Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.92 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN NGỌC HƯNG

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Nguyên Thanh
Học viên: Phan Ngọc Hưng
Lớp: Cao học luật, Khóa 28

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Nguyên Thanh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
được là trung thực, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu.
Tác giả

Phan Ngọc Hưng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ ...................................................... 7
1.1. Khái niệm nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ........ 7
1.2. Cơ sở của nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ....... 11
1.2.1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 11
1.2.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................ 14
1.2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.3. Mối quan hệ giữa nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình
sự với một số nguyên tắc cơ bản khác của tố tụng hình sự.............................. 17
1.3.1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với nguyên tắc
xác định sự thật vụ án......................................................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với nguyên tắc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và đương sự ................................. 18
1.4. Ý nghĩa của nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ .................................................................................... 23
2.1. Vấn đề dân sự phải được giải quyết cùng với giải quyết vụ án hình sự .... 23
2.1.1. Chủ thể tham gia giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.............. 23
2.1.2. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự liên quan đến vật chứng .. 35
2.1.3. Trách nhiệm bồi thường và bồi hoàn ....................................................... 42
2.3. Tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự .................................................................................................................... 47
2.3.1. Căn cứ và thẩm quyền tách vấn đề dân sự để giải quyết theo thủ tục tố
tụng dân sự ......................................................................................................... 47


2.3.2. Thời điểm quyết định tách vấn đề dân sự để giải quyết theo thủ tục tố

tụng dân sự ......................................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 54
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 56
3.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự ................................................................................................................... 56
3.1.1. Khái quát những kết quả đạt được ........................................................... 56
3.1.2. Những hạn chế bất cập và nguyên nhân .................................................. 58
3.2. Kiến nghị bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự ........................................................................................................ 64
3.2.1. Hồn thiện các quy định liên quan để bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự............................................................ 64
3.2.2. Giải pháp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và trách nhiệm của các chủ
thể trong quan hệ giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ....................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
mọi công dân được Nhà nước bảo đảm và ghi nhận trong Hiến pháp. Cụ thể hóa
quyền được bảo hộ này của công dân là nghĩa vụ của Nhà nước trong việc đấu tranh
phòng chống tội phạm. Do đó, đối với bất kỳ vụ án hình sự nào bên cạnh giải quyết
trách nhiệm hình sự để phịng ngừa, giáo dục, trừng trị, triệt tiêu tội phạm thì việc
khắc phục hậu quả do tội phạm gây ra cũng là yêu cầu bắt buộc và phải giải quyết
cùng. Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là mục tiêu, định hướng
xuyên suốt quá trình tố tụng. Để đảm bảo giải quyết vụ án hình sự được triệt để,

chính xác, nhanh chóng trong đó có vấn đề dân sự thì cơ quan tiến hành tố tụng phải
tuân thủ theo một nguyên tắc nhằm đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ. Từ yêu cầu
này, nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự quy định chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan tố tụng.
Tuy đã được ghi nhận là một nguyên tắc trong tố tụng hình sự nhưng quá
trình thực hiện vẫn cịn nhiều bất cập cần phải hồn thiện về mặt pháp lý. Do là vấn
đề dân sự nhưng phát sinh từ hoạt động phạm tội nên phải đảm bảo tính chủ động
của đương sự nhưng phải đáp ứng được tính cưỡng chế của các cơ quan được giao
nhiệm vụ giải quyết vụ án. Thực tế khi giải quyết các vấn đề liên quan đến dân sự
trong vụ án hình sự như xác định tư cách tham gia tố tụng, người đại diện theo pháp
luật, quy định pháp luật Tố tụng hình sự, Hình sự và Dân sự về xử lý vật chứng.
Căn cứ và thẩm quyền tách vấn đề dân sự trong vụ án. Thủ tục, thẩm quyền tiếp
nhận vấn đề dân sự sau khi tách, việc tiếp nhận, sử dụng chứng chứng tài liệu để
giải quyết vấn đề dân sự và tư cách tố tụng của người tham gia tố tụng sau khi
tách… Tất cả những vấn đề mang tính định hướng này vẫn cịn thiếu, mâu thuẫn về
mặt pháp lý, khó thực hiện trên thực tế.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khi nói về nguyên tắc là nói về định hướng, tư tưởng chủ đạo của nguyên tắc,
nó quy định đến từng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể mà nội dung nguyên
tắc đề cập. Do đó phải thông qua các quy định cụ khác thể nhằm cụ thể hóa nguyên


