Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.2 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH TRÚC

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP HỒ SƠ
VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP HỒ SƠ
VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hƣớng nghiên cứu
Mã số CN: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tiến
Họ tên học viên: Phạm Thị Thanh Trúc
Lớp: Cao học Luật Dân sự và Tố tụng dân sự, Khóa 30

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Nguyễn Văn Tiến. Những nội dung, ý tưởng,
nhận xét đánh giá của các tác giả, cơ quan tổ chức khác sử dụng trong Luận văn đều
đã được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ. Những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được nghiên cứu dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả Luận văn

PHẠM THỊ THANH TRÚC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐƢỢC VIẾT TẮT

1

BLDS

Bộ luật Dân sự năm 2015


2

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4

LTCTAND

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014

5

Nghị định số
33/2020/NĐ-CP

Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự


6

Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 hướng
NQ 02/2020/NQ- dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp
HĐTP
tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án tối cao

7

TAND

Tòa án nhân dân

8

THADS

Thi hành án dân sự

9

TTDS

Tố tụng dân sự

10 UBND

Uỷ ban nhân dân



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ
THẨM....................................................................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt
động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm ................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm...................................................................................................16
1.2. Ý nghĩa của quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong
hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm ........................................................ 18
1.3. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm từ năm
1945 đến nay ......................................................................................................... 21
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 .....................................................21
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 .....................................................22
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1989 .....................................................23
1.3.4. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004 .....................................................24
1.3.5. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014 .....................................................25
1.3.6. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay ...............................................................26
1.4. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ
sơ vụ án dân sự sơ thẩm ...................................................................................... 27
1.4.1. Lập hồ sơ vụ án dân sự.............................................................................27
1.4.2. Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án ......................29
1.4.3. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ ...................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 33



CHƢƠNG 2. BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP
HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM ..................................................................... 34
2.1. Về hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm ............................................ 34
2.2. Về thời hạn đƣơng sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án ................. 38
2.3. Về việc tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án. .................... 48
2.3.1. Về biện pháp đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với
người làm chứng.................................................................................................48
2.3.2. Về biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản ...................50
2.3.3. Về biện pháp thu thập chứng cứ yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp tài liệu, chứng cứ .........................................................................................54
2.3.4. Về việc xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã cho thấy trọng tâm của chiến lược này là cải
cách hệ thống Tòa án mà Thẩm phán là một trong những nhân tố chủ chốt. Nghị
quyết nêu rõ cần: “Tăng cường quyền hạn, trách nhiệm tố tụng của Thẩm phán để
họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trong
hoạt động tố tụng; … với đội ngũ Thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về
pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành”. Điều này đã chứng tỏ sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng một hệ thống Tòa án trong sạch, vững
mạnh, đội ngũ Thẩm phán có đạo đức, chuyên môn cao.

Khác với Thẩm phán giải quyết các vụ án hình sự, xét xử dựa trên hồ sơ vụ
án do cơ quan điều tra cung cấp, bản truy tố của Viện kiểm sát, Thẩm phán giải
quyết vụ án dân sự đóng vai trị chủ yếu, gần như đảm đương tồn bộ các hoạt động
trong suốt q trình giải quyết vụ án, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý vụ án, nhận và xử
lý đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập, chuẩn bị xét xử sơ thẩm, tiến hành xét xử sơ
thẩm. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, hoạt động lập hồ sơ vụ án của Thẩm
phán đóng vai trị quan trọng. Hoạt động lập hồ sơ vụ án được thực hiện đúng, đầy
đủ sẽ giúp việc giải quyết vụ án được khách quan, đảm bảo được quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, tránh trường hợp bản án bị hủy, sửa.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được ban hành đã có những sửa đổi, bổ
sung so với các Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011, nhằm kịp thời
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, giúp Thẩm phán thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm, đã bộc lộ những bất cập khiến
Thẩm phán gặp khó khăn trong việc giải quyết vụ án dân sự nói chung, hoạt động
lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm nói riêng.
Thứ nhất, pháp luật tố tụng dân sự chưa có quy định thống nhất về cách thức
sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự; dẫn đến hệ quả là không thống nhất giữa các Tòa án về
lập, sắp xếp hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
Thứ hai, pháp luật tố tụng dân sự chưa quy định về lý do chính đáng mà
đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án
yêu cầu.


