1)Trong đoạn trích “Bài học
đường đời đầu tiên” trích “Dế

- 10 -


Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tơ
Hồi, nhân vật để lại cho em nhiều
ấn tượng nhất có lẽ là Dế Mèn.
(2)Ngay từ khi ra đời Dế Mèn đã
được mẹ dạy cho cách sống độc
lập vì thế chú rất thích cuộc sống
tự do, thoải mái. (3)Nhờ ăn uống

điều độ mà Dế Mèn trở thành một
chàng dế thanh niên cường tráng,
khỏe mạnh. (4)Tuy nhiên, Mèn lại
có tính tình kiêu căng, xốc nổi.
(5)Chú ta hay chọc ghẹo mọi
người, coi thường Dế Choắt, trêu
chị Cốc dẫn đến cái chết thương
tâm cho Dế Choắt. (6)Sau cái chết
của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận và
rút ra bài học đường đời đầu tiên
của mình. (7) Như vậy, có thể nói
nhân vật Dế Mèn vừa đáng yêu
vừa đáng trách.
Đoạn văn 2.
(1)Nhân vật Dế Mèn trong
đoạn trích “Bài học đường đời
đầu tiên” của nhà văn Tơ Hồi đã
để lại trong em những ấn tượng
sâu sắc. (2)Dế Mèn gây ấn tượng
trước hết bởi ngoại hình khỏe,
đẹp. (3)Chỉ với vài nét khắc họa,
nhưng chân dung chú hiện lên như
vẻ đẹp của chàng thanh niên mới
lớn với càng, với vuốt, với râu…

- 11 -


(4)Nhưng trái với ngoại hình đẹp,
ta bắt gặp một nét tính cách chưa

đẹp ở chú. (5)Dế Mèn kiêu căng,
xốc nổi để rồi cuối cùng gây nên
cái chết đau thương cho Dế Choắt.
(6) Sau cái chết của Dế Choắt, Dế
Mèn ân hận và rút ra bài học
đường đời đầu tiên của mình và
điều đó khiến ta thêm hiểu, thêm
trân trọng chú. (7) Có thể nói,
nhân vật Dế Mèn vừa đáng yêu
vừa đáng trách.
Đề 2.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ
5-7 câu, nêu cảm nhận của em về
nhân vật Dế Choắt trong “Bài học
đường đời đầu tiên” của Tơ Hồi.
Dàn ý chi tiết
1/Mở đoạn:
Viết 1 câu giới thiệu tác giả, tác
phẩm (đoạn trích) và cảm nhận
chung về nhân vật Dế Choắt,
Ví dụ:
Trong đoạn trích “Bài học đường
đời đầu tiên” trích “Dế Mèn
phiêu lưu kí” của Tơ Hồi, nhân
vật để lại cho em nhiều ấn tượng
nhất có lẽ là Dế Choắt.

- 12 -



Hoặc:
Nhân vật Dế Choắt trong đoạn
trích “Bài học đường đời đầu
tiên” của nhà văn Tơ Hồi đã để
lại trong em những ấn tượng sâu
sắc.
2. Thân đoạn: Viết 3-5 câu về
đặc điểm của nhân vật Dế Choắt
- Thân hình gầy gị, ốm yếu, hay
bị bệnh.
- Luôn thấu hiểu, nhường nhịn
mọi người xung quanh
- Bao dung, độ lượng trước tội lỗi
của Dế Mèn.
3. Kết đoạn: Viết 1 câu nêu cảm
xúc chung về nhân vật Dế Choắt.
Ví dụ: Vì thế, mỗi người chúng ta
hãy học theo Dế Choắt khiêm tốn,
bao dung, độ lượng để cuộc đời
mãi thêm xanh.
Tham khảo các sản phẩm

Đoạn văn 1
(1)Trong đoạn trích “Bài học
đường đời đầu tiên” trích “Dế
Mèn phiêu lưu kí”, nhà văn Tơ
Hồi đã xây dựng nhiều nhân vật
- 13 -



Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ:
Văn bản Bài học đường đời đầu tiên kết
thúc với hình ảnh “Tơi đứng lặng giờ lâu
suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học
đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200
chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở
rộng thành phần chính bằng cụm từ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS trao đổi hoàn thiện bài tập
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày sản phẩm cá nhân

với những nét tính cách, phẩm
chất thật đáng yêu, đáng quý
nhưng nhân vật để lại cho em
nhiều ấn tượng nhất có lẽ là Dế
Choắt. (2)Cậu là một người có gầy
gị, ốm yếu nhưng khá am hiểu sự
đời và biết cách đối đãi với mọi
người xung quanh. (3) Bằng
chứng là câu nói cuối cùng của Dế
Choắt với Dế Mèn “Ở đời mà có
thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà
khơng biết nghĩ, sớm muộn rồi
cũng mang vạ vào thân”. (4) Câu
nói ấy đã làm thay đổi một Dế

Mèn kiêu căng, ngạo mạn lúc bấy
giờ. (5) Vì thế, mỗi người chúng
ta hãy học theo Dế Choắt khiêm
tốn, bao dung, độ lượng để cuộc
đời mãi thêm đẹp, thêm xanh.

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời
Đoạn văn 2
của bạn.
(1)Nhân vật Dế Choắt trong
Bước 4: Kết luận, nhận định
đoạn trích “Bài học đường đời
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức đầu tiên” của nhà văn Tơ Hồi đã
để lại trong em những ấn tượng
sâu sắc. (2)Dế Choắt là nhân vật
trái ngược hồn tồn với Dế Mèn.
(3)Dế Choắt có ngoại hình gầy gị,
ốm yếu, hay bị bệnh. (4)Choắt
khơng đẹp ở ngoại hình nhưng chú
đẹp trong lịng ta bởi nét tính cách.
(5) Choắt ln thấu hiểu, ln

- 14 -


nhường nhịn trước Dế Mèn kiêu
căng, xốc nổi. (6)Thậm chí, cái
chết của Dế Choắt cũng thật bao
dung và thật đẹp. (7) Có thể nói,
tấm lịng, sự hi sinh của Choắt

khơng chỉ thức tỉnh Dế Mèn mà
còn để lại trong ta những bài học,
những chiêm nghiệm về cuộc đời.
Đề 3. (Đoạn văn đóng vai nhân
vật)

NV2: Luyện viết bài văn
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ:
Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có
những ngày tháng phiêu lưu đầy mạo
hiểm nhưng cũng hết sức thú vị. Tuy vậy,
bài học đường đời đầu tiên sau sự việc
xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế Mèn, tưởng
tượng và kể lại cuộc nói chuyện của Dế
Mèn và Dế Choắt nhân một ngày Dế Mèn
đến thăm mộ Dế Choắt.
GV: Đây là đề mở, yêu cầu HS vận dụng
kiến thức về văn tự sự để chuyển vai kể
một câu chuyện theo trong việc vận dụng
kiến thức đã học với việc liên hệ thực tế
vô cùng quan trọng. Dế Choắt tuy là nhân
vật chính trong cuộc nói chuyện tuy nhiên
là một nhân vật khơng cịn tồn tại. HS có
thể sáng tạo thêm một số nhân vật khác
cùng tham gia vào câu chuyện cho sinh
động, hấp dẫn…

- 15 -


Văn bản Bài học đường đời đầu
tiên kết thúc với hình ảnh “Tơi
đứng lặng giờ lâu suy nghĩ về bài
học đường đời đầu tiên”. Hãy
đóng vai Dế Mèn và viết về bài
học đó bằng một đoạn văn (từ 150
đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít
nhất hai câu mở rộng thành phần
chính bằng cụm từ.
Tham khảo sản phẩm sau:
Tôi đứng lặng giờ lâu suy nghĩ
về bài học đường đời đầu tiên. Tơi
đã cậy mình có sức khỏe để bắt
nạt những người hàng xóm xung
quanh. Đầu tiên, tơi qt mắng
mấy chị Cào Cào ở ngoài đầu bờ
khiến các chị phải núp xuống dưới
nhánh cỏ khi tôi đi qua. Rồi thỉnh
thoảng, khi ngứa chân, tơi đã đá
anh Gọng Vó khi anh từ vừa dưới