2
tắc. Để đánh giá tính hồn thiện về mặt pháp lý và khả năng đáp ứng trên thực tế của
nguyên tắc chúng ta phải xem xét tính hồn thiện và khả năng áp dụng thực tế của các
quy định liên quan trong q trình cụ thể hóa tư tưởng, định hướng của nguyên tắc.
Khi nguyên cứu nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là đi
nguyên cứu các quy định giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự để khái quát,

tổng kết, đánh giá khả năng đáp ứng các quy định này. Từ đó xem những định
hướng của nguyên tắc đã đáp ứng trên thực tế chưa, các quy định liên quan đã đầy
đủ để đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc.
Qua khảo sát có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu liên quan sau đây:
- Đinh Tuấn Anh (2008), Hồn thiện qui định pháp luật tố tụng hình sự về
vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội. Nội dung luận văn tác giả Đinh Tuấn Anh phân tích vấn đề dân sự được
quy định tại cơng văn số 121/2003/KHXX ngày 19/9/2003 của Tòa án nhân dân tối
cao và Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội đồng thẩm phán
Tịa án nhân dân tối cao. Qua phân tích đánh giá kinh nghiệm giải quyết vấn đề dân
sự trong vụ án ở một số nước trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam tác giả đề xuất
kiến nghị hoàn thiện, khắc phục vướng mắc, bất cập. Mặc dù đã phân tích rất kỹ về
mặt lý luận nhưng tác giả chưa phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc giải
quyết vấn đề dân sự dẫn đến tình trạng trả điều tra, hủy, sửa án.
- Nguyễn Thị Thu Hương (2009), Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong đề tài
này tác giả đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và qui định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, làm rõ được mối
liên hệ nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với các nguyên tắc
khác được quy định trong BLTTHS. Tác giả phân tích thực tiễn việc áp dụng nguyên
tắc này vào xét xử vụ án, làm rõ những hạn chế của nguyên tắc, so sánh với một số quy
định của BLTTHS các nước trên thế giới quy định về giải quyết vấn đề dân sự. Từ đó
đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc này.
- Phan Thành Bút (2009), Giải quyết vấn đề dân sự trong tố tụng hình sự,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả
đã nêu ra được các căn cứ, điều kiện giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự,
xác định được những chủ thể có quyền u cầu giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự gồm bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Nội



3
dung cơng trình phân tích ngun tắc, trình tự thủ tục giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự của người bị hại và một số đương sự khác theo quy định BLTTDS,
BLDS, BLHS, BLTTHS từ đó đề xuất hoàn thiện quy định giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự.
- Lê Nguyên Thanh (2010), “Một số vấn đề về giải quyết dân sự trong vụ án
hình sự”, Tạp chí khoa học pháp lí, (01). Tác giả Lê Nguyên Thanh đã nêu ra những
ưu điểm của việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và nêu quan điểm cá
nhân về xác định giới hạn phạm vi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Đây
là một quan điểm rất có ý nghĩa về lý luận, làm cơ sở đánh giá, soi rọi thực tiễn.
- Lê Nguyên Thanh (2012), “Người bị thiệt hại do tội phạm gây ra trong tố
tụng hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học luật TP. Hồ Chí Minh.
Cơng trình của tác giả đã làm rõ khái niệm người bị hại, so sánh với nguyên đơn
dân sự, các chủ thể tham gia tố tụng khác, xác định giới hạn quyền và nghĩa vụ của
bị hại. Ngoài ra tác giả cũng đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án liên quan đến bị hại, từ đó đề xuất chỉnh lý, bổ sung một số quyền
và nghĩa vụ của bị hại.
- Nguyễn Văn Tuân (2011), “Bản chất và phạm vi giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (08) và “Thủ tục giải quyết việc
kiện dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (09). Theo quan
điểm tác giả Nguyễn Văn Tuân vấn đề trước tiên phải giải quyết trong vụ án hình sự
là vấn đề tội phạm, trách nhiệm hình sự và nếu có điều kiện thì giải quyết vấn đề
trách nhiệm dân sự, vấn đề bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra. Nếu khơng có
điều kiện và để tránh kéo dài việc xét xử vụ án hình sự thì việc kiện dân sự được tách
ra giải quyết theo thủ tục chung. Bên cạnh đó, theo tác giả đề xuầt xác định rõ tư cách
tham gia tố tụng của các chủ thể có liên quan đến việc kiện dân sự trong vụ án hình
sự và xây dựng chế định kiện dân sự trong vụ án hình sự trong BLTTHS.
- Thái Chí Bình (2014), “Hồn thiện qui định của Bộ luật hình sự về vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (03). Trong bài viết, tác giả
Thái Chí Bình đã đề xuất quan điểm cá nhân về các vấn đề sau: về khái niệm vấn đề

dân sự trong vụ án hình sự; về các trường hợp tách vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
- Ngơ Quang Cảnh (2017), “Giải quyết vấn đề dân sự trong điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật TP. Hồ
Chí Minh. Trong cơng trình tác giải đã phân tích đánh giá về lý luận thực tiễn vấn