2
Thứ ba, người làm chứng từ chối hoặc không tham gia đối chất theo triệu tập
của Tòa án làm cho việc đối chất không thực hiện được.
Thứ tư, đương sự cản trở, khơng hợp tác trong việc Tịa án áp dụng các biện
pháp thu thập chứng cứ như định giá tài sản, thẩm định giá tài sản và hoạt động khác.
Thứ năm, đường lối xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các tài

liệu, chứng cứ không đúng thời hạn, không đầy đủ các tài liệu, chứng cứ do Tòa án
yêu cầu.
Thứ sáu, pháp luật tố tụng dân sự chưa quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán, Cơng an xã, phường, thị trấn; trình tự, thủ tục áp dụng; quy chế phối
hợp liên ngành giữa Tịa án nhân dân với Cơng an về biện pháp xác minh sự có mặt
hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm” làm đề tài luận
văn của mình.
Với mong muốn làm sáng tỏ nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong
hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm, bằng việc làm rõ về lý luận, đánh giá
thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động
lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu cho thấy đến nay, có nhiều cơng trình ở các cấp độ
khác nhau nghiên cứu về hoạt động của Tòa án trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên,
các cơng trình nghiên cứu liên quan về nhiệm vụ, quyền hạn của Tịa án trong
các giai đoạn tố tụng nói chung, về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong
hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm nói riêng có các cơng trình liên quan
như sau:
- Nhóm các giáo trình, sách chuyên khảo:
- Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam1 của Trường Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh được xuất bản năm 2017. Trong giáo trình này, các tác giả giới
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam.
1


3

thiệu những kiến thức cơ bản của Luật tố tụng dân sự như: Khái niệm, các nguyên
tắc cơ bản; chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, thẩm quyển giải quyết vụ việc
dân sự của Tòa án; chứng cứ và chứng minh; án phí, lệ phí, các chi phí tố tụng; biện
pháp khẩn cấp tạm thời, tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự; về thủ tục tố tụng giải quyết vụ án dân sự và giải quyết việc dân sự trong
tố tụng dân sự. Qua đó, nhóm tác giả nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp
luật hiện hành; so sánh, nhận xét về những đặc thù trong những kiến thức chung đó
với các thủ tục tố tụng khác và rộng hơn là so sánh với pháp luật tố tụng dân sự của
một số mơ hình tố tụng trên thế giới. Trong quyển giáo trình này, các tác giả có
trình bày nội dung cơ bản các cơng việc Thẩm phán được phân công khi giải quyết
hồ sơ vụ án.
- Nguyễn Văn Cường, Trần Anh Tuấn, Đặng Thanh Hoa, Bình luận khoa
học Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi2 xuất bản năm 2012; Bùi Thị Huyền, Bình luận
khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 20153 năm 2016; Trần Anh Tuấn, Bình luận
khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 20154 năm 2017, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Sách
tình huống (Bình luận bản án) - Luật Tố tụng dân sự¸ Nxb. Hồng Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh; Đặng Thanh Hoa (Chủ biên), Lưu Tiến Dũng (2020), Lý giải một số
vấn đề của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử, Nxb. Hồng Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh; Đặng Thanh Hoa (Chủ biên) (2020), Pháp luật tố tụng
dân sự (Phần chung) - Tình huống và phân tích, Nxb. Hồng Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh; Đặng Thanh Hoa (Chủ biên) (2020), Pháp luật tố tụng dân sự (Phần
riêng) - Tình huống và phân tích, Nxb. Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây
là những cơng trình nghiên cứu về Bộ luật Tố tụng dân sự, thực tiễn áp dụng một
cách đầy đủ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Đây cũng là những cơng trình giúp tác
giả tham khảo về việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời học cách phân
tích, bình luận về việc đánh giá pháp luật tố tụng dân sự. Tuy các cơng trình
khơng đi chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ
sơ vụ án dân sự sơ thẩm nhưng là nguồn nhận thức quý giá để tác giả hồn thiện
cơng trình.

