Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn phải tương xứng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.35 KB, 8 trang )

Lời nói đầu
Để tồn tại và phát triển con ngời phải tiến hành một loạt các hoạt động.
Hoạt động của con ngời khác với của các loài động vật khác là có ý thức, có sự
quan tâm, theo đuổi hiệu quả. Hiệu quả là sự tơng quan, so sánh giữa các kết
quả (lợi ích) thu đợc với phân công nguồn lực (chi phí) huy động sử dụng để tạo
ra các kết quả đó. Hiệu quả hoạt động chủ yếu do cách thức (phơng pháp) hoạt
động quyết định, trong đó cách thức tổ chức quản lý hoạt động có vị trí, vai trò
chính. Nh vậy tổ chức quản lý (TCQL) nói một cách đủ là TCQL với kỳ vọng
thu đợc hiệu quả cao nhất có thể.
Khi hoạt động có quy mô ngày càng lớn và mức độ cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, ngời càng đặc biệt quan tâm đến yếu tốt TCQL. Vì trong trờng hợp
đó nếu tổ chức quản lý không tốt, không bài bản, không khoa học thì trục trặc
rất nhiều, lãng phí, tổn thất sẽ rất lớn, hiệu quả hoạt động không cao, rất dễ bị
đổ vỡ, phá sản.
Vì vậy để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động đó cần phải tuân
theo các nguyên tắc TCQL. Trong đó nguyên tắc nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn phải tơng xứng là một trong các nguyên tắc quan trọng, cần phải
xem xét nghiên cứu để áp dụng trong hoạt động của mình đạt hiệu quả cao.
Với sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn có tác giả, bài tiểu luận
này sẽ còn nhiều sai sót, không hoàn chỉnh. Vì vậy mong Quý thầy cô quan tâm
giúp đỡ.
1
I. Sự cần thiết của tổ chức quản lý
1. Tổ chức quản lý là gì?
Tổ chức quản lý là sự thiết lập và vận hành hệ thống cơ quan quản lý điều
hành ở từng tổ chức sản xuất và trong cả doanh nghiệp (hoặc cả ngành, cả nền
kinh tế ). Ví dụ nh Hội đồng quản trị, giám đốc, các phòng ban, giám đốc phân
xởng, tổ trởng sản xuất dịch vụ
(Theo giáo trình tổ chức quản lý - trờng ĐH QL KD Hà Nội )
2. Vì sao nói phải có sự cần thiết của tổ chức quản lý ?
Để tồn tại và phát triển con ngời tiến hành (thực hiện) nhiều hoạt động.


Đó là những hoạt động trực tiếp bổ ích cho cơ thể, hoạt động tạo ra của cải vật
chất, hoạt động kinh tế, hoạt động thuộc lĩnh vực tinh thần, quan hệ xã hội
thông thờng hoạt động nào của con ngời cũng nhằm mục đích thoả mãn nhu
cầu, cũng xuất phát từ mu cầu lợi ích. C. Mac đúc kết: ngời bình thờng không ai
làm gì ngoài mục đích thoả mãn nhu cầu của mình. Nh vậy, mục đích của hoạt
động của con ngời là tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
với cái giá (chi phí) thấp nhất có thể. Sự tơng quan so sánh giữa lợi ích do kết
quả (sản phẩm) đem lại với phần các nguồn lực đợc huy động, sử dụng để tạo
ra kết quả (Sản phẩm) đó gọi là hiệu quả hoạt động.
ở thời cổ sơ hoạt động của con ngời thờng có quy mô và độ phức tạp
không lớn. Càng về sau tham vọng của con ngời càng lớn, mức độ dễ dàng của
các điều kiện (yếu tố đầu vào) ngày càng giảm, mức độ cạnh tranh ngày càng
cao. Do đó, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động tạo ra vật phẩm bổ ích
tăng dần. Khi quy mô và độ phức tạp của hoạt động tạo ra sản phẩm bổ ích tăng
đến mức độ nhất định làm xuất hiện hoạt động chung của nhiều ngời. Để đạt
hiệu quả hoạt động có sự tham gia của nhiều ngời trong bối cảnh, hoàn cảnh
cạnh tranh gay gắt và điều kiện có giới hạn không còn cách nào khác là phải
2
trau dồi kiến thức, tìm hiểu thiên - địa - nhân, xem xét nhận định xu hớng biến
động của thời cuộc, tình hình thị trờng, cân nhắc mọi mặt, quyết định lựa chọn
sáng xuất, chuẩn bị và triển khai đồng bộ mọi mặt, mọi khâu, mọi việc Phải
chọn trúng hoạt động cần thiết, bổ ích, có nhiều triển vọng phát triển; lo tổ chức
chuyên môn hoá, phân công lao động sao cho hợp lý; lo đảm bảo điều kiện làm
việc và phối hợp hoạt động của các bộ phận, của những con ngời thành viên sao
cho ăn khớp, nhịp nhàng; lo phân chia thành quả chung thành của ăn, của để
một cách thông minh nhất để có phát triển , lo chia sao cho cân bằng nhất có
thể Những công việc (các thao tác t duy, trí tuệ liên quan đến hoạt động ) đó
hợp thành quản lý của mỗi hoạt động.
Tiếp theo, để thực hiện một hoạt động có quy mô lớn bao giờ cũng có tổ
chức. Do vậy, phải thiết kế trớc một cách khoa học tổ chức đó. Thiết kế và mặt