4
đề dân sự cần giải quyết trong vụ án hình sự đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu,
quy định pháp luật về xử lý vật chứng, bồi thường thiệt hại từ đó đề xuất hồn thiện.
Tuy nhiên tác giả chưa giải quyết được mối quan hệ giữa nguyên tắc giải quyết vấn
đề dân sự trong vụ án và các quy định liên quan trong BLTTHS, BLHS, BLTTDS
để đề ra giải pháp toàn diện.
- Lê Văn Sua (2015) “Pháp luật Tố tụng hình sự quy định về người tham gia
tố tụng, những bất cập và kiến nghị”. Cơng trình của tác giả đã chia người tham gia
tố tụng tham gia vụ án thành hai nhóm: Nhóm có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
vụ án gồm bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và nhóm
người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý như người làm chứng, người phiên
dịch, người giám định. Qua phân tích quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
tác giả đã phản ánh được những hạn chế trong việc xác định tư cách tố tụng của
những người tham gia tố tụng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ. Tác giả
đề xuất hồn thiện quy định pháp luật tố tụng về người tham gia tố tụng có liên
quan đến vấn đề dân sự cần giải quyết trong vụ án như bị hại, nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Ngồi ra, cịn các bài viết trên các tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí
Tịa án nhân dân, Tạp chí Viện kiểm sát, Tạp chí Luật học…có nghiên cứu, đề cập,
phân tích và đề xuất hoàn thiện vấn đề giải quyết dân sự trong vụ án hình sự như:
Nguyễn Ngọc Chí, “Bàn về ngun tắc gải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình
sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010); Đinh Văn Quế, “Vấn đề
kháng nghị giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân
số 9/2005; Lê Nguyên Thanh – Bàn về một số nội dung mới của các nguyên tắc

trong BLTTHS 2015, NXB Hồng Đức do Võ Thị Kim Oanh chủ biên, trang 23;
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của tố tụng hình sự Việt Nam. Kỷ yếu khoa học
cấp bộ 1995 –VKSNDTC. Tr 193; Nguyễn Hịa Bình, “Những nội dung mới của
BLTTHS năm 2015”, NXB Chính trị Quốc gia năm 2016, trang 14;
Một số bài viết trên các trang Wed như: Đào trí Úc, bàn về các nguyên tắc cơ
bản trong Dự thảo BLTTHS Tạp chí kiểm sát số 9/20151; Nguyễn Thị Thu Hiếu,
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo khi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự2;
1

hinh-su-sua-doi.
2
/>-vu-an-hinh-su,truy cập lúc 08:31GMT+7,thứ sáu,30 tháng 8 năm 2019


5
Phan Thanh Tùng, một số vấn đề về người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
theo quy định của BLTTHS3.
Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận
việc ngun tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trong mối liên hệ với
các nguyên tắc khác và những quy định cụ thể trong BLTTHS, BLHS, BLTTDS.
Qua đó tác giả đánh giá những hạn chế về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng
nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự để đề xuất hồn thiện nhằm
cho ngun tắc có giá trị thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài, trước hết là nhằm rõ những vấn đề lý luận,
đánh giá những qui định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự, đồng thời kiến nghị một số giải pháp bảo đảm thực hiện
nguyên tắc này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trình bày vấn đề lý luận về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án

hình sự.
- Phân tích quy định về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
- Đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự.
- Kiến nghị một số giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề thuộc về nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn chủ yếu trình bày về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự. Luân văn không nghiên cứu tất cả các nội dung liên quan
đến giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Đối tượng nghiên cứu có thể được
xem xét trong mối quan hệ với pháp luật hình sự, dân sự.
3

cập ngày 06/06/2016.


6
- Về thời gian: Vấn đề nghiên cứu được đánh giá, khảo sát từ năm 2017 đến
năm 2020.
- Về không gian: Luận văn đánh giá tình hình thực hiện nguyên tắc giải quyết
vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam liên quan đến cải cách tư
pháp và bảo đảm quyền con người.
Luận văn sử dụng các phương pháp nhiên cứu cụ thể để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu, gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu vụ án điển hình.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn lí luận và yêu cầu nguyên tắc giải quyết vấn
đề dân sự trong vụ án hình sự. Đồng thời, trên cơ sở phân tích những qui định của
pháp luật về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, luận văn cũng nêu ra
được những bất cập, hạn chế của BLTTHS 2015 và BLTTDS 2015, từ đó đề xuất
một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các cơ sở đào tạo luật. Luận văn cũng
là tài liệu tham khảo bổ ích đối với việc hồn thiện pháp luật tố tụng hình sự và cán
bộ làm cơng tác thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được
bố cục thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về nguyên giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự.
Chương 2: Nội dung nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự và kiến nghị.