Nguyễn Văn Cường, Trần Anh Tuấn, Đặng Thanh Hoa (2012), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự
sửa đổi, Nxb. Lao động – Xã hội.
3
Bùi Thị Huyền (chủ biên) (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Nxb. Lao động.
4
Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2015, Nxb. Tư pháp.
2


4
- Nhóm các bài viết trên báo, tạp chí, có thể kể đến một số bài viết sau:
- Bài viết Sơ lược về chế định Thẩm phán của một số quốc gia trên thế giới5
của tác giả Ngô Cường đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 11/2017 và số
13/2017, tác giả giới thiệu tổng quát về chế định Thẩm phán của 11 quốc gia (đào
tạo và bồi dưỡng Thẩm phán; bổ nhiệm Thẩm phán; kỷ luật, bãi nhiệm Thẩm phán),
bao gồm một số quốc gia theo truyền thống luật dân sự, như: Pháp, Đức, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan; một số quốc gia theo truyền thống thông luật, như:
Mỹ, Canada, Úc, Trung Quốc, Nga.
- Bài viết Tiếp tục đổi mới, thực hiện đồng thời nhiều giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán trong thời gian tới6 của tác giả Nguyễn Hịa
Bình đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 17/2017, tác giả xác định việc đổi mới
tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân, đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán
luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó, Tịa án nhân
dân tối cao đã tập trung xây dựng nhiều đề án liên quan tới việc tăng cường năng
lực về đội ngũ cán bộ cho hệ thống Tòa án nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp trong tình hình mới; đồng thời tác giả cũng nêu thực trạng xét xử của Thẩm
phán trong thời gian qua, những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn hoạt
động của Thẩm phán; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức Tịa án nhân dân, đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán.

- Bài tham luận Thu thập chứng cứ trong giải quyết vụ việc dân sự - Những
khó khăn vướng mắc và giải pháp khắc phục7 của Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân, số 1/2015, tác giả nêu các biện pháp thu
thập chứng cứ của Tòa án gồm: chứng cứ do đương sự giao nộp, đương sự yêu cầu
Tòa án thu thập chứng cứ, những trường hợp Tòa án tự mình thu thập chứng cứ và
nêu một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị như tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự trong quá trình thu thập chứng cứ, tăng cường chất lượng và
hiệu quả của việc thu thập chứng cứ, nâng cao trình độ Thẩm phán, phối hợp với cơ
quan hữu quan, hoàn thiện pháp luật.
Ngô Cường (2017), “Sơ lược về chế định Thẩm phán của một số quốc gia trên thế giới” Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 11, tr. 37– tr.47 và số 13, tr.32 – tr.35.
6
Nguyễn Hịa Bình (2017), “Tiếp tục đổi mới, thực hiện đồng thời nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ Thẩm phán trong thời gian tới”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 17, tr.1– tr.10.
7
Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng (2015), “Thu thập chứng cứ trong giải quyết vụ việc dân sự - Những
khó khăn vướng mắc và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 1, tr.26 – tr.30.
5