- HS tiếp nhận nhiệm vụ

đầm lên. Tôi đã nghĩ vậy là giỏi
lắm. Nhưng đáng trách nhất là
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
việc tơi bày trị tinh nghịch trêu
- HS trao đổi hoàn thiện bài tập

chọc chị Cốc khiến Dế Choắt bị
chị hiểu lầm. Nhưng rồi tơi cịn
- GV quan sát, hỗ trợ
chẳng đủ dũng khí để đứng ra
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
nhận lỗi lầm của mình. Cuối cùng
tơi khiến Dế Choắt bị chị Cốc mổ
- HS trình bày sản phẩm cá nhân
cho đến chết. Tơi cảm thấy mình
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời
là một kẻ hèn nhát hết sức. Chỉ vì
của bạn.
kiêu căng, ngạo mạn mà hại chết
người bạn hàng xóm yếu đuối của
Bước 4: Kết luận, nhận định
mình. Tơi cũng khơng hề dũng
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
cảm. Tôi rất ân hận, nhưng cách
duy nhất để chuộc lại lỗi lầm lúc
này là cố gắng sống tốt hơn, biết
coi trọng và yêu quý những người
xung quanh hơn. Bài học đường
đời đầu tiên đã phải trả cái giá quá
đắt.
Câu mở rộng thành phần:
- Tôi cũng không hề dũng cảm.
(Vị ngữ - bằng cụm động từ)
- Bài học đường đời đầu tiên đã
phải trả cái giá quá đắt. (Chủ ngữ cụm danh từ, vị ngữ - cụm động
từ)

2. Luyện viết bài văn (Đóng vai
nhân vật)
Đề 1.
- 16 -


Sau cái chết của Dế Choắt, Dế
Mèn đã có những ngày tháng
phiêu lưu đầy mạo hiểm nhưng
cũng hết sức thú vị. Tuy vậy, bài
học đường đời đầu tiên sau sự việc
xảy ra với Dế Choắt vẫn ám ảnh
Dế Mèn.
Em hãy đóng vai nhân vật Dế
Mèn, tưởng tượng và kể lại cuộc
nói chuyện của Dế Mèn và Dế
Choắt nhân một ngày Dế Mèn đến
thăm mộ Dế Choắt.
Dàn ý:
1.Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh
xảy ra câu chuyện: thời gian,
khung cảnh, các nhân vật tham
gia.
Có thể viết mở bài như sau:
Vẫn như mọi năm, cứ đến
ngày này là tơi lại lủi thủi một
mình tới thăm mộ Dế Choắt- người
bạn không bao giờ mà tơi có thể
qn được. Tơi và anh ấy đã kể lại
từng kỉ niệm xưa, dù là vui buồn

hay hờn giận, …có thể sẽ phai đi
nhưng câu chuyện năm xưa thì
chúng tôi không tài nào mà không
nhớ.
2. Thân bài:
- Kể lại cuộc nói chuyện giữa Dế
Mèn và Dế Choắt kết hợp việc
- 17 -


miêu tả cảnh vật thiên nhiên xung
quanh qua đó bộc lộ cảm xúc, tâm
trạng, suy nghĩ của Dế Mèn.
- Dế Mèn nhắc lại chuyện cũ đã
gây ra với Dế Choắt: Bài học
đường đời đầu tiên đầy ăn năn, hối
hận.
- Dế Mèn kể cho Dế Choắt nghe
những tháng ngày phiêu lưu mạo
hiểm với những chiến tích và
những thất bại của mình cùng
những người bạn khác.
- Tâm sự về những dự định trong
tương lai của Dế Mèn và những
lời hứa hẹn với Dế Choắt.
3/ Kết bài:Tình cảm, lời nhắn nhủ
của Dế Mèn:
- Bài học về sự gắn bó, yêu
thương, đùm bọc, giúp đỡ nhau
trong cuộc sống.

- Kêu gọi niềm đam mê nhiệt
huyết của tuổi trẻ khám phá cuộc
sống, khám phá thế giới xung
quanh.
Có thể viết kết bài như sau:
Vậy là kết thúc một ngày có cả
vui vẻ lẫn buồn bã, nhưng tơi lại
học thêm được nhiều điều hay. Có
lẽ, đây sẽ là một ngày khó quên,
và cũng có lẽ đây sẽ là một bài
học nhớ đời trong đời của tôi “Bài học đường đời đầu tiên”.
- 18 -