7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Truyền thống các nước về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trên
thế giới có thể khái quát ở ba cách giải quyết sau:4
Thứ nhất, vấn đề dân sự để giải quyết trong vụ án dân sự nên trong Luật tố
tụng hình sự khơng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vấn đề dân sự. Những
nước theo hệ thống luật Common Law mà điển hình là Vương quốc Anh, Pháp luật

Anh tách biệt vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Cơ sở việc tách là trách nhiệm dân
sự và trách nhiệm hình sự xuất phát trên cơ sở độc lập hai tố quyền hình sự và tố
quyền dân sự nên cần phải giải quyết bằng hai vụ án với hai trình tự, thủ tục khác
nhau. Vì vậy trong luật tố tụng hình sự các nước theo hệ thống pháp luật Common
Law khơng có điều luật hướng dẫn việc giải quyết vấn đề dân sự. Cụ thể Luật điều
tra và tố tụng hình sự của Vương quốc Anh khơng có điều khoản này quy định việc
giải quyết vấn đề dân sự do hành vi phạm tội gây ra nên không có quy định nào nói
về nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Thứ hai, vấn đề dân sự được giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự
trong cùng vụ án hình sự nhưng không được coi là một nguyên tắc cơ bản của Luật
tố tụng hình sự. Hệ thống pháp luật các nước theo hệ thống Civil Law như Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Liên bang Đức, Liên bang Nga mà đại diện là
Cộng hịa Pháp có thừa nhận và giải quyết vấn đề dân sự phát sinh do hành vi phạm
tội gây ra trong cùng vụ án hoặc có thể tách vấn đề dân sự giải quyết riêng trong vụ
án dân sự. Tại Điều 3 Luật tố tụng hình sự của nước Cộng hịa Pháp quy định “Có
thể thực hiện đồng thời quyền khởi kiện về dân sự và quyền cơng tố trước cùng một
Tịa án. Có thể kiện về dân sự đối với tất cả các thiệt hại về vật chất, thể xác cũng
như tinh thần do hành vi bị truy tố gây ra”. Trong khi Điều 4 Bộ luật này quy định
“Cũng có thể thực hiện quyền khởi kiện về dân sự mà không cần khởi tố hình sự
hình sự. Tuy nhiên, phần dân sự của vụ án sẽ chưa được xét xử chừng nào phần
hình sự của vụ án chưa được xét xử xong, nếu đã khởi tố vụ án hình sự”. Mục đích
Nguyễn Ngọc Chí (2010), “Bàn về nguyên tắc gải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Luật học, 26.
4


8
việc quy định như vậy để tránh trường hợp về trách nhiệm hình sự bị buộc nhưng
trách nhiệm dân sự lại không bị buộc. Ghi nhận các chủ thể tham gia tố tụng thực
hiện quyền yêu cầu về dân sự, Điều 371 quy định “Sau khi đã ra quyết định về hình