5
- Bài viết Chứng cứ và đánh giá chứng cứ8 của tác giả Đỗ Văn Chỉnh đăng
trên Tạp chí Tịa án nhân dân, số 14/2015, tác giả đề cập đến vấn đề chứng cứ,
người có thẩm quyền đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, nêu
một số ý kiến về việc đánh giá chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ án đúng
pháp luật.
- Bài viết Bàn về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng
cứ và hịa giải vụ án dân sự9 của tác giả Đặng Thanh Hoa đăng trên Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 10/2017. Trong bài viết này, tác giả làm rõ các quy định của pháp luật
tố tụng về thủ tục tiến hành phiên hòa giải kết hợp với phiên họp kiểm tra việc giao

nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, các trường hợp khơng tiến hành hịa giải được,
việc hòa giải vắng mặt đương sự trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử và phân tích
theo quan điểm riêng của tác giả từ một vụ án cụ thể trong thực tiễn khi áp dụng các
Điều 207, 208 và 209 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Bài viết Bàn về một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 201510 của
tác giả Vũ Thanh Tuấn đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân, số 9/2018, tác giả nêu
một số điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khắc phục được những hạn
chế, không phù hợp của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2011), trong đó có quy định liên quan đến trách nhiệm của người tiến hành tố
tụng và nêu một số khó khăn, vướng mắc cần được sửa đổi như thời hiệu khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, việc gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài
liệu, chứng cứ cho các đương sự khác, quyết định đình chỉ đối với một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Bài viết Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 về chứng minh, chứng cứ và một số đề xuất, kiến nghị11
của tác giả Phan Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân, số 8/2018. Trong
bài viết này, tác giả phân tích một số khó khăn, vướng mắc về chứng minh, chứng
cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong việc giao nộp, gửi tài
Đỗ Văn Chỉnh (2015), “Chứng cứ và đánh giá chứng cứ”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 14, tr.24 – tr.30.
Đặng Thanh Hoa (2017), “Bàn về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa
giải vụ án dân sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 10, tr. 25 – tr. 30.
10
Vũ Thanh Tuấn (2018), “Bàn về một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 9, tr.41 – tr.43.
11
Phan Thị Thu Hà (2018), “Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 về chứng minh, chứng cứ và một số đề xuất, kiến nghị”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 8, tr.25 – tr.32.
8
9



6
liệu chứng cứ; xác minh, thu thập chứng cứ, về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời đưa ra những giải pháp cho
vấn đề này.
Những bài viết trên tập trung nghiên cứu về những khó khăn, vướng mắc của
Tịa án trong q trình Tịa án thu thập, đánh giá chứng cứ cũng như những hoạt
động tố tụng khác. Qua đó, các tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện những quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Nhóm các luận văn:
- Luận văn của tác giả Trương Việt Hồng với đề tài “Hoạt động thu thập
chứng cứ của Tòa án sơ thẩm trong q trình giải quyết vụ án dân sự”12: Tại cơng
trình này, tác giả nghiên cứu những quy định cụ thể về hoạt động thu thập chứng cứ
của chủ thể là Tòa án và ở cấp giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
- Luận văn “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự”13 của tác giả Bùi Thị Thu
Hiền đã làm rõ khái niệm, ý nghĩa và những vấn đề lý luận về giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
- Luận văn của tác giả Hà Thái Thơ về “Hoạt động thu thập chứng cứ trong
TTDS Việt Nam”14, tác giả đề cập cơ sở lý luận, nội dung, thực tiễn thực hiện pháp
luật của hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam và kiến nghị
hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này.
- Luận văn của tác giả Hồ Tiến Quyết về “Quyền và nghĩa vụ của Tòa án
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự”15, tác giả trình bày tổng quan
về quyền và nghĩa vụ của Tòa án; thực tiễn thực hiện quyền và nghĩa vụ của Tòa án
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và tác giả cũng đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này. Đồng thời tác
giả có phân tích, đánh giá hoạt động thu thập chứng cứ của chủ thể trong tố tụng
dân sự Việt Nam.
Trương Việt Hồng (2011), Hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án sơ thẩm trong quá trình giải quyết vụ