tổ chức là thiết kế lập ra phân hệ hoạt động chính, phân hệ phục vụ, phân hệ
quản lý và phân hệ tơng tác giữa các phân hệ đó. Phân hệ hoạt động chính gồm
có nhiều phần tử vào quan hệ tơng tác giữa chúng.
Tuy mục tiêu, chơng trình của hoạt động đã đợc đề ra, toàn bộ hệ thống
đã đợc thiết kế, tổ chức nhng sẽ không đạt đợc gì đáng kể khi cha cho hoạt động
các hệ hô hấp, hệ tuần hoàn , hệ thần kinh Cần phải nạp nguyên liệu,
cung cấp năng lợng . đảm bảo các yếu tố dầu vào cho các phân hệ hoạt động
chính, phân hệ phục vụ, vận hành và phối hợp hoạt động của chúng nhằm thực
hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, thực tế hoá các mục tiêu, mục đích chung đac đ-
ợc đạt ra. Để có các yếu tố đầu vào đảm bảo cho hoạt động cần phải có và thực
hiện tốt cơ chế huy động chúng, phải thiết lập, khai thông các quan hệ (bắc đợc
các nhịp cầu nối liền bên có với bên cần) Tất cả các công việc cần thiết và
quan trọng đó hựop thành công tác quản lý . Hay một cách khác, có thể nói tổ
chức nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn phải tơng xứng.
3
II. Nội dung của nguyên tắc nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn phải tơng xứng.
1. Nhiệm vụ là gì?
Chức năng (lâu dài) hoặc nhiệm vụ (từng việc) giao cho bộ phận hoặc cá
nhân nào phải gắn với trách nhiệm mà bộ phận hoặc cá nhân đó phải đảm bảo
hoàn thành. Cần xác định và hiểu rõ: Chịu trách nhiệm về mặt nào và đến đâu,
ai là ngời chịu trách nhiệm và trớc ai? Chỉ khi nhận rõ trách nhiệm, mỗi ngời
mới tận tâm tận lực, dám nghĩ dám làm và giám chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện. Và do đó, chỉ giao nhiệm vụ khi xét thấy ngời thực hiện có đủ khả
năng đảm đơng.
Tổ chức quản lý có 3 nhiệm vụ tổng quát sau:
- Ra các quyết định chiến lợc và chiến thuật, chính thức ban hành các chủ
trơng, chính sách quan trọng.
- Hớng dẫn, cho tiến hành và phối hợp các hoạt động thừa hành.
- Kiểm tra, đánh giá các kết quả bộ phận và kết quả chung.

Cụ thể hơn, TCQL là thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thờng xuyên theo dõi, nhận định chiều hớng thay đổi của thời cuộc,
của môi trờng, của thị trờng dự đoán những điều cần thiết có liên quan, đề ra
chiến lợc cho cộng đồng.
- Trên cơ sở chiến lợc xây dựng các loại kết hoạch, chơng trình hoạt động
cụ thể cho từng giai đoạn, cho từng mặt, từng mảng công tác; Xác định ngân
sách; Quy định các chuẩn mực đánh giá và hệ thống các biện pháp kiểm tra.
- Tác động lên những ngời tham gia và hệ thống tổ chức để khả năng,
năng lực của từng ngời, của cả tập thể, cộng đồng đợc sử dụng tốt nhất .
- Tìm kiếm các sáng kiến nhằm khắc phục những sai lầm, lệch lạc, thúc
đẩy tổ chức phát triển không ngừng.
- Tạo cơ hội, điều kiện để ngời dới quyền không ngừng đợc phát triển.
Phải hoàn thành tốt đồng thời các nhiệm vụ thì mới thực sự là quản lý.
4
Vì vậy cần phải xác định nhiệm vụ cụ thể , nh thế nào, ra sao để có sự lựa
chọn đúng đắn hơn.
2. Trách nhiệm là gì?
Có 4 loại trách nhiệm: Trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm liên đới và trách nhiệm cuối cùng.
Trách nhiệm tập thể thực hiện trong cơ chế quyết định tập thể (ví dụ chế
độ làm việc của Hội đồng quản trị), trong đó mọi thành viene tham gia quyết
định phải cùng chịu trách nhiệm, kể cả thiểu số bất đồng. Trong chế độ thủ tr-
ởng ( hệ thống điều hành ) phải xác định trách nhiệm cá nhân của ngời phụ
trách cũng nh của ngời đợc phân công. Đối với những bộ phận, những ngời có
liên quan cần xác định trách nhiệm liên đới tức là một phần trách nhiệm gián
tiếp. Trách nhiệm cuối cùng là sự chia sẻ trách nhiệm chung đối với kết quả
thực hiện cuối cùng theo mục tiêu của cả doanh nghiệp, chủ yếu nhằm động
viên tinh thần và ý thức làm chủ hơn là chịu trách nhiệm cụ thể. Trách nhiệm cụ
thể có nghĩa là phải chịu xử lý về hành chính hoặc về pháp lý; Có trờng hợp
phải bồi thờng thiệt hại gây ra.

3. Quyền hạn là gì?
Quyền hạn là một phần quyền lực đợc giao để có thể thực thi nhiệm vụ
với trách nhiệm phải đảm bảo hoàn thành. Giao quyền hạn có nghĩa là sự phân
định quyền lực tơng xứng với trách nhiệm, phải vừa đủ (không thiếu, không
thừa) và phải rõ ràng.
Giao quyền hạn không đủ sẽ không thể quy trách nhiệm, hậu quả là cấp
trên phải tự gánh trách nhiệm lẽ ra đợc san sẻ; Tạo ra sự tập trung quá mức, hạn
chế tính chủ động, sáng tạo của cấp dới, dễ sinh tệ quan liêu và lòng lẻo kỷ c-
ơng.
Giao quá nhiều quyền hạn sẽ tạo cơ hội cho sự lộng quyền, chuyên
quyền; Dễ sảy ra các vi phạm vô nguyên tắc mà khó xác định trách nhiệm.
5

×