sự, Tịa đại hình, khơng có đồn bồi thẩm tham dự, xem xét các yêu cầu bồi thường
thiệt hại của nguyên đơn dân sự đối với bị cáo hoặc đối với bị đơn dân sự. Tòa ra
quyết định sau khi nghe các bên đương sự và Viện Công tố phát biểu ý kiến. Tịa có
thể ủy thác một thành viên của Tịa nghe các bên đương sự trình bày, tìm hiểu tại
liệu và trình bày báo cáo trước Tịa, tại đây các bên đương sự và Viện Công tố vẫn
có thể phát biểu ý kiến;
Thứ ba, vấn đề dân sự được giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự trong
cùng vụ án hình sự và được quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật Tố tụng hình
sự. Việc giải quyết vấn đề dân sự trong cùng một vụ án là đảm bảo giải quyết vụ án
một cách tồn diện, xác định tính chất và mức độ thiệt hại, xác định ai có quyền yêu
cầu, ai có nghĩa vụ bồi thường dân sự và khi ghi nhận là một ngun tắc nó đảm bảo
tính khách quan, phù hợp quy luật đời sống tố tụng, mang tính tất nhiên cần phải có,
đồng thời cũng là nghĩa vụ của các cơ quan, người tiến hành tố tụng. Đây cũng là ưu
điểm của nguyên tắc này, vừa đảm bảo giải quyết vụ án được toàn diện triệt để, đánh
giá đúng tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra và hơn hết là đảm
bảo quyền và lợi ích của các đương sự bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Điển
hình là Luật tố tụng hình sự Việt Nam, từ khi ra đời năm 1945 đã ghi nhận việc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và sau này được ghi nhận thành một nguyên
tắc cơ bản (Điều 28 BLTTHS 2003 và Điều 30 BLTTHS 2015).
Công văn 121/2003 của TANDTC cùng với BLTTHS 2003 cơ bản làm rõ
được sự khác biệt vấn đề dân sự do hành vi phạm tội và vấn đề dân sự có liên quan
đến hành vi phạm tội. Cơ sở ra đời công văn này như nhận định của Tòa án và cần
phải đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Kế thừa những ưu điểm BLTTHS 2003, BLTTHS
2015 vẫn quy định giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án. Kết cấu Công văn phù hợp
với nội dung của Điều 30 BLTTHS 2015 hiện nay, gồm: phân biệt, làm rõ nội hàm
các vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; khẳng định việc giải quyết dân sự được tiến
hành cùng với giải quyết vụ án và điều kiện để tách phần dân sự để giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự.
+ Phần dân sự trong vụ án hình sự bao gồm: địi trả lại tài sản bị chiếm đoạt;
đòi bồi thường giá trị tài sản do tài sản bị chiếm đoạt, nhưng đã bị mất hoặc bị huỷ



9
hoại; buộc phải sửa chữa tài sản bị hư hỏng; địi bồi thường thiệt hại về lợi ích gắn
liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và
khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; địi bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
+ Phần dân sự trong vụ án hình sự phải được giải quyết cùng với phần hình
sự trong vụ án hình sự. Chỉ được tách để giải quyết phần hay một phần dân sự trong
vụ án hình sự bằng một vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự khi có yêu cầu, nếu
phần dân sự được tách không liên quan đến việc xác định cấu thành tội phạm, đến
việc xem xét tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo và thuộc một
trong các trường hợp: Chưa tìm được, chưa xác định được người bị hại hoặc nguyên
đơn dân sự; Người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự chưa có yêu cầu; Người bị hại
hoặc ngun đơn dân sự đã có u cầu, nhưng khơng cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình theo yêu cầu của các CQTHTT
nói chung và của Tồ án nói riêng; Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
vắng mặt tại phiên toà và sự vắng mặt của họ thật sự trở ngại cho việc giải quyết
phần dân sự.
Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trước khi có Cơng văn hướng dẫn 121 của
TANDTC xuất hiện và tranh luận giữa ba quan điểm:
Thứ nhất: Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là vấn đề dân sự đặc trưng của
hình sự, là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, tinh thần...là căn cứ
xác định tính chất, mức độ hậu quả của hành vi phạm tội, yếu tố có ý nghĩa trong
việc định tội, xác định khung khoản, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự. Do vậy vấn đề dân sự và giải quyết vấn đề dân sự phải gắn liền với trách nhiệm
hình sự và là căn cứ để giải quyết vụ án.5
Thứ hai: Dân sự trong vụ án hình sự là tất cả những gì khơng liên quan đến
hình sự như định tội, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, khơng là
căn cứ để xem xét giải quyết vấn đề tội phạm và hình phạt. Dân sự chỉ là thuần túy

các biện pháp tư pháp được đề cập trong BLHS như tịch thu tài sản, vật có liên quan
đến tội phạm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra.6
Dương Văn Thăng (1998), Vấn đề tịch thu và bồi thường trong xét xử của các Tòa án quân sự, Luận văn
Thạc sĩ Luật học.
6
Lê Nguyên Thanh, “Một số vấn đề giải quyết dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí khoa học pháp lý, (01),
tr. 29, 30.
5