án dân sự, Luận văn Thạc sĩ Luật học, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
13
Bùi Thị Thu Hiền (2013), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, Luận văn Thạc sĩ Luật học, trường Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
14
Hà Thái Thơ (2013), Hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật
học, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
15
Hồ Quyết Tiến (2015), Quyền và nghĩa vụ của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân
sự, Luận văn Thạc sĩ Luật học, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
12


7
- Luận văn “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự”16 của tác giả Nông Thị
Biển, tác giả tập trung nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của việc
quy định chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự; làm
rõ nội dung các quy định của pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đánh giá các hạn chế trong quy định pháp luật cũng như
việc áp dụng các quy định về chuẩn bị xét xử vụ án dân sự, kiến nghị hoàn thiện các
quy định về nội dung này, trong đó có nội dung về lập hồ sơ nghiên cứu vụ án, về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Luận văn “Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân
sự” của tác giả Nguyễn Thị Thu Sương: Tại cơng trình này, tác giả đã có những
nghiên cứu, phân tích, đánh giá về “Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh
trong tố tụng dân sự” dưới góc độ lý luận, quy định pháp luật cũng như thực trạng áp
dụng pháp luật, những hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến
công tác tiếp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện cũng như quá trình giải quyết
và ban hành bản án, quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích, bình
luận, kiến giải, đề xuất nhằm đảm bảo tốt hơn cho nguyên tắc cung cấp chứng cứ và

chứng minh trong tố tụng dân sự, phát huy được ý nghĩa và giá trị của nó, trở thành
một trong những nguyên tắc cơ bản nền tảng, đặc thù của pháp luật tố tụng dân sự.
17

So với các cơng trình đã liệt kê như trên, đề tài nghiên cứu có tính mới như sau:
Nêu được những thực tiễn khách quan tại các Tòa án cấp quận, huyện trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác, những bất cập còn tồn tại trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ
vụ án dân sự sơ thẩm. Đồng thời, đề tài cũng nêu được những kiến nghị nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật tố tụng dân sự về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng
giải quyết các loại vụ án dân sự cũng như khẳng định vai trò của Thẩm phán trong hệ
thống Tịa án, đáp ứng u cầu của cơng cuộc cải cách tư pháp hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
áp dụng về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án
Nông Thị Biển (2017), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
17
Nguyễn Thị Thu Sương (2020), Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
16


8
dân sự sơ thẩm; đưa ra một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần
hồn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ
sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
Để hoàn thành được mục tiêu trên, tác giả đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ những vấn đề chung về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong

hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm;
- Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án
dân sự sơ thẩm,
- Đánh giá thực tiễn áp dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm và những hạn chế cần được
sửa đổi;
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm
quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.
- Về phạm vi nghiên cứu, trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ Luật học, luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về quy định của pháp luật tố tụng dân sự về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong các hoạt động tố tụng khác tác giả không
nghiên cứu. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án
dân sự sơ thẩm, tác giả chỉ nghiên cứu về vụ án dân sự. Việc dân sự tác giả không
nghiên cứu trừ trường hợp có sự so sánh hoặc luật định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở áp dụng các phương pháp truyền thống
để làm sáng tỏ nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong
hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm. Cụ thể:


9
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích về những vấn đề cơ bản về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ

thẩm. Nội dung này tập trung tại chương 1.
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu giữa quy định của pháp luật
hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án
dân sự sơ thẩm so với các quy định trước đó. Từ đó, chỉ ra những điểm mới về nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm trong
Bộ luật Tố tụng dân sự. Phương pháp này cũng được áp dụng trong mục quy định của
pháp luật Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ
sơ vụ án dân sự sơ thẩm từ năm 1945 đến nay tại chương 1. Tương tự là sự so sánh
quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật của Pháp, Nga về nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
Phương pháp bình luận được sử dụng để đánh giá tình hình áp dụng pháp luật
tại Tòa án hiện nay, nguyên nhân cũng như giải pháp hoàn thiện trong chương 2.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá về kết quả nghiên cứu trong
chương 1, chương 2 và tổng kết kết quả nghiên cứu.
Phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật được sử dụng để trình bày về
nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân
sự sơ thẩm trong chương 1.
Tóm lại, với các phương pháp nghiên cứu nêu trên, tác giả làm sáng tỏ đề tài
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ
thẩm và đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật.
6. Bố cục của Luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục. Trong đó, phần nội dung được chia thành 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.
Chương 2: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán trong hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm.