Tham khảo bài văn sau: Bài làm của HS đã có chỉnh sửa
Tơi là Dế Mèn có một tính cách kiêu căng, ngạo mạn. Và cũng chính bởi
tính cách ấy mà tôi đã gây ra cái chết đau thương cho Dế Choắt. Tôi đã chôn
cất chú ở một nơi yên bình. Và hơm nay, nhân dịp có chuyến đi cơng tác gần
nơi Dế Choắt an nghỉ, tôi đã ghé thăm chú.
Hôm ấy là một ngày trời nắng đẹp, lúc này trời đã xế tà, cảnh vật bỗng
trở nên thanh đạm, giản dị làm sao. Những cơn gió phất phơ bay lượn làm
rung động những nhánh cỏ, cành hoa trên mộ Choắt. Dường như đây là một
ám hiệu thể hiện rõ nét buồn thường của chàng. Trong bỗng chốc, Choắt hiện
về và ngồi trị chuyện với tơi. Chúng tơi kể lại bao kỉ niệm xưa và cùng nhau
bồi hồi xúc động. Nhưng chuyện gì đến thì cũng sẽ đến, cái mà tôi trốn tránh
bấy lâu giờ đã được Dế Choắt nhắc lại. Chỉ vì một lần ngu xuẩn của tơi mà đã
hại anh bạn của mình ra tới nơng nỗi này. Trong khơng khí chứa đầy vẻ
ngượng ngùng ấy, tơi quyết định mở lời xin lỗi vì lỗi lầm đã gây ra năm xưa.
Tơi nói : “Choắt…Choắt ơi… tơi thật sự xin lỗi cậu, tôi biết là tôi sai, tôi
quá sai nên mới biến cậu thành ra như vậy. Tôi thực sự hiểu ra cái sai của

bản thân nhưng tôi không tài nào sửa chữa được… tôi xin lỗi”. Nghe vậy,
Choắt liền bảo : “Thơi nào, dù gì thì mọi việc đều đã xảy ra, giờ cậu có ân
hận thì cũng chẳng làm được điều gì ? Cậu hãy cố sống thật tốt đi, sống luôn
cả phần tôi, đấy cũng coi như là phần nào an ủi được tôi rồi”. Tôi nước mắt
lã chã nắm lấy tay anh bạn và nói : “Mình đã thay đổi cái tính hung hăng ,
ngạo mạn rồi, mình cũng đã xin lỗi chị Cốc rồi, mình đã làm tất cả mọi
chuyện có thể làm”. Chúng tôi lặng đi một lúc lâu, tôi đang nghĩ về bài học
đường đời đầu tiên, nghĩ lại tất cả những sai lầm mình đã làm và tự dằn vặt
bản thân. Có vẻ như Choắt cũng như hiểu ra và ân cần nói : “tơi tha thứ cho
cậu rồi mà, hãy lạc quan lên”. Vậy là sự ngượng ngùng ban đầu của tơi dần
tan đi. Chúng tơi lại tiếp tục trị chuyện, nói về tất cả những gì mà bản thân
chúng tôi chứng kiến trong những năm qua. Màn đêm cũng dần bng
xuống, thời gian của chúng tơi cũng khơng cịn nhiều. Bọn tơi đành nói lời
tạm biệt và hẹn nhau ở ngày này năm sau.

- 19 -


Thế hệ trẻ ngày nay nên biết ơn và học hỏi các thế hệ đi trước, họ đã đổ
cả xương máu để gây dựng lên nền hịa bình thì giờ ta cũng chỉ cần sống tốt
và tiếp tục gây dựng nên một quốc gia vững mạnh. Ta hãy học đức tính cần
cù, biết nhẫn nại, biết tự chủ để điều chỉnh chính hành vi của bản thân, bỏ cái
tính hống hách, oai phong để bản thân được phát triển hơn và để được mọi
người yêu quý.
Vậy là kết thúc một ngày có cả vui vẻ lẫn buồn bã, nhưng tơi lại học
thêm được nhiều điều hay. Có lẽ, đây sẽ là một ngày khó quên, và cũng có lẽ
đây sẽ là một bài học nhớ đời trong đời của tôi -“Bài học đường đời đầu
tiên”.
--------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn:
Ngày dạy:

BUỔI 2
CHUYÊN ĐỀ 1: ÔN TẬP VỀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI(TT)
Thời lượng: 3 tiết
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Giúp HS ơn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản truyện đồng thoại
và người kể chuyện ngơi kể thứ nhất.
- Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành
động, ngơn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ láy, nghĩa của từ, phép tu từ so sánh
trong các văn bản truyện đồng thoại.
- Biết cách viết một bài văn kể lại một trải nghệm của bản thân.
2. Năng lực:
- Năng lực chung:

- 20 -



×