10
Thứ ba theo quan điểm của nhiều người: Dân sự trong vụ án hình sự ở một
phạm vi rộng hơn, bao gồm cả hai quan điểm đã đề cập trên. Đề cập đến vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự là đề cập đến hai quan hệ cơ bản là quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản. Hai quan hệ này được xem xét giải quyết trong vụ án trên cơ sở sự
kiện pháp lý là hành vi vi phạm pháp luật hình sự đã xâm hại đến nhân thân và tài
sản gọi chung là bồi thường ngoài hợp đồng. Người có hành vi vi phạm pháp luật đã
gây thiệt hại phải có nghĩa vụ phải bồi thường. Khi nói quan hệ nhân thân và tài sản
cần phải xem xét, giải quyết do có hành vi vi phạm pháp luật hình sự là khẳng định
mối quan hệ nội tại nguyên nhân và kết quả giữa thiệt hại dân sự là nhân thân và tài
sản với hành vi vi phạm pháp luật hình sự.7
Vậy phạm vi vấn đề dân sự đến đâu, nó chỉ nảy sinh giữa người có hành vi
phạm tội và các chủ thể bị thiệt hại do hành vi phạm tội hay bao gồm nghĩa vụ
của người phạm tội với Nhà nước như các biện pháp tư pháp tịch thu sung quỹ
nhà nước, buộc tiêu hủy vật chứng. Tuy về quan điểm hiện vẫn còn tranh cãi
nhưng với những quy định của pháp luật thì vấn đề dân sự là rất rộng bao gồm cả
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ chấp hành các biện pháp tư pháp
của Nhà nước.
Thiệt hại về dân sự trong vụ án hình sự bao gồm thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm và ln có mối quan hệ nhân quả từ hành vi vi

phạm pháp luật hình sự. Những thiệt hại này ln là thiệt hại ngồi hợp đồng và
thường khơng xác định trước được mức độ thiệt hại, không bắt buộc trong mọi
trường hợp người bị thiệt hại phải có yêu cầu bồi thường thì cơ quan tiến hành tố
tụng mới giải quyết, trách nhiệm chứng minh thiệt hại bao gồm cả trách nhiệm của
Cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Nếu vấn đề dân sự này là yếu
tố cấu thành tội phạm, là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, là tình tiết có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án thì phải được giải quyết cùng vụ án. Đồng thời thiệt hại dân sự
cũng là một căn cứ để xem xét và phát sinh trách nhiệm hình sự.
Những điểm khác biệt vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với kiện dân sự
trong vụ án dân sự là những điểm sau: Căn cứ phát sinh thiệt hại dân sự trong vụ
kiện dân sự; Thiệt hại trong vụ kiện dân sự là những gì; Chủ thể yêu cầu bồi thường
thiệt hại dân sự trong vụ kiện dân sự gồm những ai; Cơ quan nào có thẩm quyền thụ
Đinh Văn Quế (2005), “Vấn đề kháng nghị giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 9.
7


11
lý, giải quyết yêu cầu này và vai trò của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đối với yêu
cầu này; Trách nhiệm chứng minh thiệt hại dân sự.
Trong khi thiệt hại dân sự khi giải quyết cùng vụ án hình sự thì căn cứ khởi
động vụ án là thiệt hại dân sự có nguyên nhân từ hành vi phạm tội, trách nhiệm khởi
động vụ án là Cơ quan điều tra mà không cần đơn khởi kiện của người bị thiệt hại.
Quá trình điều tra xác định ai là người gây thiệt hại, có năng lực chịu trách nhiệm
hình sự hay khơng, có lỗi hay khơng, thiệt hại bao nhiêu, có đồng phạm hay
khơng… Người bị hại có quyền đưa ra yêu cầu về dân sự và được bảo đảm giải
quyết bằng cách hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, khơng cần thủ tục đóng
tạm ứng án phí nhưng người bị bồi thường phải chịu án phí đối với phần nghĩa vụ
dân sự của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Quyền bình đẳng các bên
tham gia vào giải quyết vấn đề dân sự hạn chế hơn.

1.2. Cơ sở của nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
1.2.1. Cơ sở lý luận
Về khái niệm “nguyên tắc”, theo Từ Điển tiếng Việt “nguyên tắc” là “Điều
cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loại việc làm”8.
Trong khoa học pháp lý, “Nguyên tắc của tố tụng hình sự được xác định là
những phương châm, những định hướng chi phối tất cả hoặc một số hoạt động tố
tụng hình sự, được các văn bản pháp luật ghi nhận”9.
Nguyên tắc của Tố tụng hình sự gắn liền với nhiệm vụ, mục đích của tố tụng
hình sự. Do vậy, tn thủ các nguyên tắc của tố tụng hình sự là bảo đảm quan trọng
hàng đầu cho việc thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ của tố tụng hình sự.
Ngun tắc không phải là pháp luật thực định mà là những địi hỏi pháp lý có tính
khái qt cao, mang màu sắc lý tưởng, là những yêu cầu, đòi hỏi là cái cần phải có
làm định hướng cho việc xây dựng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và thực
thi các quy phạm pháp luật này trong thực tiễn liên quan đến quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử.
Trong mọi trường hợp khi tội phạm xảy ra đều đã gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Những thiệt
hại này ngồi ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động bình thường của các quan hệ xã

8
9

Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – TT Từ điển học, Hà Nội.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự, NXB Công an Nhân dân.