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM
1.1. Khái niệm, đặc điểm nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong
hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm Thẩm phán.
Theo Từ điển Tiếng Việt, Thẩm phán là người có nhiệm vụ xử án18. Thẩm
phán cịn được hiểu là thẩm vấn và phán quyết, Thẩm phán vụ án19. Theo Từ điển
Luật học, Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm
nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của
Tòa án20. Theo các khái niệm trên, Thẩm phán là chức danh tư pháp, có thẩm quyền
xét xử và ra quyết định.
Theo Giáo trình, Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Thẩm phán là người có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử21. Theo
Khoản 1 Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Thẩm phán là người có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để
làm nhiệm vụ xét xử. Theo Điều 67 LTCTAND, điều kiện để được bổ nhiệm Thẩm
phán, bao gồm: Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ cơng lý, liêm khiết và trung
thực; có trình độ cử nhân luật trở lên; đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử; có thời gian
làm cơng tác thực tiễn pháp luật và có sức khỏe bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được
giao. Theo tác giả khác, Thẩm phán là những người có vai trị chủ yếu trong cơng tác
xét xử bởi thơng qua hoạt động xét xử của mình, Thẩm phán góp phần bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước, của xã hội, bảo vệ được quyền công
dân, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức22.
Viện Ngôn Ngữ học (2011), Từ Điển Tiếng Việt Phổ Thông, Nxb Phương Đông, tr.512.
Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách Khoa, tr. 999.
20

Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư pháp và Nxb. Từ điển Bách
khoa, tr.701.
21
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), tlđd (1), tr.64.
22
Trần Thị Thu Thủy, Địa vị pháp lý của Thẩm phán, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội,
tr. 16 – 17.
18
19


11
Theo Quyết định số 636/QĐ-TANDTC ngày 15/4/2018 Ban hành Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án được cử đi học đào tạo nghiệp vụ xét xử khi đáp ứng các điều kiện
sau: có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 04 năm trở lên; có trình độ cử nhân
Luật hệ chính quy; thời gian cơng tác cịn lại ít nhất 7 năm tính từ ngày được cử đi
học; có ít nhất 3 năm liền kề năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác
và đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, chun mơn và là nguồn
để dự thi tuyển chọn Thẩm phán.
Theo Điều 2 LTCTAND, Thẩm phán có trách nhiệm xét xử các vụ án dân sự,
hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, ra bản án, quyết định về
quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Thẩm phán cùng với Tịa án có
nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Từ những phân tích nêu trên, Thẩm phán là một chức danh tư pháp, người tiến
hành tố tụng, có thẩm quyền xét xử các vụ án nói chung, các vụ việc dân sự nói riêng,
theo quy định của Hiến pháp, LTCTAND và BLTTDS và những văn bản liên quan.
Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán.