12
hội cịn bao gồm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, tinh
thần. Thiệt hại này là mục đích của tội phạm hướng tới hoặc là thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra bao gồm: thiệt hại để khắc phục hậu quả, thiệt hại liên quan đến hành

vi phạm tội. Nhiệm vụ của Luật hình sự là bảo vệ quyền cơng dân, quyền con người
nên bên cạnh việc trừng trị hành vi phạm tội còn buộc người phạm tội bồi thường,
khắc phục hậu quả do tội phạm gây ra. Hay nói cách khác hành vi phạm tội đồng thời
phải chịu hai trách nhiệm gồm trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Việc giải
quyết hai trách nhiệm này là cần thiết nhưng để giải quyết hai trách nhiệm này cần
phải có hai chuyên ngành tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tuân thủ theo những thủ
tục với những nguyên tắc đặc thù khác nhau. BLTTHS đã kết hợp để giải quyết cả hai
vấn đề này thành một nguyên tắc, với ý do của tính cấp bách, tầm quan trọng cần
được bảo vệ các khách thể của BLHS, trách nhiệm chứng minh của các CQTHTT.
Giải quyết vấn đề dân sự do hành vi phạm tội gây ra được ghi nhận tại Điều 30
BLTTHS 2015. Khi ghi nhận giải quyết vấn đề dân sự thành một nguyên tắc là thể
hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta khi giải quyết hậu quả do tội phạm gây ra. Gọi là
nguyên tắc vì phản ánh quy luật mang tính khách quan, đáp ứng được địi hỏi tính
khái quát cao, đảm bảo mục đích của hoạt động tố tụng, mang tính ràng buộc, ảnh
hưởng đối với tất cả các chủ thể tiến hành tố tụng nên khi tiến hành các hoạt động tố
tụng không được trái với nguyên tắc này. Tất cả để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mọi cá nhân, quyền được tơn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
bình đẳng trước pháp luật, xác định sự thật vụ án... Tinh thần của nguyên tắc sẽ là cơ
sở, nền tảng, kim chỉ nam chi phối toàn bộ hoạt động tố tụng liên quan đến vấn đề
dân sự nhưng vẫn đảm bảo những điều kiện đặc thù riêng của các chuyên ngành luật.
Định hướng của ngun tắc có mục đích là giải quyết triệt để, khách quan, tồn diện,
nhanh chóng những quan hệ dân sự phát sinh do hành vi phạm tội gây ra.
Các cơ quan tố tụng ngoài việc chứng minh hành vi phạm tội thì phải chứng
minh thiệt hại về dân sự chính xác, khách quan làm căn cứ giải quyết vấn đề dân sự.
Nếu những thiệt hại này có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án và là yếu tố định tội
danh, là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nó cũng định hướng đến
chức năng, nhiệm vụ tố tụng của các CQTHTT và coi đây là một trong những vấn
đề cần chứng minh.
Khi có thiệt hại xảy ra do hành vi phạm tội thì đồng thời với việc khởi tố vụ
án, người bị thiệt hại do tội phạm gây ra có yêu cầu thì sẽ được giải quyết cùng mà



13
không cần phải khởi động vụ án dân sự bằng các thủ tục như nộp đơn khởi kiện,
đóng án phí... Đây là điểm đặc thù về căn cứ khởi động việc giải quyết vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự. Khái niệm thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là một khái
niệm rộng, bao gồm những thiệt hại trực tiếp do hành vi phạm tội và thiệt hại liên
quan đến hành vi phạm tội. Với khái niệm này đã bao trùm cả những thiệt hại, kể cả
những thiệt hại đến khách thể được bảo vệ bằng luật hình sự và là mục đích của
người phạm tội, cũng như thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra nhưng khơng phải là
mục đích tác động của người phạm tội. Khi ghi nhận việc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án tại Điều 30 BLTTHS thì nó cũng phải đảm bảo tinh thần của nguyên tắc
giải quyết vấn đề dân sự theo quy định của BLTTDS như bình đẳng, tự nguyện...10
Mọi hành vi phạm tội do chủ thể của tội phạm thực hiện đều nhằm tác động
lên một khách thể cụ thể do Luật hình sự bảo vệ. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tài sản… do tội phạm tác động gọi chung là bị hại. Khi tội
phạm xảy ra thì sự thiệt hại này là trái ý muốn của họ nên họ ln có u cầu được
bồi thường, khắc phục lại thiệt hại. Trước hết đó là quyền của bị hại và là nghĩa vụ
phải chứng minh của các cơ quan tiến hành tố tụng. Quyền yêu cầu được bồi thường
thiệt hại của bị hại có thể thấy ngay sau khi bị tội phạm xâm hại hoặc khi cơ quan
tiến hành tố tụng khởi động vụ án. Nhưng trong mọi trường hợp Cơ quan tiến hành
tố tụng luôn phải xem xét để giải quyết cùng với vụ án ngay cả khi người bị hại và
người đại diện hợp pháp chưa có yêu cầu11. Như vậy, có thể nói trách nhiệm hình
ln gắn liền với trách nhiệm dân sự là tiền đề trách nhiệm dân sự, vì cả hai loại
trách nhiệm này đều được xác định trên cơ sở lỗi của người phạm tội khi thực hiện
hành vi phạm tội12. Việc giải quyết vấn đề dân sự cùng với quá trình giải quyết vụ
án hình sự là đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo quyền được bảo hộ về tính mạng,
sức khỏe, tài sản, nhân dân của mỗi con người và là trách nhiệm của Nhà nước đối
với công dân. Cụ thể trách nhiệm này là chức năng và nhiệm vụ các cơ quan tiến
hành tố tụng trong quá trình chứng minh tội phạm, chứng minh thiệt hại do tội