Trong khoa học pháp lý, “thẩm quyền”, “nhiệm vụ” và “nghĩa vụ” là các
khái niệm khác nhau. Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động,
quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước do pháp luật quy
định23. Khái niệm “thẩm quyền” bao hàm hai nội dung chính là quyền hành động
và quyền quyết định của cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Quyền hành động
là quyền được làm những cơng việc nhất định, cịn quyền quyết định là quyền hạn
giải quyết cơng việc đó trong phạm vi pháp luật cho phép (thẩm quyền hành động).
Nghĩa vụ là việc mà theo đó một chủ thể (cá nhân, cơ quan, tổ chức) phải thực hiện
hoặc không thực hiện khi tham gia vào một quan hệ pháp luật.
Thuật ngữ “nhiệm vụ”, theo Đại Từ điển tiếng Việt là “công việc phải làm,
gách vác” hay “công việc phải làm vì một mục đích và trong một thời gian nhất
định”24. Theo khái niệm trên, nhiệm vụ là công việc mang tính chất bắt buộc đối với
23
24

Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.459.
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thơng tin, TP. HCM, tr.1322.


12
chủ thể nhất định phải thực hiện. Nhiệm vụ xuất phát từ tư cách chủ thể trong quan hệ
xã hội mà chủ thể đó tham gia và được pháp luật quy định. Cùng một chủ thể, nhưng
quan hệ xã hội khác nhau, nhiệm vụ khác nhau. Do đó, nhiệm vụ của Thẩm phán có
thể hiểu là những hoạt động mà Thẩm phán phải thực hiện khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình trên cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp luật. Ở góc độ hẹp,
nhiệm vụ của Thẩm phán là những công việc cụ thể do pháp luật quy định, trong quá
trình tố tụng, Thẩm phán phải xử lý nhằm thực hiện chức trách của mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt, quyền hạn là quyền theo cương vị, chức vụ cho
phép . Theo Từ điển Luật học, quyền hạn là quyền của một cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân được xác định theo phạm vi nội dung, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức vụ,

vị trí cơng tác và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật26. Quyền hạn thường gắn với chủ thể với một cương vị, tư cách cụ thể.
25

Quyền là khái niệm dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và đảm
bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân được hưỏng, được làm,
được địi hỏi mà khơng ai được ngăn cản, hạn chế27. Quyền phải được ghi nhận và
được bảo đảm thực hiện bằng các quy định của pháp luật. Quyền là sự thừa nhận
của Nhà nước về những gì cơng dân được thực hiện. Quyền của công dân được phát
sinh, phát triển phụ thuộc vào phát triển của xã hội và ý chí của nhà lập pháp. Đối
với cá nhân, các quyền cơ bản có từ khi sinh ra và được ghi nhận đầy đủ khi họ
trưởng thành.
Quyền gắn với nghĩa vụ và năng lực của công dân. Quyền của cá nhân chỉ
chấm dứt khi họ chết. Với tư cách là công dân, cá nhân được hưởng đầy đủ các
quyền mà hiến pháp, pháp luật quy định. Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ các
quyền của công dân. Quyền của cơng dân được thể chế hóa tại Hiến pháp và các
luật. Theo đó, cơng dân có các quyền như quyền được sống, quyền tự do, bầu cử, sở
hữu những thu nhập và tài sản hợp pháp. Quyền của cá nhân có thể phát sinh do
được người khác ủy quyền28. Quyền là căn cứ quyết định sự tồn tại, phát triển của
công dân. Theo sự phát triển của xã hội, phạm vi các quyền của công dân ngày càng
phát triển đa dạng. Tôn trọng và bảo đảm quyền của công dân là nguyên tắc quan
trọng của quản lý nhà nước và hoạt động tư pháp.
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), tlđd (24), tr.1384.
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.651.
27
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.648.
28
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.648.
25
26



13
Trong khoa học pháp lý, quyền hạn được gắn với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong bộ máy nhà nước hoặc của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.
Quyền hạn của cơ quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong
phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Quyền hạn của người có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức đó. Đối với quyền của chủ thể khi tham gia vào quan hệ
pháp luật dân sự xuất phát từ sự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt
chẽ, bổ sung cho nhau. Nhiệm vụ của Thẩm phán là việc phải thực hiện các chức
năng tố tụng mà pháp luật TTDS quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán do
pháp luật quy định. Chẳng hạn, theo Điều 48 BLTTDS, khi được Chánh án Tịa án
phân cơng, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định, lập hồ sơ vụ việc dân sự; thu thập, xác
minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự; quyết
định việc ra các loại quyết định theo quy định; chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án
dân sự, giải quyết việc dân sự và các nhiệm vụ và quyền hạn khác.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán đặt trong điều kiện giải quyết vụ việc
dân sự có tính tương đối thống nhất. Pháp luật quy định nhiệm vụ của Thẩm phán
phải giải quyết các vụ việc dân sự thì phải trao cho Thẩm phán quyền hạn để thực
hiện nhiệm vụ đó.
Nói tóm lại, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán là tổng hợp các quy phạm
pháp luật, quy định về những hoạt động mà Thẩm phán phải thực hiện và quyền
quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. Nói cách khác, đó là phạm vi quyền năng, nghĩa vụ pháp lý mà Thẩm phán
phải thực hiện khi tiến hành giải quyết vụ việc dân sự tại TAND.
Khái niệm hồ sơ vụ án dân sự.
Theo nghĩa thông thường, hồ sơ là tập ghi chép, gom góp tài liệu về người hay

việc làm. Hồ sơ là tài liệu tổng liên quan về một người, một sự việc hay một vấn đề.
Theo Từ điển Luật học, hồ sơ vụ án là toàn bộ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến vụ án, được sắp xếp một cách có trật tự, có hệ thống theo quy định của cơ
quan chủ quản hoặc theo chủ ý của người quản lý hồ sơ29. Hồ sơ vụ án dân sự là tập
29

Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.6372.


14
các giấy tờ, tài liệu do Tòa án thu thập hoặc soạn thảo trong quá trình thụ lý một vụ
án sự và cần thiết cho việc giải quyết vụ án đó30. Dưới góc độ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015, hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
bao gồm tờ trình, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh
giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý, đề cương dự thảo và các văn bản khác.
Trong luật tố tụng nói chung, TTDS nói riêng, hồ sơ vụ án dân sự bao gồm
đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài
liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án,
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự. Hồ sơ vụ án dân sự là tập hợp các
giấy tờ, tài liệu do Tòa án thu thập hoặc soạn thảo, ban hành trong quá trình thụ lý,
giải quyết vụ án dân sự. Hồ sơ vụ án là tài liệu phản ánh diễn biến giải quyết các vụ
án dân sự.
Nói tóm lại, hồ sơ vụ án là tổng hợp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, được
sắp xếp theo một trình tự, hệ thống do luật định làm căn cứ để Tòa án giải quyết vụ
án dân sự thuộc thẩm quyền và phục vụ các yêu cầu khác.
Khái niệm hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự.
Theo Từ điển Tiếng Việt, hoạt động là tham gia việc gì địi hỏi phải tốn công
sức, công việc làm, công việc theo đuổi. Lập là tạo ra, dựng lên, gây dựng, sáng tạo,

tạo lập, thiết lập31. Lập hồ sơ vụ án dân sự là việc Tịa án tạo lập, thiết lập tồn bộ
các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án, được sắp xếp theo hệ thống, trình
tự do luật định để giải quyết vụ án dân sự.
Theo pháp luật TTDS Việt Nam, TTDS là tồn bộ q trình giải quyết vụ án
dân sự, từ nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, xét xử. TTDS là toàn
bộ hoạt động của Tòa án, người tham gia tố tụng nhằm giải quyết vụ án khách quan,
tồn diện, chính xác và đúng pháp luật. Đó là các hoạt động của cơ quan tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng.
Hoạt động lập hồ sơ vụ án dân sự là một dạng hoạt động trong đời sống xã
hội nhưng mang tính chất pháp lý, nhằm giải quyết vụ án dân sự. Theo quy định, hồ
30
31

Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), tlđd (20), tr.6372.
Viện Ngôn Ngữ học (2007), tlđd (19), tr 527.



×