phạm gây ra làm cơ sở giải quyết yêu cầu dân sự của người bị hại. Việc giải quyết
vấn đề dân sự trong vụ án hình sự giúp cho việc giải quyết vụ án được triệt để, toàn
10

Lê Nguyên Thanh, Bàn về một số nội dung mới của các nguyên tắc trong BLTTHS 2015, Võ Thị Kim
Oanh (chủ biên), NXB Hồng Đức, tr.23.
11
Lê Nguyên Thanh (2010), “Quyền của người bị hại và vấn đề bảo vệ người bị hại trong TTHS Việt Nam”,
Tạp chí khoa học pháp lý, số 6, chuyên đề quyền con người, tr.46.
12
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của tố tụng hình sự Việt Nam. Kỷ yếu khoa học cấp bộ 1995 –
VKSNDTC. tr 193.


14
diện, góp phần làm sáng tỏ những nội dung thuộc trách nhiệm hình sự, là cơ sở cho
việc định tội danh, áp dụng hình phạt và khung hình phạt.
Như vậy, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự mang tích khách
quan, nó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, là trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng, cũng như khẳng định mọi hành vi vi phạm pháp luật đều
phải trừng trị. So với vụ án dân sự thì vấn đề dân sự chỉ được xem xét và giải quyết
khi đương sự có u cầu nhưng trong vụ án hình sự thì người bị hại khơng cần có
u cầu hay làm thủ tục khởi kiện. Việc giải quyết vấn đề dân sự cùng vụ án đem lại
nhiều lợi ích cho cả người bị hại và cơ quan tiến hành tố tụng như tiết kiệm thời
gian, cơ quan tố tụng không phải xem xét vấn đề nhiều lần.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Luật TTHS của Việt Nam năm 1945 đã quy định vấn đề dân sự phát sinh do
việc thực hiện tội phạm phải được giải quyết đồng thời với trách nhiệm hình sự
trong vụ án hình sự, nhưng đến BLTTHS năm 2003 mới được coi là một nguyên tắc
cơ bản. Ghi nhận nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản không những có ý nghĩa về

mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Nó là cơ sở pháp lý quy định trách
nhiệm chứng mình của các CQTHTT khi giải quyết vụ án liên quan đến vấn đề dân
sự là thiệt hại vật chất, phi vật chất và là căn cứ để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của những người tham gia tố tụng, giúp họ thực hiện quyền được yêu cầu
CQTTHS bảo vệ, áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ, áp dụng biện pháp bảo đảm
để bồi thường, góp phần việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp thời, khắc
phục được thiệt hại do tội phạm gây ra. Đây chính là mục đích, tính nhân văn và
trách nhiệm của các CQTHTT. Kết hợp cả vấn đề dân sự và trách nhiệm hình sự
trong nguyên tắc này nhằm khẳng định ý nghĩa trừng trị, giáo dục, phịng ngừa
chung, tính nhân đạo trong q trình giải quyết vụ án.
Kế thừa những giá trị tốt đẹp về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân đã được ghi nhận ở các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và năm 1992. Quá
trình đổi mới đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, chính trị xã hội, để đáp ứng và đảm bảo tốt hơn quyền con người. Hiến
pháp 2013 tiếp tục khẳng định tinh thần con người là trung tâm và là mục tiêu
hướng tới của sự phát triển, mọi sự cải cách đều nhằm phục vụ con người. Để đảm
bảo và cụ thể hóa chủ trương này, Nhà nước phải hoàn thiện đầy đủ về mặt pháp lý
và có cơ chế để thực hiện hiệu quả. Trong đó pháp luật chun ngành hình sự là một



×